Xem mẫu

102
Bài 06: PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI LÚA
Bệnh hại lúa là những rối loạn về sinh trưởng, phát triển hoặc có những bất
thường về cấu trúc của cây lúa, gây hại cho toàn bộ hoặc bất cứ phần nào của
cây lúa dẫn đến giảm giá trị về kinh tế. Khi con người tác động các biện pháp
khoa học kỹ thuật để ngừa cho bệnh trên cây lúa không xảy ra hoặc chữa trị cho
cây lúa hết bệnh được gọi là phòng trừ bệnh hại cho cây lúa. Cây lúa thường có
bệnh hại chính nào và phòng trừ làm sao cho có hiệu quả, chúng ta cùng tìm
hiểu trong nội dung bài ”Phòng trừ bệnh hại lúa” sau đây:
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có khả năng:
- Xác định được một số bệnh hại chính trên lúa.
- Nhận dạng được các triệu chứng của một số bệnh gây hại chính như bệnh
đạo ôn, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá...
- Áp dụng những biện pháp phù hợp để phòng trừ bệnh cho lúa đảm bảo an
toàn cho người trồng lúa, an toàn cho người sử dụng sản phẩm, đảm bảo môi
trường sinh thái và đảm bảo nền nông nghiệp bền vững.
A. Nội dung
6.1. Phòng trừ bệnh đạo ôn hại lúa: Bệnh đạo ôn hay còn gọi là bệnh
cháy lá gây hại trên lúa. Bệnh đạo ôn đã ngày càng phát triển và phá hại nghiêm
trọng ở tất cả mọi giai đoạn của cây lúa như: Giai đoạn mạ, đẻ nhánh, trỗ, chín
và gây hại ở tất cả các bộ phận của cây lúa như lá, bẹ lá, lóng thân, cổ bông và
hạt. Trong điều kiện khí hậu thích hợp và trồng nhiều giống lúa bị nhiễm bệnh
đạo ôn sẽ gây thiệt hại nặng đến năng suất lúa.
6.1.1. Xác định triệu chứng và tác hại
a. Triệu chứng:
- Bệnh trên cây mạ: Vết bệnh lúc đầu có hình bầu dục sau đó tạo thành hình
thoi có màu hồng hoặc nâu vàng (hình 3.180 a), khi bệnh phát triển nặng các vết
bệnh liên kết lại với nhau tạo thành từng đám lớn (hình 3.180 b) có màu nâu vàng
và làm cây mạ khô héo đến chết.

Hinh 1.180a. Vết bệnh trên cây mạ Hình 1.180b. Vết bệnh liên kết thành đám lớn
Hình 3.180. Bệnh đạo ôn trên mạ

103

- Bệnh trên lá lúa:
+ Vết bệnh lúc đầu là
những chấm kim rất nhỏ
(hình 3.181 a)

Hình 3.181a. Vết bệnh trên lá lúa lúc đầu

+ Vết bệnh có màu
xanh lục sau đó chuyển sang
xanh xám nhạt (hình 3.181b)

Hình 3.181b. Vết bệnh chuyển màu xám nhạt
- Vết bệnh lan dần và
có hình thoi rộng ở phần
giữa, nhọn ở 2 đầu có màu
xám tro, xung quanh nâu
đậm (hình 3.181 c),

Hình 3.181c. Vết bệnh lan dần có hình thoi

+ Vết bệnh ở nơi tiếp
giáp giữa phần lá khoẻ và bị
bệnh có màu nâu nhạt (hình
3.181 d).

Hình 3.181d. Nơi giáp phần lá khỏe và bệnh

104

+ Kích thước vết bệnh
biến thiên từ nhỏ như vết
kim đến 5 tới 7 cm (hình
3.181 e)

Hình 3.181e. Vết bệnh lan rộng từ 5-7 cm

+ Khi bệnh nặng các
vết bệnh nối liền nhau tạo
thành vết lớn trên lá (hình
3.181 g).

