Xem mẫu

VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN . . 3. Hướng dẫn được cho bà mẹ cách phòng bệnh viêm phổi do vi khuẩn. - tăng và dấu rút lõm lồng ngực. -- . . - (VP) ở trẻ em được chẩn đoán nhờ vào tần số thở . : . . . : ..) .v...) 2. Dịch tễ học 2.1.Tình hình viêm phổi 2.1.1. Trên thế giới - Tỉ lệ mới mắc viêm phổi : Theo hội nghị quốc tế của TCYTTG (1997), tỉ lệ mới mắc viêm phổi ở trẻ <5 tuổi hàng năm là 3% ở nước đã phát triển và 7-18% ở nước đang phát triển -Tình hình tử vong do viêm phổi Theo số liệu của TCYTTG năm 2000 thì các nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ em <5 tuổi trên toàn cầu là: do suy dinh dưỡng 54%, do tử vong chu sinh 22%, do viêm phổi: 20%, do tiêu chảy 12%, do sốt rét 8 %, do sởi 5%, do HIV/ AIDS 4% và do các nguyên nhân khác 29%. 2.1.2.Ở nước ta - Viêm phổi chiếm khoảng 33% trong tổng số tử vong ở trẻ nhỏ do mọi nguyên nhân. - Khoảng 2,8/1000 số trẻ chết là do viêm phổi. - Với 7 triệu trẻ dưới 5 tuổi trong cả nước, ước tính số chết do viêm phổi không dưới 20.000/ năm. - . - . - 55%. %50 40 S. pneumoniae 30 H. influenzae 20 10 S. aureus 0 Biểu đ . (Streptococcus pneumoniae) Hiện nay ). 3.1.1. Dịch tễ học . - 19. - . - . - . - . - . >390 . n lên. . Tuy nhiên trong gia . , nôn mữa. - . . 400 . Đôi khi khởi đầu trẻ đau bụng đột ngột, thường khu trú ở vùng quanh rốn, có khi ở hố chậu phải khiến nhầm với bệnh ngoại khoa. Ngoài ra, trẻ cũng có thể có biểu hiện của màng não như đau đầu, nôn mữa, kích thích, cứng cổ. Có thể kèm theo herpes ở môi và quanh mũi. , gõ đ , ho khan, sau đ -5000/mm3 . ng 14.000-40.000 /mm3 < . - PaO2 , PaCO2 . - 30%. - . - -. - . Tuy nhiên trên lâm sàng có thể hướng đến VP do PCK với bệnh cảnh xảy ra đột ngột ở trẻ lớn, có biểu hiện của “ viêm màng não”, “ viêm ruột thừa” hay có herpes ở môi, quanh mũi cùng hội chứng đặc phổi điển hình. - . Do đó khám tỉ mỉ có hệ thống sẽ phát hiện được viêm phổi. Nếu nghi ngờ, có thể chụp X.quang ngay để xác định chẩn đ . . Tuy nh . 1%. - Theo chương trình NKHHCT và IMCI( 2000) có thể dùng Amoxicilline và Bactrim và Penicilline. - -đ . Thời gian điều trị 8-10 ngày. - : Erythromycine 30- 50mg/ - . - . . Hemophilus influenzae . . - Giai đ . - . rải rác. Đ . . - . - . - . - . đoán . : - . - . - . - i. - ) - . - . - Theo chương trình NKHHCT và IMCI (2000) có thể điều trị VP do HI bằng Amoxicilline và Bactrim. - . - - - . - . X q - . 3.3. Viêm phổi do tụ cầu ( Staphylococcus Aureus) 3.3.1. Dịch tễ Viêm phổi do tụ cầu ( VPTC ) là một bệnh nhiễm trùng nặng, tiến triễn nhanh, dễ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị thích đáng. - Trước đây tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cao. Theo Trần Qụy , năm 1979, tỉ lệ VPTC là 54,16 %. Hiện nay VPTC ngày càng giảm nhưng chưa có tài liệu công bố cụ thể. - Thường gặp ở trẻ nhỏ hơn trẻ lớn ( 90% ở trẻ < 1 tuổi và 70% ở trẻ < 6 tháng), trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái. - Năm 1952, Alison và Lelong cho rằng 9/10 các trường hợp viêm phổi màng phổi ở trẻ em là do tụ cầu. Điều này nói lên tính phổ biến của bệnh. - Đa số trường hợp xảy ra từ tháng 10 đến tháng 5.Riêng nước ta hay gặp ở những tháng nóng nực (mùa hè thu ), liên quan đến vấn đề vệ sinh da. - Đường vào chủ yếu là da, mũi họng. Ngoài ra có thể là đường nhiễm trùng huyết, tiêu hóa hoặc do điều trị ( truyền dịch, đặt catheter ). 3.3.2. Bệnh sinh và bệnh học Tụ cầu là vi khuẩn gram + sống tập trung thành từng nhóm như chùm nho, dễ mọc trên môi trường thông thường và cho các khuẩn lạc trắng hay màu trong đó tụ cầu vàng là tụ cầu gây bệnh.Tuy nhiên các tụ cầu khác cũng có thể gây bệnh khi thay đổi màu sắc. Do đó tụ cầu gây bệnh là tụ cầu có 2 tiêu chuẩn chính sau : - Khả năng sản xuất men coagulase - Làm lên men Manitol trên môi trường Chapmann Ngoài coagulase và hemolysine, tụ cầu vàng còn sản xuất leucocidine và staphylokinase. - Leucocidine làm phá hủy bạch cầu và là nguyên nhân gây thoái hóa bạch cầu hạt và tổn thương màng tế bào phế nang. - Staphylokinase làm tan đông tụ máu do hoạt động của plasminogene huyết tương. - Hemolysine là ngoại độc tố gồm 4 loại : + -Toxin tác dụng lên màng tế bào và gây hoại tử tổ chức, hủy hoại bạch cầu, gây ngưng tập tiểu cầu và co thắt cơ trơn. + - hemolysin thoái hóa sphingomyelin, gây tan máu do hủy hồng cầu. + - hemolysin phá vỡ màng tế bào bởi tác dụng như một chất tẩy (detergent -like action ). + - hemolysin cũng tác dụng lên màng tế bào. - Enterotoxin gây nôn mửa và ỉa chảy. - Coagulase tương tác với một yếu tố của huyết tương tạo ra một hoạt chất làm biến đổi fibrinogene thành fibrine có tác dụng làm đông huyết tương. Do đặc tính dễ lây lan và do có nhiều men và độc tố nên tụ cầu là loại vi khuẩn nguy hiểm, gây nên những tổn thương hoại tử ở nhu mô phổi hay tạo thành những bóng hơi, gây nhiều biến chứng tràn khí, tràn mủ màng phổi và rất dễ nhờn kháng sinh , rất khó điều trị. Tụ cầu gây tổn thương PQPV tập trung, thường chỉ một bên hoặc trội hẳn một bên so với bên kia (đa số là bên phải ).Đặc trưng của tổn thương là xuất huyết hoại tử lan tỏa và nang hóa không đồng đều .Màng phổi thường bị phủ bởi một lớp fibrine mủ dày. Cũng có nhiều ổ abcès hình thành gồm tụ cầu, bạch cầu, hồng cầu và tổ chức hoại tử. Nếu ổ abcès nhỏ cạnh màng ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn