Xem mẫu
- Phẫu Thuật Tuốt Bỏ Tĩnh Mạch Trướng Trong Điều
Trị Suy Tĩnh Mạch Chi Dưới
A-Tổng Quan:
Tĩnh mạch phình to, xoắn, đau đớn ở chi dưới gây ảnh hưởng cho những người
cần phải đứng trong thời gian lâu dài trên đôi chân của mình. Tình trạng này được gọi
là trướng tĩnh mạch, còn có thể phát triển trong thời kỳ mang thai.
Mang vớ hỗ trợ giảm bớt sự khó chịu cho những người có tình trạng này và liệu
pháp chích xơ có thể thành công trong việc loại bỏ nhiều tĩnh mạch trướng, đặc biệt
các tĩnh mạch sao. Tuy nhiên, nếu một tĩnh mạch bị thương tổn từ mắt cá tới bẹn, phẫu
thuật cắt bỏ bằng thủ thuật tuốt bỏ tĩnh mạch (vein stripping) có thể sẽ là biện pháp
khắc phục tốt nhất.
H1-Giải phẫu học các tĩnh mạch nông (tĩnh mạch hiển), tĩnh mạch sâu (tĩnh
mạch đùi) và tĩnh mạch xuyên ở chi dưới
- H6- Một cas phẫu thuật tuốt bỏ tĩnh mạch trướng ở chi dưới
Loại bỏ một tĩnh mạch không đặt ra vấn đề gì về lâu dài, vì sẽ có nhiều tĩnh
mạch khác đảm nhận tiếp công việc của tĩnh mạch đã bị tuốt bỏ. Trong quá trình thủ
thuật, phẫu thuật viên sẽ thực hiện các đường rạch nhỏ ở vùng đùi trên và phía trên
tĩnh mạch bị trướng ở vùng cẳng chân.
H7- Phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch trướng ở chi dưới
- H8-Tuốt bỏ tĩnh mạch trướng
Một thiết bị gọi là dụng cụ tuốt bỏ tĩnh mạch (stripper) sẽ được luồn vào qua
vết rạch ở đùi và tạo đường hầm đến vết rạch trên tĩnh mạch này ở vùng cẳng chân.
Tĩnh mạch sau đó sẽ được kéo rút ra và các vết rạch được may lại bằng chỉ.
Toàn bộ thủ thuật có thể kéo dài từ 1-3 giờ.
- H9- Dùng stripper để tuốt bỏ tĩnh mạch hiển ở chi dưới: chú ý 2 vết rạch ở vùng
bẹn (đầu vào) và vùng cẳng chân (đầu ra)
H10-Hai đường rạch ở đùi và cẳng chân để luồn stripper vào tĩnh mạch hiển
trong phẫu thuật tuốt bỏ tĩnh mạch trướng ở chi dưới
- B-Rủi ro
Như đối với bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, tuốt bỏ tĩnh mạch cũng đi kèm với
những rủi ro nhất định. Một số rủi ro có thể xảy ra là
- Bệnh nhân có thể bị xuất huyết nội hoặc nhiễm trùng.
- Cục máu đông có thể hình thành và di chuyển vào phổi, gây khó thở do
thuyên tắc phổi.
- Tổn thương thần kinh cũng là một tai biến có thể xảy ra.
Tuy nhiên, nhân viên y tế luôn cảnh giác với những biến chứng kể trên và sẽ cố
gắng hết sức để đề phòng.
H11- Hình ảnh nhồi máu phổi khi một cục máu đông di chuyển trong tĩnh mạch
chủ dưới, vào tim phải, động mạch phổi và gây thuyên tắc phổi
C-Chăm Sóc Tiền Phẫu
- Một tuần trước khi phẫu thuật
+ Bệnh nhân cần ngưng dùng aspirin và ibuprofen; bác sĩ sẽ cho biết thời điểm
cần ngưng thuốc.
- + Nếu phải dùng aspirin để điều trị bệnh tim mạch, không nên ngừng khi chưa
hỏi ý kiến bác sĩ.
+ Cũng nên hỏi ý kiến bác sĩ khi đang dùng bất cứ một loại thuốc nào khác.
+ Bác sĩ sẽ quyết định xem bệnh nhân có cần được trích máu hay không.
- Vào đêm trước ngày phẫu thuật:
+ Bác sĩ có thể đề nghị dùng một viên thuốc ngủ.
+ Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân không nên ăn hoặc uống bất cứ thứ gì (kể cả
nước). Bác sĩ sẽ ấn định khi nào cần bắt đầu nhịn ăn.
- Khi bệnh nhân đến bệnh viện
+ Cần báo cho bác sĩ trước khi dùng insulin, thuốc điều trị đái tháo đường,
thuốc huyết áp, các thuốc tim mạch, hoặc bất kỳ thuốc nào khác vào ngày phẫu thuật.
+ Không đeo kính sát tròng khi đến bệnh viện, nhưng có thể đeo kính thường.
D-Các Thủ Tục Cần Thực Hiện
- Dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, huyết áp, mạch, nhịp thở.
- Nghe tim, phổi.
- Các xét nghiệm máu
- Chụp X-quang: Kiểm tra tim, phổi.
- Điện tâm đồ
- Siêu âm mạch máu chi dưới
- Đường truyền tĩnh mạch: để sử dụng thuốc hoặc dịch truyền.
- - Máy đo oxy-mạch đập (pulse oximeter): Clip nhỏ kẹp ở tai, ngón tay, hoặc
ngón chân, máy giúp đo lượng ôxy trong máu.
- Đánh dấu các tĩnh mạch: Vị trí của các tĩnh mạch sẽ hiện rõ hơn khi bệnh
nhân đang đứng, do đó, cần xác định chúng bằng mực đánh dấu trước khi bệnh nhân
nằm xuống.
- Gây mê: Cần thực hiện vô cảm trong thời gian phẫu thuật. Đối với loại phẫu
thuật này, đã có sẵn các chọn lựa sau đây:
+ Gây tê tủy sống (spinal anesthesia): Cần tiêm vào cột sống. Bệnh nhân tỉnh
táo trong thời gian phẫu thuật nhưng sẽ tê ở vùng dưới thắt lưng. Cảm giác sẽ phục hồi
lại sau khoảng 2 giờ.
+ Gây tê ngoài màng cứng (epidural anesthesia): Đối với loại vô cảm này, một
ống nhỏ được đưa vào gần tủy sống, cho phép bổ sung thuốc trong quá trình phẫu
thuật. Người bệnh tỉnh táo trong thời gian phẫu thuật nhưng sẽ tê dưới vùng thắt lưng.
Cảm giác sẽ phục hồi lại ở chân khi thuốc gây tê tan đi.
+ Gây mê toàn thân: Bệnh nhân mê sâu trong suốt thời gian phẫu thuật. Có thể
gây mê tĩnh mạch hoặc gây mê nội khí quản.
E-Sau khi phẫu thuật
- Các vết mổ sẽ được băng kỹ lại để giữ sạch sẽ, ngăn ngừa nhiễm trùng. Điều
dưỡng có thể mở băng để kiểm tra các vết khâu một thời gian ngắn sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân cần nghỉ tại giường cho đến khi bác sĩ cho phép đứng dậy.
- Oxy: Cơ thể bệnh nhân có thể cần sử dụng thêm oxy qua mặt nạ hoặc qua ống
sông mũi.
- Thở sâu và ho: Các bài tập này giúp ngăn ngừa nhiễm trùng phổi sau khi phẫu
thuật. Hít thở sâu sẽ mở rộng các khí, phế quản. Ho giúp tống xuất đờm từ phổi ra.
Bệnh nhân nên hít thở sâu và ho mỗi giờ lúc tỉnh táo, kể cả những khi tỉnh táo vào ban
- đêm. Hãy hít thở sâu và ho liên tiếp 10 lần mỗi giờ lúc tỉnh táo. Nhớ kết hợp ho với
mỗi lần hít thở sâu.
- Chườm nước đá: Khi đau hoặc sưng, có thể cho nước đá vào túi nhựa, bọc lại
bằng khăn, và đặt trên vết mổ 15-20 phút mỗi giờ nếu cần thiết. Không nằm ngủ trên
túi nước đá. Chườm túi nước đá là hiệu quả nhất khi được bắt đầu ngay sau phẫu thuật
và tiếp tục trong 24-48 giờ.
- Chườm nóng: Sau 24-48 giờ đầu tiên, có thể sử dụng túi chườm nóng nếu đau
hoặc sưng. Sử dụng pad sưởi ấm bằng điện hoặc một chai nước nóng. Nhiệt độ khiến
máu di chuyển nhiều đến vùng phẫu thuật giúp thương tổn mau lành hơn. Không nằm
ngủ trên túi chườm nóng.