Hình 3.181g. Các vết bệnh nối liền nhau tạo
thành vết lớn

+ Các vết bệnh nối liền
nhau làm cho lá bị khô cháy
(hình 3.181 f),

Hình 3.181f. Vết bệnh lan dần có hình thoi
Sự phát triển của bệnh tùy thuộc vào mức độ phản ứng của cây. Trên các
giống lúa chống chịu bệnh, vết bệnh là những chấm rất nhỏ và không có hình
dạng đặc trưng, những giống có tính chống chịu trung bình vết bệnh thường có
hình tròn hoặc bầu dục nhỏ và xung quanh vết vệnh có viền màu nâu, trên các
giống mẫn cảm các vết bệnh to và rõ.

105
- Vết bệnh trên thân và cổ
bông lúa (hình 3.182):
+ Bắt đầu vết bệnh là một
chấm nhỏ màu đen về sau lớn dần
bao quanh thân, làm cho chỗ thân bị
bệnh thắt lại.

Hình 3.182. Vết bệnh trên thân và cổ bông lúa

+ Bệnh xuất hiện sớm trên cổ
bông thì làm bông lép, bạc lá, nếu
muộn thì khi bông vào chắc sẽ làm
gẫy cổ bông (hình 3.183).

Hình 3.183. Bông lúa bệnh bị lép

- Bệnh trên gié bông:
Vết bệnh không có hình dạng
nhất định, có màu nâu xám hay nâu
đen (hình 3.184).

Hình 3.184. Vết bệnh trên gié bông
- Bệnh trên vỏ hạt lúa:
Vết bệnh không có hình dạng
nhất định, có màu nâu xám hay nâu
đen (hình 3.185), nấm ký sinh bên
ngoài vỏ trấu vì vậy bệnh có thể lan
truyền từ vụ này sang vụ khác qua
hạt.
Hình 3.185. Vết bệnh trên vỏ hạt lúa

106
b. Tác hại của bệnh đạo ôn hại lúa:
- Điều kiện tồn tại của nguồn bệnh: Nguồn bệnh tồn tại ở trong rơm rạ,
trong hạt bị bệnh trên các cây ký chủ mọc quanh ruộng như cỏ lồng vực, cỏ đuôi
phụng, cỏ chỉ, lúa ma, lúa chét... Sự phát sinh và phát triển của bệnh phụ thuộc
rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh và mức độ nhiễm bệnh của giống.
- Tác hại: Trên đất ngập nước thường xuyên; Đất khô hạn; Ruộng có lớp
sét nông; Bón phân không cân đối; Nhiệt độ từ 20-280C; Ẩm độ không khí 8085%; Trời âm u; Trồng giống nhiễm bệnh là điều kiện rất thích hợp cho bệnh
đạo ôn phát triển, gây hại mạnh, thậm chí có thể gây thành dịch (hình 3.186).

Hình 3.186. Giống nhiễm và bón nhiều phân đạm (bệnh đạo ôn thành dịch)
6.1.2. Tiến hành phòng và trừ bệnh đạo ôn hại lúa
a. Tiến hành phòng bệnh đạo ôn hại lúa
- Dọn sạch tàn dư rơm rạ nhiễm bệnh của vụ trước, tiêu diệt lúa chét, cỏ
dại mọc ven bờ là nơi lưu giữ và lây lan mầm bệnh.
- Không dùng hạt giống ở những ruộng bị nhiễm bệnh. Sử dụng lúa giống
"kháng bệnh" hoặc "kháng vừa".
- Xử lý nấm bệnh trên vỏ hạt bằng
cách:
+ Trộn 2g Dithane M-45 (hình 3.187)
với 1kg hạt giống đã ngâm no nước rồi ủ 24
giờ trước khi đem đi gieo.
+ Hoặc xử lý hạt giống trước khi
ngâm ủ bằng cách ngâm hạt giống trong
nước có nhiệt độ 54oC trong 10 phút.

Hình 3.187. Thuốc Dithane M-45

nguon tai.lieu . vn