Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: MỸ THUẬT TRANG PHỤC NGHỀ: MAY THỜI TRANG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­CĐN…   ngày…….tháng….năm .........   …………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR ­ VT Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được   phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh   thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU            Trang phục là một trong những như cầu tất yếu của con người. Trang  phục   giúp cho con người hoà hợp với môi trường tự nhiên. Trang phục tô điểm cho người  mặc, làm đẹp thêm cuộc sống. Vì thế  ngành công nghiệp Thời trang ­ ngành sản  xuất  ra những sản phẩm mặc và làm đẹp cho con người ­ đang ngày một phát triển.             Ở Việt Nam, ngành công nghiệp Dệt ­ May ­ Thời trang thu hút ngày càng   nhiều lao động. Nhu cầu học nghề may và thiết kế thời trang đang cuốn hút nhiều   bạn trẻ.  Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tài liệu học tập và giảng dạy của   ngành may mặc và thời trang, chúng tôi đã biên soạn giáo trình mỹ thuật trang phục             Giáo trình MỸ THUẬT TRANG PHỤC trình bày những kiến thức cơ bản về  lịch sử thời trang và nghệ thuật tạo hình cho trang phục              Đây là một giáo trình có chất lượng và giá trị, về  mặt kiến thức giúp cho   sinh viên học sinh  làm chủ  ý tưởng, kỹ  thuật tạo mẫu thiết kế  trang phục, tính   tương tác với các công đoạn sản xuất (Quy trình công nghệ) sự  nhạy bén với cái  mới (tính thời đại), phong cách riêng biệt trong tư duy sáng tạo nghệ thuật. Chúng tôi xin chân thành cám ơn Khoa Cơ Khí đã tạo điều kiện giúp đỡ cho   chúng tôi hoàn thành công tác biên soạn giáo trình này. Trong quá trình biên soạn giáo trình này, mặc dù đã cố gắng nhưng khó tránh  khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả  rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của  các thầy cô giáo và các bạn học sinh, sinh viên cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình   ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn                                Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày.......tháng...... năm 2015                                                    Tham gia biên soạn                   1. Trần Thị Hằng  ­ Chủ biên                   2. Trần Thị Thúy
  4. MỤC LỤC        TRANG 1. Lời giới thiệu      2.  …… 3. Phần 1: Lịch sử thời trang              3      Chương 1: Khái quát về trang phục             3            Chương 2: Khảo lược về trang phục Phương Tây qua các thời đại              7            Chương 3: Trang phục Việt Nam                                                                 10            Chương 4: Thời trang và mốt                                                                       16 4. Phần 2: Nghệ thuật tạo hình cho trang phục                                                 26 Chương 1: Màu sắc                                                                                       26 Chương 2: hình dáng, họa tiết, chất liệu                                                       40 Chương 3: Bố cục trang phục                                                                       44    1
  5. MÔN HỌC : MỸ THUẬT TRANG PHỤC Mã số của môn học: MH11 Thời gian môn học: 30h                                             (Lý thuyết:  10 h ; Thực hành: 20  h) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: Mỹ  thuật trang phục là môn học nằm trong nhóm các môn học bắt buộc,  chuyên ngành May & Thiết kế  thời trang, môn học mang tính tích hợp giữa   ngành Mỹ thuật cơ bản (cơ sở tạo hình) và chuyên ngành Đồ  hoạ  – Thời trang   (đồ hoạ trang phục).  Môn học được bố  trí học ngay đầu năm học và học song song với các môn  học cơ sở khác của chuyên ngành May & Thời trang. 2. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: Sau khi học xong, học sinh có khả năng: Trình bày lịch sử phát triển trang phục Việt Nam và Thế  giới, các kiến thức   cơ bản về cơ sở tạo hình trang phục. Biết được khái niệm, tính chất cơ  bản về  màu sắc trong lĩnh vực thiết kế  thời trang. Biết được khái niệm về mốt và xu hướng phát triển của mốt. Trình bày nghệ thuật tạo hình trên trang phục và cách xây dụng bố cục trang   phục. Sử dụng có kỹ  thuật, thủ pháp các chất liệu như: Chì, than, phấn màu, màu  bột, màu nước... Sử dụng, phối hợp màu sắc, xây dựng bản vẽ thiết kế trang phục đạt hiệu   quả thẩm mỹ Làm chủ  ý tưởng, kỹ thuật tạo mẫu thiết kế trang phục, tính tương tác với   các công đoạn sản xuất (Quy trình công nghệ) sự  nhạy bén với cái mới (tính thời  đại), phong cách riêng biệt trong tư duy sáng tạo nghệ thuật. 3.NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC:  Thời gian(giờ) Số Tên chương mục Tổng  Lý  Thực   hành,  TT số thuyết bài tập 1 Chương 1: Lịch sử thời trang 15 5 10 Chương   2:   Nghệ   thuật   tạo   hình   cho   trang  2 10 5 5 phục 3 Kiểm tra  5 Cộng 30 10 20  2
  6. PHẦN I: LỊCH SỬ THỜI TRANG Số tiết học:Thời gian:  h (LT: 15 h ; TH:5 h ) Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này,sinh viên có khả năng: Trình bày kiến thức về trang phục, lịch sử phát triển trang phục. Hiểu biết về mốt và xu hướng phát triển của mốt. NỘI DUNG: CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRANG PHỤC 1. NGUỒN GỐC CỦA TRANG PHỤC  ­    Mặc là nhu cầu không thể  thiếu trong đời sông loài người , nhu cầu này ngày   càng được đòi hỏi  ở mức cao hơn, bởi 1 lẽ đơn giản là nó không chỉ  che chắn mà   còn làm đẹp cho con người, người ta thường nói : “người đẹp về  lụa, lúa tốt về  phân, chân tốt về hài”        Cau già khéo bổ thì non        Nạ dòng trang điểm lại giòn như xưa Thậm chí hiệu quả đạt được còn bất ngờ hơn       Gà già kheó ướp thì tơ       Nạ dòng trang điểm, gái tơ mất chồng Để  thỏa mãn hai mặt của nhu cầu  ấy, con người đã mang, khoác trên cơ  thể  mình   vô số những vật dụng gọi là trang phục Quần áo xuất hiện từ  thời xa xưa, khi nền văn minh nhân loại còn  ở  mức sơ  khai nhất. xuất phát từ  nhu cầu bảo vệ  cơ  thể, chống lại tác động của thiên  nhiên, người xưa thu kiếm những mảnh để  che cơ thể. Những kiểu trang phục  ban đầu là những mảnh vải che vai, che ngực...sau này phát triển thành các kiểu  áo, những mảnh vải che mông, che đùi...sau này thành các kiểu váy và quần. Vật   liệu dùng để  che cơ  thể   ở  những vùng giàu thực vật là vỏ, lá, sợi cây;  Ở  các   vùng nghèo thực vật là : lông chim, da thú, da cá... Ban đầu động lực phát triển quần áo là điều kiện tự nhiên. Bằng chứng là quần  áo phát triển nhanh ở các vùng có khí hậu khắc nghiệt ( thường là các xứ lạnh )   và phát triển chậm ở các vùng có khí hậu ôn hòa Về sau khi kỹ thuật , văn hóa, xã hội phát triển đến trình độ nhất định , bên cạnh   chức năng bảo vệ  cơ thể, trang phục còn mang ý nghĩa xã hội, tâm lý và thẩm   mỹ. Trang phục trở thành đối tượng của nghệ thuật, phản ánh đặc tính dân tộc 2. CHỨC NĂNG CỦA QUẦN ÁO  3
  7. Mặc là nhu cầu không thể  thiếu trong đời sống loài người, nhu cầu này ngày càng  được đòi hỏi ở mức cao hơn, bởi 1 lẽ đơn giản, quần áo có chức năng : Giá trị sử dụng : Che chắn, bảo vệ con người khỏi ảnh hưởng của môi trường Giá trị thẩm mỹ : Làm đẹp cho con người Mặc và làm đẹp cái nào đáng quan tâm hơn cái nào? Thực ra cái nọ làm nảy sinh cái   kia, cùng hỗ trợ nhau cùng phát triển tạo ra khái niệm “mốt” 3. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRANG PHỤC Về đai thể trang phục gồm có : Quần áo Nón, mũ, khăn.. Giày, dép, guốc... Găng, tất... Thắt lưng, túi xách, ví tay...( những vật dụng kèm theo bộ đồ mặc ) Đồ trang sức Trong các loại trang phục này thì quần áo là quan trọng nhất. Quần áo là thuật ngữ  để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người Áo là những sản phẩm để che phần trên cơ thể, kể từ vai trở xuống. tùy theo độ  dài của áo mà ta có những thuật ngữ: áo dài, áo lửng, áo ngắn... Quần là những sản phẩm để che phần dưới cơ thể, kể từ bụng trở xuống, có 2   ống che 2 chi dưới Váy là những sản phẩm để  che phần dưới cơ  thể, kể từ  bụng trở xuống, may   quây liền không chia thành 2 ống như quần Ngoài ra còn có những loại váy liền áo( loại váy mà phụ nữ Châu Âu hay mặc),  quần liền áo ( như quần yếm trẻ em )... Một số trường hợp đặc biệt của quần áo là comlê, comlê là bộ  đồ  mặc gồm 2   đến 3 sản phẩm, tên gọi comlê bắt nguồn từ  tiếng Pháp complet, có nghĩa là  “đầy đủ, đủ bộ “. Ví dụ : áo vét và quần âu; áo vét, quần âu và áo gilê; áo vét và  váy. Ngày nay đối tượng mặc comlê có thể  nói là tất cả, người ta đã tạo ra   những kiểu comlê riêng cho nam giới, nữ giới và trẻ  em, không dùng lẫn được.  Tuy nhiên thông thường người ta chỉ mặc comlê khi cần thể hiện sự long trọng   như trong nghi lễ ngoại giao, khi dự lễ hội...  4
  8. Một trường hợp đặc biệt khác của trang phục là bộ  đồ. Bộ  đồ  là khái niệm chỉ  một tập hợp thống nhất các sản phẩm mặc, không nhất thiết phải đầy đủ  các  loại, nhưng cùng có một ý nghĩa sử dụng nào đó. Ví dụ  bộ  đồ  tắm cho phụ  nữ  theo mốt hiện nay thường có: quần tắm, áo tắm ( bộ bikini), áo khoác ngoài, mũ,  bộ đồ tắm cho nam giới thường có : quần tắm, mũ; bộ đồ mặc nhà; bộ đồ  chơi   thể thao...              4. PHÂN LOẠI TRANG PHỤC 1.4.1. Quần áo theo giới tính và lứa tuổi Quần áo nam Quần áo nữ Quần áo trẻ em Quần aó nam, nữ  lại được chia thành quần áo cho thanh niên, quần áo cho người  đứng tuổi, quần áo cho người già Quần áo trẻ  em cũng được chia theo từng đối tượng như: tuổi nhà trẻ, tuổi mẫu   giáo, tuổi học sinh phổ thông cơ sở, tuổi học sinh phổ thông trung học Sở dĩ quần áo được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm người có những  đặc điểm về tỷ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau 1.4.2. Quần áo theo mùa khí hậu Do mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo phải thích hợp với  mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra: Quần áo mùa hè Quần áo mùa đông Quần áo xuân và thu Việc chọn quần áo phù hợp với khí hậu, thời tiết không chỉ  tạo cảm giác dễ  chịu  thoải mái mà còn chứng tỏ người mặc biết cách bảo vệ sức khỏe, có văn hóa, lịch   sự. 1.4.3. Quần áo theo ý nghĩa sử dụng Quần áo mặc lót: những thứ  mặc sát cơ  thể. Chúng thường được may từ  các   loại vải mềm mại, có độ  co giãn để  luôn luôn bó sát cơ  thể  trong khi vẫn đảm  bảo thoáng, vệ sinh Quần áo mặc thường: những thứ mặc ngoài quần áo lót như áo sơ mi, quần âu,  quần sóoc... Quần áo mặc ngoài: những thứ khoác ngoài quần áo mặc thường như áo vét...  5
  9. 1.4.4. Quần áo theo chức năng xã hội Quần áo mặc thường ngày: bao gồm phần lớn có trong tủ  quần áo của mỗi   người. Chúng được dùng thường xuyên trong sinh hoạt, lao động và học tập  thường ngày. Kiểu cách, vật liệu và màu sắc của quần áo mặc thường ngày phụ  thuộc vào điều kiện sống của từng vùng ( thành thị, nông thôn...), đặc điểm   nghề  nghiệp ( giáo viên, học sinh, công nhân, viên chức ) và mức thu nhập của  mỗi người Quần áo mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng.....so với quần áo mặc thường ngày,  loại quần áo này thường được may từ vật liệu đẹp hơn, màu sắc tươi sáng hơn   hoặc trang trọng hơn, kiểu may cầu kỳ  phức tạp hơn. Kết hợp với các kiểu   quần áo lễ hội thường có các trang phục phụ kèm như găng tay, túi, ví , đồ trang   sức,  nam giới thường thắt cà vạt hoặc đính nơ đen trên cổ Quần áo lao động sản xuất: thường là bộ  bảo hộ  lao động cho công nhân hoặc   quần áo dành riêng cho từng ngành. Ví dụ áo bờ lu trắng dành cho các nhân viên   y tế, của nhân viên phòng thí nghiệm. bộ  váy áo thêm đồ  trang sức giản dị cho  các chiêu đãi viên ngành hàng không, du lịch... Quần áo đồng phục: kiểu mặc thống nhất bắt buộc cho mọi thành viên của một  tập thể  nhất định không trực tiếp lao động sản xuất như  đồng phục của quân   nhân, đồng phục của học sinh Quần áo thể  dục thể  thao: tùy thuộc vào môn thể  thao mà chọn kiểu quần áo  thích hợp, ví dụ  như  khi chơi quần vợt quần áo không nên bó sát người, áo  thường là các kiểu không cổ, có tay hoặc không tay. Nam thường mặc quần  sóoc,  nữ có thể mặc quần sóoc nếu mông và đùi không quá mập, hoặc váy ngắn   ( trên đầu gối ) và xẻ  nhiều ly để  dễ  cử  động. quần áo bơi, quần aó chơi thể  dục dụng cụ và thể dục nhip điệu nên may bó sát người... Quần áo trong biểu diễn nghệ thuật : là loại quần áo đặc biệt dành cho các nghệ  sĩ sân khấu, ca sĩ, diễn viên xiếc và các kiểu quần áo đặc biệt cho đông đảo  quần chúng dùng trong các hội hóa trang, vũ hội...  6
  10. CHƯƠNG II: KHẢO LƯỢC VỀ TRANG PHỤC  PHƯƠNG TÂY QUA CÁC THỜI ĐẠI 1.2.1. TRANG PHỤC CỔ ĐẠI Thế giới Cổ đại gắn liền với nền văn minh của một số quốc gia sớm phát triển từ  thiên niên kỷ thứ  IV trước Công nguyên đến thế  kỷ  thứ V sau Công nguyên. Đó là  các quốc gia Cổ  đại Ai Cập,  Ấn Độ, Trung Quốc, La Mã. Các quốc gia này đều   nằm trên lưu vực các con sông lớn, màu mỡ  thuận lợi cho phát triển nông nghiepj  như sông Nin ( Ai Cập ), sông Hằng ( Ấn Độ ), sông Vị ( Trung Quốc ) Nền văn minh Cổ đại Ai Cập là nền văn minh chiếm hữu nô lệ. Qua bức phù điêu  trong lăng tẩm của các Pharaông Ai Cập , ta có thể thấy nô lệ thời Cổ đại thường ở  trần, đóng khố. Thỉnh thoảng vào dịp lễ  hội( chẳng hạn lễ  rước đưa đồ  tùy táng  vào lăng vua), người cổ mặc váy, đàn ông quây váy dài đến chấm đầu gối, đàn bà  quấn vải che từ cổ, kín ngực dài đến chấm gót chân Đến cuối thời Cổ đại, quần áo đã được tạo dáng đẹp hơn, nhưng nhìn chung người  Cổ đại cắt may rất đơn giản, váy hoặc áo chỉ là những miếng vải vuông , chữ nhật    7
  11. hoặc hình tròn được khoét lỗ để chui đầu vào rồi được đính ở  bên sườn, sau lưng,  buộc lại ở vai hoặc giữ các vạt bằng một dải dây lưng buộc ở eo Thế giới quan của người Cổ đại thể hiện qua truyền thuyết về các vị thần­ những  người sinh ra vũ trụ  và nắm trong tay quyền lực tối cao đối với muôn loài. Theo   người cổ Ai Cập , hình tròn tượng trưng cho mặt trời và sau nó là vũ trụ, hình thang   biểu hiện vùng đồng bằng thuộc lưu vực các con sông lớn, hình tam giác gắn liền   với quyền lực, vì thế quần áo và các kiểu trang tri trên quần áo thời kỳ này thường   có 3 kiểu chính: kiểu ống tròn, kiểu tam giác và kiểu hình thang Theo người cổ Ai Cập quyền lực được chia đôi giữa thần Horus­ bá chủ xứ Đen và  thần Set bá chủ xứ Đỏ. Thần Horus tượng trưng cho việc sắp đặt thế giới vật chất:   không khí, ánh sáng, lửa, đất và trời­ cội nguồn của sự sống. Thần Set với tính hung   hãn, tượng trưng cho sự  hủy diệt, làm cho sự  sống đi vào cõi vĩnh hằng, do vậy  quần cáo thời kỳ  này thường dùng 2 màu chủ  đạo đen và đỏ, ngoài ra còn có các   màu da cam, xanh lá cây, vàng Đến cuối thời Cổ đại, quần aó đã được tạo dáng đẹp hơn ( bớt lụng thụng và gần  với hình dáng cơ  thể  người hơn ) song do chiến tranh liên miên giữa các vương   triều để  tranh giành quyền lực quần áo không chỉ  để  bảo vệ  cơ  thể  chống lại tác  động của thiên nhiên mà còn là phương tiện để ngụy trang ẩn giấu mình. Vậy đặc   điểm trang phục thời kỳ này là rộng, thụng, che kín toàn cơ thể ( kể cả phần mặt ) 1.2.2. TRANG PHỤC THỜI TRUNG CỔ ̀ ́ ơi Trung cô (t Quân ao th ̀ ̉ ừ thê ky VI đên thê ky XIV) Th ́ ̉ ́ ́ ̉ ơi Trung cô, chê đô nô lê sup ̀ ̉ ́ ̣ ̣ ̣   ̉ ́ đô, cac quôc gia phong kiên Châu A ra đ ́ ́ ́ ời sớm, sau đo la cac chê đô phong kiên tâp ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣   quyên Anh, Phap, Tây Ban Nha. ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̣ Thu công nghiêp phat triên, trong đo co nghê dêt. ̣ ̣ Văn hoa nghê thuât phât triên t ́ ́ ̉ ơi môt trinh đô cao. C ́ ̣ ̀ ̣ ơ  thê con ng ̉ ười được tim hiêu ̀ ̉   va nghiên c ̀ ứu đê phat hiên   ̉ ́ ̣ ́ ̣ cai đep trong d ương net, ty lê, hinh th ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ức... quân ao ̀ ́  thơi Trung cô căt may ph ̀ ̉ ́ ưc tap h ́ ̣ ơn, tao dang đep h ̣ ́ ̣ ơn, sat c ́ ơ thê con ng ̉ ười nhưng̃   ̀ ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̉ ơ thê ̉ phân cân thiêt nhăm tôn thêm ve đep vôn co cua c Thơi Trung cô, nha th ̀ ̉ ̀ ờ thông tri ca vê đ ́ ̣ ̉ ̀ ời sông vât chât lân tinh thân. Quan điêm đao ́ ̣ ́ ̃ ̀ ̉ ̣   đức nghiêm ngăt va khăt khe. Vi thê quân ao th ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ ơi ky nay co ve năng nê, kin đao. Cac ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ́ ́  ̉ ̀ ̃ ̉ kiêu quân ao, giây, mu... mô phong theo kiên truc Gôtic, mang phong cach nha th ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ ơ.̀  ̀ ́ ̉ ̣ ̀ Mau săc chu đao la đen va cac mau tôi sâm  ̀ ́ ̀ ́ ̃ 1.2.3. TRANG PHỤC THỜI PHỤC HƯNG ( thế kỷ XV­XVI ) ̀ ́ ơi Phuc H         Quân ao th ̀ ̣ ưng (thê ky XV – XVI) sau th ́ ̉ ơi gian dai d ̀ ̀ ươi chê đô ha ́ ́ ̣ ̀  ́ ơi Phuc H khăc, th ̀ ̣ ưng con ngươi đ̀ ược mở  mang vê tri tuê. Nh ̀ ́ ̣ ững tư  tưởng xa hôi ̃ ̣  mơi xuât hiên.. Th ́ ́ ̣ ơi ky nay đa nay sinh nhiêu hoc gia va văn nghê s ̀ ̀ ̀ ̃ ̃ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ự  thiên tai nh ̀ ư  ̣ ̀ ̣ danh hoa italia Leonardo da Vinci, nha thiên văn hoc Ba Lan Copernic, nha văn Phap ̀ ́  ̀ ̣ ̣ Rabelais, nha soan kich Anh Shakespeare.  8
  12.        Thơi ky nay con ng ̀ ̀ ̀ ươi đ ̀ ược tự do vươn tơi cai đep. Ho không nh ́ ́ ̣ ̣ ững không xâu ́  ̉ ̀ ơ thê minh ma con yêu mên va t hô vê c ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ự hao vê no. Quan niêm vê ve đep đan ông la ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ̀  ̉ khoe manh, c ̣ ương trang. Do đo đan ông co hai kiêu măc chinh: hoăc măc quân l ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ửng   phông trang tri nhiêu mau, đê chân trân t ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ừ ngang đui tr̀ ở  xuông,  ́ ở phia trên chiêc ao ́ ́ ́  khoac ngoai (cho thêm phân long trong) chi dai v ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ưa đu che hêt cai quân l ̀ ̉ ́ ́ ̀ ửng; hoăc̣   ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̃ ̣ ường net cua đui va mông. Môi ông quân co thê mang chiêc quân bo sat, đê lô ro moi đ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̃ ́ ̀ ́ ̉  ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ môt mau, trang tri tao bao băng cach đinh vang ngoc hoăc vai mau săc s ̣ ̀ ̀ ̣ ỡ vao chô bât ̀ ̃ ́  ngơ nhât.̀ ́        Ngươi Phuc H ̀ ̣ ưng đê cao ve đep tâm hôn phu n ̀ ̉ ̣ ̀ ̣ ữ nên trong trang phuc phu n ̣ ̣ ̣ ữ là  ̀ ực sat cô. Phu n phân ng ́ ̉ ̣ ữ thơi Phuc h ̀ ̣ ưng măc trong cung chiêc vay thung, rông (nh ̣ ̀ ́ ́ ̣ ư  ̉ ́ kiêu ao ng ươi co bâu) nh ̀ ́ ̀ ưng khoet cô rông xuông đên gân ng ́ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ực. Chiêc ao khoac ́ ́ ́  ̣ ̉ ̣ ngoai khoet nach hoăc không co tay đê thuân tiên trong s ̀ ́ ́ ́ ̣ ử  dung (H.1.5). Th ̣ ơi Phuc ̀ ̣   hưng ngươi ta đa biêt đên ty lê vang ( se gi ̀ ̃ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ơi thiêu  ́ ̣ ở chương III ) nhưng chung ch ́ ưa   được vân dung nhiêu trong thiêt kê quân ao. Dê trang tri, ng ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̃ ́ ươi Phuc h̀ ̣ ưng hay dung ̀   ́ ́ ̉ nêt gâp cua vai, mau săc phong phu. ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ́ ơi ky nay mang tinh c        Nhin chung, quân ao th ̀ ̀ ̀ ́ ương trang khoe manh, phong cach ̀ ́ ̉ ̣ ́   thư thai thê hiên s ́ ̉ ̣ ự điêm tinh, niêm tin vao cuôc sông tôt đep. ̀ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̣ 1.2.4. TRANG PHỤC THẾ KỶ XVII­XVIII Thơi ky nay băt đâu băng cuôc cach mang t ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ư san Anh (1660) va kêt thuc băng cuôc ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̣   cach mang t ́ ̣ ư san Phap (1789 – 1794). Trong suôt hai thê ky nay san xuât công nghiêp ̉ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ́ ̣   tư ban chu nghia phat triên manh, trong khi cach lanh chua phong kiên cung tâng l ̉ ̉ ̃ ́ ̉ ̣ ́ ̃ ́ ́ ̀ ̀ ớp   ́ ̣ qui tôc vân năm gi ̃ ́ ữ quyên hanh... Xa hôi phân hoa nhanh gi ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ữa ngươi giau va ng ̀ ̀ ̀ ươì  ̉ ngheo. Quân ao phat triên phong phu, tr ̀ ̀ ́ ́ ́ ở thanh dâu hiêu phân biêt giai câp, tâng l ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ớp,   ̣ ́ ̃ ̣ ̉ vi tri xa hôi cua môi ng ̃ ươi. Quân ao gi ̀ ̀ ́ ới qui tôc câu ki ph ́ ̣ ̀ ̀ ức tap, quân ao ng ̣ ̀ ́ ười lao   ̣ đông đ ơn gian.̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ Quan niêm thâm my, trinh đô căt may thê hiên trên trang phuc cua gi ̃ ̀ ̣ ̉ ơi quy tôc. Thiêt ́ ́ ̣ ́  ́ ̀ ́ ơi ky nay rât chu y t kê quân ao th ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ ới quan hê ty lê va quan hê đôi lâp. Trang phuc n ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ư ̃ ̉ ́ ̣ cô khoet rông, ng ực sat va nâng cao lên. Eo thăt cang nho cang tôt. Đê tao dang cho ́ ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ́   phân vay, ng ̀ ́ ươi ta thiêt kê môt cai khung đ ̀ ́ ́ ̣ ́ ỡ vai, lam băng vât liêu c ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ứng va nhe. Th ̀ ̣ ời  ky nay, ph ̀ ̀ ương tiên giao thông chu yêu la ng ̣ ̉ ́ ̀ ựa nên đan ông đi ung cao, quân bo, ̀ ̉ ̀ ́  chiêc ao đuôi tôm co khuy cai sau l ́ ́ ́ ̀ ưng đê ven đuôi ao lên khi cân thiêt. ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ Sau cuôc cach mang t ́ ư san Phap, trang phuc co ve đ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ơn gian h ̉ ơn. Nhưng nhin chung, ̀   ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ương dân đêu rât ph kê ca trang phuc qui tôc lân trang phuc th ̀ ̀ ́ ức tap. ̣ 1.2.5. TRANG PHỤC THẾ KỶ XIX ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̉ Thê ky XIX, san xuât công nghiêp đat đên trinh đô phat triên cao. Nghê dêt h̀ ̣ ưng   ̣ ̣ thinh. Trang phuc th ơi ky nay phat triên r ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ực rơ. Nhiêu kiêu cach trang phuc phong ̃ ̀ ̉ ́ ̣   ̣ phu, đa dang, ph ́ ưc tap, môt băt đâu xuât hiên lam cho hinh th ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ưc trang phuc biên đôi ́ ̣ ́ ̉  nhanh.  9
  13. ̣ ưng trang phuc th Đăc tr ̣ ơi ky nay đôi v ̀ ̀ ̀ ́ ới nữ la vay không ông tron đêu nh ̀ ́ ́ ̀ ̀ ư  thê ky ́ ̉  trươc ma phong riêng phia sau va đây cang la trong tâm trang tri đuôi vay phia sau ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́   ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ơ ban kiêu cach, hinh dang cang dai cang tôt. Trang phuc nam vê c ̉ ̉ ́ ̀ ́ 1.2.6. TRANG PH   ỤC THẾ KỶ  XX     ̣ ưng cua th Đăc tr ̉ ơi ky nay la cuôc cach mang khoa hoc ky thuât phat triên nh ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̉ ư vu bao, ̃ ̃   ́ ̣ ̣ ́ ̣ tac đông sâu săc đên moi khia canh cua đ ́ ́ ̉ ời sông. Cac kiêu quân ao không ng ́ ́ ̉ ̀ ́ ừng thay   ̉ ́ ̣ ́ ơi trang xuât hiên. Giao l đôi. Cac tap chi th ̀ ́ ̣ ưu văn hoa va thông th ́ ̀ ương giưa cac ̃ ́  nươc lam cho môt lây lan nhanh trên pham vi toan thê gi ́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ới. Trang phuc tḥ ơi ky nay ̀ ̀ ̀  ̉ phat triên theo xu h ́ ương thuân tiên trong s ́ ̣ ̣ ử  dung, căt may đ ̣ ́ ơn gian. Xuât hiên cac ̉ ́ ̣ ́  phong cach ḿ ơi, khac v ́ ́ ơi phong cach cô điên truyên thông  ́ ́ ̉ ̉ ̀ ́ Sau thơi gian dai v ̀ ̀ ơi nh ́ ưng quân ao nam câu ky va ph ̃ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ức tap, gi ̣ ờ đây trang phuc nam ̣   ̉ ̣ ̣ ư tuy co đ ngay cang gian di. Trang phuc n ̀ ̀ ̃ ́ ơn gian đi rât nhiêu so v ̉ ́ ̀ ới trước đây nhưng  ̃ ức tap h vân ph ̣ ơn hăn trang phuc nam gi ̉ ̣ ơi.́ CHƯƠNG III:  TRANG PHỤC VIỆT NAM Trải qua 4000 năm lịch sử, trang phục của người Việt biến đổi lúc chậm, lúc nhanh   với những nét độc đáo riêng mang đậm phong cách dân tộc. Song nhìn chung, sự  biến đổi của trang phục Việt Nam cũng theo dòng phát triển của trang phục thế giới 1.3.1. TRANG PHỤC THỜI HÙNG VƯƠNG   10
  14.         Căn cứ  vào những hình người trên mặt trống đồng hoặc trên những hiện vật   khảo cổ bằng gốm hoặc bằng sứ khác, có thể nhận thấy người Việt cổ trang phục   đơn giản : đàn Ông đóng khố, cởi trần, đàn bà mặc váy yếm         Khố  là một mảnh vải dài, quấn một hoặc nhiều vòng quanh bụng và luồn từ  trước ra sau. Khố mặc mát, phù hợp với khí hậu nóng bức vă dễ hoạt động. Yếm là   đồ  mặc đặc thù của người Việt. Chỉ cần một mảnh vải vuông đặt chéo trên ngực  người mặc, Ở góc trên khoét hình tròn làm cổ, hai góc cạnh sườn được buộc ra sau  lưng.       Váy là trang phục để nữ giới che nửa người dưới. Váy có hai loại : Váy kín (hai   mép vải được khâu lại thành hình ống) hoặc váy mở (là một mảnh vải quấn quanh   thân). Chiếc váy thuờng rộng, dài đến ngang ống chân. Khi lao động, chi cẩn buộc   túm gấu váy ra phía sau `hoặc giắt gấu váy lên cạp (thắt lưng) là thành chiếc váy  ngắn, thuận tiện trong lao động sản xuất.       Với bộ trang phục đơn giản : phẩn dưới là váy quay, phẩn trên chỉ có chiếc yếm   che kín phẩn ngực và bụng, hai cánh tay và lưng để  trần khiến cho các cô, các chị  vừa thoáng mặt, vừa gợi cảm. Cả đàn ông, đàn bà đểu cắt tóc ngắn. Vào dịp lễ hội,   người Việt cổ mặc áo lông chim, hoặc các bộ  trang phục bẳng vải dệt từ  sợi thô   chế từ cây đay, cây gai, cây chuối.       Những hoa văn trang trí trên trang phục của người Việt cổ quy về hai loại hình   chính : hình Mặt Trời tượng trưng cho quyền lực cao nhất, chi phối toàn bộ  cuộc   sống con người và hình Con Rồng thể hiện quan niệm của người Việt cổ về nguồn  gốc của mình là con lạc cháu rồng. 3          Người Việt Xưa còn có tục xăm mình : Người dân chài lấy mực xăm vào da  mình hình cá Sấu hoặc hình con rồng để khi xuống nước không bị thủy tề  hãm hại.   Có lẽ  bởi thế  dân nước ta thời Hùng Vương còn được gọi là "văn lang" (nghĩa là  người vẽ hình). Tục Xăm mình này vẫn còn tồn tại rất lâu ở những triều đại phong   kiến tiếp theo.       Không biết tự bao giờ, người Việt đã có chiếc áo tơi lá . Có thể áo đã được tạo   ra từ thời Việt cổ, cũng có thể có từ  thời triệu đại phong kiến Việt Nam đầu tiên.  Áo được tạo ra và đã tồn tại rất lâu trong lịch sử thời trang Việt Nam, để  nâng đỡ  cho cuộc sống vất vả  của người dân nước Việt. Áo vừa để  trốn mưa, áo vừa để  che nắng, vừa để  giữ   ấm trong những ngày đông lạnh giá. Áo đã tồn tại mãi cho   đến cuối thể kỷ XIX dẩu thể kỷ XX, minh chứng cho sự khéo léo của những người   dân Việt Nam biết tạo ra trang phục từ những lá cây, cọng cỏ nhưng rất thực dụng,  rất hữu ích cho đời sống con nguời.  1.3.2 ­ TRANG PHỤC THỜI PHONG KIẾN         Dưới thời phong kiến, nông nghiệp phát triển. Nghề  trồng dâu, nuôi tằm, dệt   vải hình thành. Các vua nhà Lý và sau đó là các triểu đại Trần, Lê, Nguyễn...đểu   dạy dân chúng trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải cùng với việc phát triển nghề trồng lúa.   Người dân Việt thời đó đã biết nuôi tằm lấy kén, kéo sợi. Từ sợi tơ tằm, nhân dân   ta đã dệt nên nhiều loại vải, rất phong phú như : tơ, lụa, lượt, là, gấm, vóc... Nghề   11
  15. dệt phát triển kéo theo sự  phát triển của trang phục. Trải qua các triều đại phong  kiến, trang phục Việt Nam đã nhiều lần thay đổi, nhưng đểu có nét chung nhất là   thể hiện sự phân chia giai cấp rõ rệt. Quần áo của vua quan khác quần áo của thứ  dân. Vua mặc áo " long Cổn" (áo thêu rồng uốn khúc) hoặc " hoàng bào" (áo màu   vàng), thắt đai lưng to bản, đầu đội mũ " miện", chân đi "hia"(loại giày vải, mũi   cong, cổ  cao). Các quan trong triều trang phục tương tự  như vua nhưng khác màu  (nhất là không được mặc màu vàng), hoa văn chủ yếu là hình sóng nước (rất it khi  được dùng hoa văn hình con rồng). Cung tần mỹ  nữ mặc xiêm y màu sắc rực rỡ,  hoa   văn   trang   trí   cầu   kỳ   (chủ   yếu   là   các   hoa   văn   hình   hoa   sen,   hoa   cúc,   chim  phượng...). Nhìn chung quần áo của tầng lớp thống trị thường uy nghi, đường bệ,   thành một thứ  phô trương đẳng cấp, quyển lực và sự  giàu sang. Nguời lao động  trang phục giản đơn, mặc lấy chắc, lấy bền làm chính. Kiểu cách đơn giản, thuận  tiện, không vướng víu trong lao động. Kiểu càng đơn giản, càng tốn ít vải càng tốt.   Màu sắc càng đơn giản càng dễ nhuộm. Màu càng tối càng đỡ  lộ  bẩn. Những màu   được ưa chuộng thời kỳ này thường là các màu đen, vàng đất, nâu sồng V.v...        Ðàn ông thời phong kiến để tóc dài, búi cao (gọi là búi tó, hay búi Cú hành). Khi   lao động vấn khăn đầu rìu ; lúc sang trọng thì đội khăn xép. Nguời Nam Bộ thường  đội khăn rằn. Khi ra đuờng đội mũ lá .Trang phục thường ngày của đàn ông là quần  ống què, nửa người trên cởi trần. Quần  ống què là một sáng tạo thông minh của   người dân Việt. Với nghề  dệt thủ  công, khổ  vải hẹp chỉ  rộng có 4 tấc (khoảng  40cm), chỉ cần một nhát kéo và 4 đuờng khâu can, dũi thêm đường gấp cạp và gấp   gấu, chiếc quần dài đã hoàn tất. Quần ống què sử dụng được cả mặt trước lẫn mặt   sau, rất thuận tiện và tiết kiệm vải. Về  sau chiếc quấn  Ổng què được cải tiến   thành quần lá toạ. Quần này có đường can giữa đũng (chứ  không can lệch như  truớc), cạp rất to bản. Khi mặc, người ta thắt dây lưng ra ngoài rồi thả  phần cạp  thừa rủ xuống  ra ngoài dây lưng (Vì thế nên có tên gọi là quần lá tọa). Quần lá toạ  là một sáng tạo linh hoạt rất phù hợp với lao động nông nghiệp. Ứng phó với ruộng   cạn, ruộng nước, nước nông, nước sâu...quần sẽ được điều chỉnh độ dài bằng cách  kéo cạp quần rủ nhiều hay ít        Do đàn ông để  mình trần nên tập tục xăm hình lên trên da thịt khá phổ  biến.  Thời Lý những người lính xăm hình lên ngực và chân. Sang thời Trần xăm mình  không những để  con người hoà hợp với thiên nhiên mà còn vì ý nghĩa sâu sa về  nguồn gốc giống nòi, để  "không bao giờ  vong bản". Ðến thời kỳ  này từ  vua quan   đến thứ dân đều thích hình rồng xăm lên trước bụng hoặc sau lưng hoặc hai bên vế  đùi. Tục xăm hình về sau còn phát triển thành dấu hiệu để phân biệt gia nô dòng họ  này với dòng họ khác        Vào dịp lễ  hội, đàn ông khoác áo dài đen bằng chất liệu "the", đầu `đội khăn  Xếp, tay cầm Ô đen. Phụ nữ thời phong kiến để tóc dài và vấn tóc bằng một mảnh  vải dài, rổi cuộn lại xếp trên đẩu. Khăn không vấn hết tóc mà để chừa ra một ít gọi  là tóc đuôi gà để làm duyên. Khi ra đường, để ứng phó với tiết trời nóng hoặc lạnh,  tóc vấn được phủ  khăn vuông, thường là màu đen, chít thành hình "mỏ  quạ" vào  mùa lạnh (có mỏ  nhọn phía trước, hai đầu khăn buộc duới cằm) hoặc hình đồng  tiền vào mùa nóng (hai đầu khăn buộc ra sau gáy). Vào những ngày nắng gắt hoặc  có mưa, trên khăn còn có nón hình chóp, nhọn đầu, rộng vành (để  tránh nắng. Các   12
  16. loại nón của người Việt đều có quai để  giữ, gọi là quai thao (quai làm bằng vải  thao, loại vải phổ biến trước đây). Hằng ngày, chiếc yếm là trang phục chính của   phụ  nữ  thời phong kiển. Yếm dùng để  che ngục nên trở  thành biểu tượng của nữ  tính, của tình yêu          Yếm có nhiều màu sắc phong phú : yếm nâu mặc đi làm  ớ  nông thôn. Yếm  trắng mặc thường ngày Ở thành thị. Những ngày lễ hội, yếm có đủ màu Sẳc : hồng  đào, Vàng chanh, vàng thu... Khi phải ra ngoài lao động hoặc giao tiếp, các bà, các  mẹ, các cô và cả nam giới đều mặc thêm áo ngắn. áo có hai túi duới vạt, xẻ tà, cổ  khoét hình tim hoặc lá trầu, may nẹp viền hoặc viền bọc. Áo này ở phía Bắc gọi là   áo cánh, trong Nam gọi là áo bà ba. Tuy kiểu dáng giống nhau nhưng giữa áo nam và   áo nữ có đôi chút khác biệt : áo đàn ông ngắn hơn, cổ tròn viền đứng, xẻ  vạt thấp   hơn, gấp nẹp và gấp gấu to trông cứng cáp. Trong khi đó, áo nữ  khoét cổ  sâu hơn,   cổ áo viền lặt hoặc viển bọc mép thật nhỏ, xẻ tà cao đến ngang eo, gấp nẹp và gấp   gấu nhỏ  cho thanh và mềm mại. Vẫn bộ  trang phục. đó nhưng tầng lớp địa chủ  phong kiển thì may bằng lụa, tơ màu sáng (màu trắng hoặc màu mỡ gà). Người lao   động thì may bằng vải thô màu đen hoặc nâu. Khi mặc áo, các bà, các chị  thường   không cài cúc áo trên cùng mà để   mở, hở yếm bên trong vừa thoáng mát, vừa làm  duyên.          Áo cánh vào dịp lễ hội các bà, các chị mặc ngoài cùng chiếc áo dài, may từ bốn   mảnh vải nên còn gọi là áo "tứ  thân". Hai mảnh sau của áo ghép liền  ở  giữa sống  lưng. Hai mảnh trước của áo thường không cài cúc mà buộc hai vạt với nhau hoặc   buông thõng, dùng dây thắt lưng ngang eo, vừa giữ cho vạt áo không bị  trễ  xuống,  vừa để trang điểm, tạo nét duyên dáng cho người nữ " thắt đáy lưng ong"         Ngoài chiếc áo dài tứ  thân, phụ  nữ  thời phong kiến còn dùng áo dài năm thân   tuy không phổ  biến như áo dài tứ thân. Áo năm thân cũng được cắt may như áo tứ  thân nhưng thân truớc, phía trái được may ghép từ 2 thân vải nên rộng gấp đôi. Khi  mặc, vạt trái lớn để bên ngoài, gọi là vạt cả, đè lên vạt phải nhỏ, để bên trong gọi  là vạt con  Áo tứ thân đã trở thành trang phục điển hình của phụ nữ Việt Nam thời phong kiến.   Dịp hội hè, trong tiết trời lạnh, phụ  nữ  xưa thường mặc kép nhiều lớp áo ngoài  cùng là chiếc áo màu nâu đỏ ( còn gọi là màu gụ), bên trong là áo màu mỡ gà, trong   cùng là áo màu vàng chanh. Ba lớp áo ba màu ( còn gọi là áo "mớ ba"). Mùa đông rét  đậm các bà các cô mặc đến 7 chiếc áo mỏng, khoác chồng lên nhau nên gọi là mặc  "áo mớ  bảy", hoà sắc các màu theo nguyên tắc : các lớp bên ngoài là các màu tối,   trầm, các lớp mặc khuất bên trong gồm các sắc màu tươi sáng, rực rỡ, kết hợp với   màu xanh của chiếc thắt lưng và màu đỏ hoa hiên của yếm trên ngực thành một hòa  sắc rất ưa nhìn, vừa rực rỡ sắc màu lại vẫn khiêm nhường, đoan trang.         Trải suốt các triều đại phong kiến, phụ nữ Việt Nam từ Nam ra Bắc đều mặc  váy. Đến cuối thời phong kiến, trong sự giao tranh giữa Vua Lê, chúa Trịnh Ở đàng  ngoài (miển Bắc) với các chúa Nguyễn Ở đàng trong (miển Nam), để phân biệt với  phụ  nữ  miền Bắc, theo lệnh của Võ Vương Nguyễn Phúc Khoát, phụ  nữ  miền   Nam phải mặc quẩn. Sau này, hầu hết các bà, các chị cả đàng ngoài lẫn đàng trong  đã thay thể  chiếc váy quây bằng chiếc quần đen rộng thụng, là bởi vì so với váy,    13
  17. quần thuận tiện hơn cho các bà, các chị  trong lao động sản xuất. Kể từ đó tập tục   mặc quẩn của phụ nữ Việt Nam đã tồn tại mãi đến ngày nay 1.3.3. TRANG PHỤC THỜI PHÁP THUỘC  Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, sự đô hộ của người Pháp Ở Ðông Dương là nguyên  cớ  du nhập thời trang phương Tây vào Việt Nam.  ở  thành thị, đàn ông làm công   chức "lưu dung" (những người làm việc cho Pháp) mặc sơ  mi, quần âu theo kiểu  châu Âu.  ở nông thôn áo cánh, áo bà ba từ  thời phong kiển tiếp tục được sử  dụng.  Thời kỳ này công nghiệp dệt trên thế giới phát triển, sản xuất được những loại vải  lụa chất lượng cao hơn với khổ vải rộng hơn. Với s ự xuất hi ện c ủa v ải kh ổ r ộng   (80 ­ 90cm), may áo dài không còn căn phải ghép từ bốn khổ vải ; chiếc áo tứ  thân  được cải biến thành áo dài tân thời. Sự  đan xen của những chiếc áo dài tân thời  thấp thoáng giữa những tà áo tứ  thân. Những bộ  quần âu, sơmi lẫn trong các bộ  quần lá toạ  và áo cánh là sự  giao thoa văn hoá, là hiện tượng thời trang phổ  biến   thời kỳ này.  1.3.4 ­ TRANG PHỤC THỜI KỲ CHỐNG PHÁP         Thời kỳ kháng chiến chống Pháp nổi lên áo trấn thủ của anh bộ đội Cụ Hồ và   quần đen, áo cánh nâu, khăn "mỏ quạ" của các cô du kích. Áo trấn thủ là một sáng   tạo của nhân dân ta cho thích hợp với hoàn cảnh kinh tế  khó khăn và chiến đấu  chống thực dân Pháp. Áo được làm từ hai lớp vải màu xanh cây, trần chỉ  hình quả  trám để  giữ  lớp bông  ở  giữa. Áo mặc ngoài trang phục khác, dùng để  giữ   ấm cho  bộ  đội. Để  thuận tiện trong chiến đấu, áo được thiết kế  chui đầu, cài cúc cạnh  sườn, cổ khoét rộng và không có ve. Áo không có tay, ngắn đến ngang eo, xẻ ngắn  hai bên sườn.        Các cô gái tham gia kháng chiến vẫn mặc bộ áo cánh như trước đây nhưng có  thêm chi tiết thời trang mới: thắt lưng rời, to bản, đeo ngang eo, bên ngoài áo cánh,   khăn dù xanh của pháp khoác lên người hoặc quàng cổ làm duyên        Áo trấn thủ và khăn mỏ quạ đã ghi dấu “ mốt” Việt nam của một chặng đường   chiến tranh du kích lâu dài và gian khổ của dân tộc 1.3.5. TRANG PHỤC GIAI ĐOẠN 1954 ­1964        Mười năm sau cách mạng thánh tám người dân miền bắc việt nam chăm lo xây   dựng đất nước, trong khi  ở miền nam cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục. trang phục 2   miền có sự khác nhau       Ở miền bắc một cuộc sống mới xây dựng đất nước công nghiệp hóa khiến cho   trang phục phải thay đổi, phát triển thích nghi với điều kiện mới        Trang phục của người dân  ở  nông thôn miền Bắc : đàn ông, đàn bà đều mặc   quần áo may theo kiểu dân tộc : bộ áo cánh, khăn mỏ quạ, quần lá toạ, mũ lá, guốc  mộc... Trang phục ở thành thị miển Bắc pha trộn 4 dòng thời trang chính :   14
  18. 1. Hầu hết dân chúng vẫn mặc quần áo dân tộc : Các bà, các chị mặc quần lụa đen  hoặc phip đen, áo cánh ; tóc để dài, cặp lại hoặc tết thành bím là kiểu chải tóc phổ  biến lúc bấy giờ.  2. Đại bộ  phận dân chúng chịu  ảnh hưởng của trang phục Trung Quốc : nam mặc   áo "đại cán" (kiểu áo khoác ngoài, may bằng vải kaki màu be, 4 túi, còn được gọi là   áo Tôn Trung Sơn) ; nữ  mặc áo bông kép kiểu Trung Quốc (có hai lớp : lớp vỏ  ngoài là vải hoa, lớp ruột trong là bông trần. Hai lớp có thể  tháo rời hoặc lắp ghép   lại với nhau tuỳ theo thời tiết).  3. Một bộ  phận dân chúng chịu  ảnh hưỏng trang phục châu Âu ; mặc : quần âu,  sơmi, có thể khoác áo vetton kiểu Pháp. Một số người mặc juýp và quẩn soóc Liên  XÔ (cũ). Nhiều người mặc bộ bảo hộ lao động kiểu Tiệp Khắc (cũ). ..  4. Một bộ  phận nhỏ  dân chúng mặc theo kiểu Đông Nam Á : sơmi nữ  ngắn, dáng  thẳng (không eo), cổ hai ve, váy quấn kiểu Thái Lan Trang phục của đồng bào miền   Nam thời kỳ này vẫn là bộ bà ba  Người dân miển Trung thuờng mặc màu nâu, người dân miền Nam hay dùng màu  den, đàn ông cắt tóc ngắn, đàn bà cặp tóc hoặc búi tóc.  1.3.6­ TRANG PIIỤC TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ         Thời trang điển hình thời kỳ này là kiểu trang phục của các chiến sĩ giải phóng   quân : Bộ  quần áo kiểu âu, may từ  vải kaki màu xanh lá cây, nhiều túi, dáng rộng   thoải mái. Mũ "tai bèo" (loại mũ vải có vành tròn nhỏ  Xinh Xinh) cùng màu, cùng   chất liệu với quần áo, chân đi giày vải hoặc dép cao su (dép chế  từ  lốp Xe ôtô để  làm đế, săm xe ôtô để làm quai).        Xét từ góc độ kinh tế ­ chính trị ­ xã hội văn hoá và lịch sử, có thể nói bộ  quân  phục, võng "Trường Sơn"` (thiết kế  từ  vải dù, hoặc vải bạt chiến lợi phẩm của   người chiến Sĩ ; chỉ là một mảnh vải dù đủ  dài rộng, may gấp mép hai đầu để  có  thể  luồn dây, treo võng lên những thân cây trong rừng, mũ "tai bèo", dép cao Su,   khăn dù mỏng màu trắng hoặc xanh... đã hoàn thành nhiệm vụ  lịch sử  của nó, là  những Vật chứng ghi lại một thời kỳ chiển tranh trường kỳ gian khổ nhưng rất hào   hùng của dân “tộc Việt Nam.  1.3.7 ­ TRANG PHỤC THỜI KỲ THỐNG NI1ẨT ĐẤT NƯỚC (1975 ­ 1990)        Đến thời kỳ này 2/3 số người vùng đô thị đã mặc theo lối Âu. Chi còn l/3 số chị  em thành thị  và đại bộ  phận chị  em vùng nông thôn vẫn mặc quần lụa đen thời   trước. Trang phục Việt Nam  ở thành thị  giai đoạn này đã bắt nhịp cùng xu huớng  thời trang trên thế  giới. Nam thanh niên mặc quần loe và sơmi bó. Cuốn theo trào  lưu mốt đó, trang phục của giới nữ Việt Nam thời kỳ này được thiết kế phỏng theo   mốt phương Tây : Quần "ống Xéo”'(phần mông thiết kế theo kiểu "quần âu", phần   ống thiết kế theo kiểu "quần ta") tạo dáng hình loa, mặc cũng áo chẽn 4 ly (có chiết  ngực dài kéo sang cạnh sườn, xuống tận gấu áo).  15
  19.           Áo dài sau một thời vắng bóng do chiến tranh, nay được sử  dụng phổ  biến   trong nhà trường và ngoài xã hội. Thời trang váy xuất hiện  ở thành phố  rồi nhanh   chóng khẳng định vị trí của mình trong các chủng loại trang phục và góp phẩn thúc   đẩy thời trang Việt Nam phát triển.  1.3.8 ­ TRANG PHỤC VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI (TỪ 1990 ĐẾN NAY)         Từ năm 1990, bắt đầu thời kỳ  trang phục Việt Nam biến đổi nhanh. Mốt thế  giới xâm nhập vào thị  trường hàng may mặc Việt Nam. Những người may mặc   Việt Nam chắt lọc cái đẹp trong trang phục thế  giới, kết hợp với những tinh hoa   Văn hoá dân tộc, đã tạo ra những kiểu quần áo mới vừa hợp thị hiếu Việt Nam, vừa  theo sát đuợc những biến đổi của mốt thời trang thế  giới. Một cái nhìn lướt qua   theo dòng lịch sử, những hiện tượng và sự kiện thời trang cho thấy, thời trang Việt  Nam là quá trình duy trì, gìn giữ  và phát huy những kiểu cách, những nét đẹp của   trang phục truyền thống,. đồng thời tiếp thu những cái hay, nét hiện đại của kiểu   cách trang phục thế giới  16
  20. CHƯƠNG IV: THỜI TRANG VÀ MỐT 1.4.1.KHÁI NIỆM MỐT THỜI TRANG  1.4.1.1.Thời trang       Thời trang là trang phục đương thời, là tập hợp những thói quen và thị hiếu   phổ biến trong cách  mặc, thịnh hành trong một môi trường xã hội nhất định,vào   một khoảng thời gian, không gian nhất định 1.4.1.2.Mốt Có rất nhiều cách hiểu, cách đinh nghĩa,các khái niệm khác nhau về mốt: Mốt là sự kỳ khôi, kỳ dị Mốt là sự đỏng đảnh, tức thời, dễ thay đổi của thời trang Mốt là những gì xảy ra và tồn tại của thời trang, được lưu truyền rộng rãi và   được số đông người biết đến trong một thời gian nhất định Mốt là  hiện tượng tự nhiên khi con người hướng tới sự cải tiến, cải thiện, đổi  mới dáng vẻ bên ngoài 1.4.1.3.Mốt thời trang        Nghiên cứu lịch sử phát triển trang phục cho thấy mốt và thời trang là hai   khái niệm rất gần nhau nhưng không phải lúc nào cũng đồng nhất với nhau.  Giữa chúng có sự khác nhau:            Thứ  nhất, thời trang là cách mặc thịnh hành,phản ánh tập quán mặc của   cộng đồng người gắn liền với một thời kỳ  lịch sử  dài. Mốt gắn liền với cái  mới, thống trị nhất thời của số đông người nhưng chưa hẳn là thị  hiếu của tất   cả mọi người trong xã hội. mốt thịnh hành trong khoảng thời gian ngắn       Thứ  hai, thời trang chỉ liên quan tới lĩnh vực dệt,may, da giày.. trang phục và   những thứ  khác lien quan đến nhu cầu mặc. trong khi đó,mốt liên quan tới mọi   lĩnh vực hoạt động của cuộc sống  17
nguon tai.lieu . vn