- Vớ áp lực: Vớ đàn hồi ép chặt khiến máu không tụ lại ở chân để hình thành
huyết khối.
- Hoạt động:
+Kê chân trên một cái gối sẽ giúp giảm sưng.
+ Khi bác sĩ cho phép, bệnh nhân có thể bắt đầu tập luyện chân để phòng tránh
hình thành cục máu đông. Nâng một chân khỏi giường và vẽ vòng tròn lớn với các
ngón chân của mình, sau đó lặp lại với chân khác. Dừng ngay khi thấy mệt mỏi.
+ Đừng để chân thòng ở cạnh giường, sẽ khiến máu dồn xuống phần dưới của
chân, có thể dẫn đến hình thành huyết khối.
+ Khi bệnh nhân được cho phép ra khỏi giường, hãy nhờ một người khác hỗ trợ
trong lần đầu tiên. Nếu cảm thấy yếu mệt hay chóng mặt, nên ngồi hoặc nằm xuống
ngay.
+ Có thể sử dụng toilet trong sau 24 giờ.
- Thuốc men:
- + Kháng sinh: Giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Chúng có thể được tiêm tĩnh
mạch, hoặc dùng đường uống.
+ Thuốc giảm đau: Để giảm đau sau phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định các loại
thuốc tiêm hoặc thuốc uống. Cần báo ngay nếu không bớt đau.
+ Thuốc chống nôn: thuốc làm êm dịu dạ dày và chống nôn. Có thể dùng kèm
với các thuốc chống đau, kháng viêm để giảm thiểu tác hại của chúng trên dạ dày.
F-Sau khi xuất viện
- Uống thuốc chính xác theo chỉ dẫn. Nếu tình hình không cải thiện, hãy báo lại
cho bác sĩ, nhưng vẫn phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Nếu dùng kháng sinh, hãy tiếp tục sử dụng chúng, ngay cả khi cảm thấy khá hơn. Nếu
thuốc gây buồn ngủ, nên tránh lái xe hoặc sử dụng những máy móc, thiết bị nguy
hiểm.
- Khi được cho phép tắm, hãy rửa cẩn thận các mũi khâu bằng xà phòng và
nước. Sau đó, thay băng sạch. Thay băng ngay khi băng bị ẩm ướt hoặc bẩn.
- Cần nghỉ ngơi thêm trong thời gian hồi phục. Hãy thử gia tăng dần hoạt động
mỗi ngày, và nghỉ ngơi bất cứ khi nào cảm thấy cần thiết.
- Tránh nâng vật nặng cho đến khi thầy thuốc cho phép.
- Mang vớ đàn hồi cao ngang đùi hoặc ngang đầu gối trong thời gian 3-4 tuần
sau phẫu thuật.
- Sẽ là bình thường nếu cảm thấy có các vùng tê ở chân sau khi phẫu thuật.
Chúng sẽ biến mất trong vòng một năm.
- Có thể sẽ tái phát các tĩnh mạch trướng mới, để ngăn chặn điều này, cần:
+ Tránh mặc nịt vớ hoặc đai lưng quá chật.
+ Tránh ngồi hoặc đứng trong một thời gian lâu; nên thường xuyên nghỉ ngơi ở
tư thế kê cao chân.
- + Không ngồi bắt chéo chân.
+ Nếu thừa cân, nên nỗ lực giảm cân.
+ Mang vớ đàn hồi bất cứ lúc nào có thể. Hiệu quả sẽ tối ưu nếu đeo chúng vào
khi còn đang ở trong giường trước khi đứng dậy.
+ Kê chân giường cao hơn 15-20 cm. Điều này giúp ngăn ngừa máu dồn xuống
chân.
- Báo ngay cho bác sĩ nếu ...
+ Vết mổ sưng và đỏ, hoặc có mủ: Đây là những dấu hiệu nhiễm trùng.
+ Bung chỉ hoặc kẹp staples ở vết mổ.
+ Băng thấm đẫm máu.
+ Sốt.
+ Chân đau và sưng nhiều hơn.
- Khám cấp cứu ngay nếu ...
+ Đau ngực hoặc khó thở đột ngột (khả năng biến chứng thuyên tắc phổi)
H12-Trước và sau phẫu thuật tuốt bỏ tĩnh mạch trướng
nguon tai.lieu . vn