Xem mẫu

  1. Phỏng vấn sâu thường được ứng dụng khi kiểm tra lại những ý tưởng về các nội dung hoạt động của dự án, thẩm định dự án và kiểm tra đánh giá dự án. 2.4. Hội họp Hội họp là họp một cộng đồng dân cư (đội sản xuất, hợp tác xã, thôn...) hay các thành viên của một tổ chức (hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội nông dân...) để cùng nhau bàn bạc quyết định một, hoặc một số vấn đề. Ví dụ: Có một số vấn đề như: Xây dựng hệ thống tưới tiêu, làm đường, làm trường học, trong khi kinh phí có hạn, cộng đồng bàn bạc để quyết định xem việc nào ưu tiên làm trước . Khi họp bàn nhiều vấn đề thì tiến hành chia nhóm để thảo luận. Mỗi nhóm thảo luận một vấn đề. Thảo luận nhóm có những nét gần giống như phỏng vấn theo nhóm, tức là xem xét ý kiến quan điểm chung của nhiều người trong nhóm. Tuy nhiên nó khác với phỏng vấn theo nhóm ở chỗ ý kiến của nhóm được thông qua toàn thể những người dự họp và trở thành ý kiến chung, quyết định của cộng đồng hoặc tổ chức. 3. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN TRONG XÂY DỰNG DỰ ÁN 3.1. Mục đích Mỗi cộng đồng, mỗi gia đình có thể gặp rất nhiều khó khăn khác nhau và có nhiều nhu cầu khác nhau. Nhưng trong điều kiện nguồn lực có hạn, phải lựa chọn được những nhu cầu ưu tiền cần giải quyết trước, phù hợp với khả năng của từng gia đình và cộng đồng. Do vậy người lập dự án phải chỉ ra được nguyên nhân của những khó khăn chính của mỗi cộng đồng, mỗi gia đình là gì? Những nhu cầu của cộng đồng và của hộ gia đình là gì? đâu là nhu cầu đích thực của họ? Mục đích của việc xác định vấn đề ưu tiên là để lựa chọn các dự án cho phù hơp~ nhằm giải quyết những nguyên nhân chính của những khó khăn cơ bản và những nhu cầu cấp bách của cộng đồng, giúp cho việc xây dựng các dự án ở địa phương phù hợp với từng giai đoạn. 3.2. Cách xác định nguyên nhân của những khó khăn * Quan sát 31
  2. + Quan sát địa hình của xã giúp người nghiên cứu có thể đánh giá về những ảnh hưởng khách quan tới cộng đồng. Ví dụ: Quan sát địa hình của xã Đồng Liên cho thấy: Mặc dù không cách xa thành phố nhưng xã Đồng Liên gần như bị cô lập do ngăn cách bởi sông Cầu và đường giao thông của xã rất khó khăn. Do đó người dân ở đây khó tiếp cận với trào lưu phát triển kinh tế, thông tin khoa học và thị trường. Địa hình của xã lồi lõm, không theo hướng nhất định, rất khó khăn cho việc làm các công trình thuỷ lợi và giao thông. Đồng Liên có sông Cầu và sông đào bao quanh xã, nhưng do không có nhiều công trình thuỷ lợi, mặt khác ở nhiều thôn như Đá Gân, Thùng Ong... ruộng cấy lúa rất tản mạn, địa hình không bằng phẳng gây khó khăn cho việc xây dựng các trạm bơm lớn, dẫn đến tình trạng thiếu nước phục vụ cho sản xuất nghiêm trọng. Cả xã chỉ có một chợ nhỏ, họp theo phiên, nên người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Trung tâm nghiên cứu giảm nghèo - Đại học Thái Nguyên, 1999). • Phỏng vấn : Có thể dùng phương pháp phỏng vấn hệ thống bằng cách xây dựng bảng câu hỏi chặt chẽ. Với một cỡ mẫu nhất định (khoảng 10% số hộ) để xác định nguyên nhân của những khó khăn và những nhu cầu của người dân. Sau đó xử lý số liệu theo cách tính tỷ lệ % và biểu diễn bằng biểu đồ hoặc bảng. Qua đó ta có thể đánh giá được nguyên nhân nào, khó khăn nào chiếm tỷ lệ phần trăm nhiều nhất ở cộng đồng đó ví dụ phỏng vấn nguyên nhân của sự nghèo đói của nông dân xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả được thể hiện ở biểu đồ 3.1. Biểu đồ 3.1. Nguyên nhân đói nghèo ở xã Đồng Liên qua phỏng vấn dùng bảng câu hỏi (Trung tâm nghiên cứu Giảm nghèo - Đại học Thái Nguyên - 1999) Môi cộng đồng có thể có nhiều nguyên nhân gây ra đói nghèo, nhưng qua biểu đồ 3.1. ta thấy ở xã Đồng Liên có 3 nguyên nhân chính là: Thiếu vốn sản xuất (100%), thiếu nước tưới (64,7%) và thiếu đất canh tác (50%). Điều tra bằng bảng câu hỏi chặt 32
  3. chẽ có thể chưa phản ánh chính xác những nguyên nhân gây ra đói nghèo, vì người nghèo thường nhìn nhận sự việc rất đơn giản, họ cho rằng nếu có vốn thì họ cũng có thể mở rộng chăn nuôi, trồng cây ăn quả và làm một số nghề phụ như các hộ kinh tế khá. Nhưng họ không nghĩ rằng để làm được những việc này họ phải được trang bị kiến thức về khoa học kỹ ,thuật sản xuất, về tính toán cân đối thu chi. Ngoài ra một số hộ nghèo còn giấu những nguyên nhân chính gây ra nghèo đói của gia đình mình như: Nghiện thuốc phiện, nghiện rượu, chơi đề... Bảng 3.1 . Những khó khăn của các hộ đói nghèo ở xã Đồng Liên qua phỏng vấn dùng bảng câu hỏi Trung tâm nghiên cứu giảm nghèo Đại học Thái Nguyên - 1999) Những khó khăn Tỷ lệ % Không có phân bón ruộng, không có thức ăn cho gia súc vì thiếu vốn đầu tư 100 Chỉ cấy được một vụ vì thiếu nước tưới 58 Thiếu việc làm vì thiếu đất 50 Thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật 8,8 Giá sản phẩm nông nghiệp rẻ và không ổn định 3,0 Khó khăn trong việc chọn giống vật nuôi và cây trồng để có hiệu quả cao 3,0 Một hộ đói nghèo thường có nhiều khó khăn, nhưng qua phỏng vấn bằng bản câu hỏi cho thấy có 3 khó khăn thường gặp nhất ở xã Đồng Liên là: Thiếu vốn đầu tư sản xuất (100%) thiếu nước tưới (58%) và thiếu việc làm (50%). Nhưng khi quan sát thực tế cho thấy người dân nói chung, đặc biệt là các hộ kinh tế đói nghèo rất thiếu kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và trồng trọt. Họ không biết chọn trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện đất đai, vốn, sức lao động của gia đình mình để có hiệu quả kinh tế cao. Đây là điểm hạn chế của cách thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi chặt chẽ. Vì các thông tin này mới chỉ là thông tin một chiều, người nghiên cứu đặt câu hỏi và người được phỏng vấn trả lời bằng những câu ngắn, đôi khi người được phỏng vấn trả lời dựa vào sự gợi ý của người nghiên cứu. Do đó những thông tin ngoài bảng câu hỏi thường không được ghi nhận. Vì vậy việc phỏng vấn sâu chủ hộ rất cần thiết để thu được những thông tin đầy đủ hơn, bổ sung cho cách thu thập thông tin trên. Bằng những thông lin thu thập được qua phỏng vấn sâu người nghiên cứu sẽ phần tích để tìm ra nguyên nhân gây ra đói nghèo và những khó khăn của các hộ gia đình một cách chính xác hơn. • Thảo luận nhóm Thảo luận nhóm để xác định nguyên nhân gây ra những khó khăn của người dân là rất cần thiết để thu thập thông tin nhanh chóng và thu nhận được quan điểm của nhiều đối tượng khác nhau. Thảo luận nhóm cũng là một dịp để người dân có cơ hội trao đổi, bàn bạc với nhau về những vấn đề họ đang quan tâm. Thông qua thảo luận nhóm người dân có thể cung cấp cho nhau những thông tin quan trọng, những kinh nghiệm quý báu, đồng thời qua những cuộc thảo luận nhóm sẽ giúp cho mọi người gần gũi và hiểu nhau hơn, thông cảm cho nhau hơn. 33
  4. Nếu tổ chức nhóm thảo luận chung cả nam và nữ, cả cán bộ với nông dân, thì nông dân nói chung, đặc biệt là phụ nữ thường ngại bày tỏ quan điểm riêng của mình. Bởi vậy nên tổ chức các hội thảo nhóm riêng cho từng đối tượng, sau đó người nghiên cứu phải tập trung tất cả các ý kiến lại để tìm ra những điểm chung nhất. Trung tâm nghiên cứu Giảm nghèo Đại học Thái Nguyên đã tổ chức thảo luận nhóm cho nông dân của xã Đồng Liên về những khó khăn của nông hộ, và đã thu được kết quả được thể hiện qua bảng 3.2. và bảng 3.3. Bảng 3.2. Những khó khăn của xã Đồng Liên do nông dân thảo luận đưa ra (Trung tám nghiên cứu Gồm nghèo ĐH Thái Nguyên - 1999) Những mảng ký được sắp xếp theo từng cọc Thiếu nước ít ruộng cây Thiêu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy Thiếu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy Thiếu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy Thiếu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy Thiếu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy Thiếu kinh nghiệm Thiếu nước ít ruộng cấy 5 Thiếu nước 7 Thiếu nước Thiếu vốn 9 Thiếu vốn Thiêu việc làm Thiếu vốn Thiếu việc làm 8 Thiếu vốn Thiểu việc làm Thiếu vốn Thiếu việc làm Thiếu vốn Thiêu việc làm Thiếu vốn 5 Thiếu vốn Bảng trên ta thấy rằng khó khăn chính là thiếu nước (9 ý kiến), thiếu vốn (8 ý kiến), thiếu ruộng cấy (7 ý kiến), thiếu kinh nghiệm sản xuất (6 ý kiến) và thiếu việc làm (5 ý kiến) Bảng 3.3. Nhữgn khó khăn sau khi phân loại đã được sắp xếp thứ tự quan trong Những khó khăn Số mảnh giấy Thứ tự Thiếu nước 9 I Thiếu vôn 8 II Ít ruộng cấy 7 III Thiếu kinh nghiêm sản xuất 6 IV Thiêu việc làm 5 V Qua bảng 3.3. ta thấy có hai khó khăn quan trọng cần giải quyết trước mắt ở xã Đồng Liên là: thiếu nước tưới và thiếu vốn đầu tư. Sau khi các nhóm nhỏ thảo luận xong, yêu cầu cả ba nhóm tập trung lại, cán bộ hướng dẫn phân tích, so sánh để thấy sự khác nhau trong việc xác định nguyên nhân 34
  5. gây ra đói nghèo và khó khăn của ba nhóm. Đồng thời hướng dẫn ba nhóm thảo luận tập trung để điều chỉnh và sắp xếp thứ tự quan trọng của những vấn đề này cho hợp lý hơn. Những vấn đề nào quan trọng, cấp thiết cần phải tìm biện pháp giải quyết trước. Qua nghiên cứu ở một số xã cho thấy các đối tượng khác nhau như cán bộ xã, phụ nữ, nam giới khi thảo luận nhóm riêng đã có những nhận định khác nhau về mức độ quan trọng của nguyên nhân gây ra đói nghèo của một cộng đồng. Ví dụ: nhóm nam giới và nhóm phụ nữ ở cụm dân cư phía Đông xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai, khi thảo luận riêng đã có những nhận định khác nhau về mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây ra đói nghèo ở cụm dân cư này, thể hiện qua bảng 3.4, bảng 3.5 và bảng 3.6. Bảng 3.4. Thứ tự quan trọng của các nguyên nhân đói nghèo do nhóm nữ ở cụm dân cư phía đông, xã Tràng Xá thảo luận và sắp xếp bằng phương pháp bỏ hạt (Trung tâm nghiên cứu giảm nghèo Đại học Thái Nguyên - 2000) Nguyên nhân Số hạt ngô Thứ tự quan trọng Đông con 27 1 Thiếu ruộng cấy 22 2 Thiểu kinh nghiệm sản xuất 20 3 Giao thông khó khăn 20 3 Thiếu nước lười 19 4 Thiếu dụng cụ sản xuất 18 5 Ốm đau 17 6 Thiếu vốn 16 7 Bảng 3.5. Xác định thứ tự quan trọng của các nguyên nhân đói nghèo do nhóm nam ở cụm dân cư phía đông xã Tràng Xá thảo luận và sắp xếp bằng phương pháp bỏ hạt (Trung tâm nghiên cứu Giảm nghèo Đại học Thái Nguyên -2000) Nguyên nhân Số hạt ngô Thứ tự quan trọng Thiếu vốn 21 1 Giá sản phẩm rẻ 20 2 Giao thông khó khăn 20 2 Thiếu kinh nghiệm sản xuất 17 3 Thiếu nước 14 4 Thiếu ruộng cấy 14 4 Chi tiêu không hợp lý 14 4 Rủi ro, ốm đau 13 5 Đông con 11 6 35
  6. Bảng 3.6. Sự khác nhau trong đánh giá về mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây ra đói nghèo của nhóm nữ và nhóm nam ở cụm dân cưphúl Đông xã Tràng Xá (Trung tâm nghiên cứu Giảm nghèo Đại học Thái Nguyên -2000) Nguyên nhân Thứ tự quan trọng do Thứ tự quan trọng do nhóm nam sắp xếp nhóm nữ sắp xếp Thiếu vốn 1 7 Giá sản phẩm rẻ 2 Không đề cập Giao thông khó khăn 2 3 Thiếu kinh nghiệm sản xuất 3 3 Thiếu nước 4 4 Thiếu ruộng cấy 4 2 Chi tiêu không hợp lý 4 6 Rủi ro, ốm đau 5 6 Đông con 6 1 Thiếu công cụ sản xuất Không đề cập 5 Bảng 3.6 cho thấy việc đánh giá về mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây ra đói nghèo của nhóm nữ và nhóm nam ở cùng một cụm dân cư cũng rất khác nhau. Vì trong điều kiện kinh tế đói nghèo, đông con thì người phụ nữ phải vất vả chịu nhiều thiệt thòi hơn nam giới . Phụ nữ ở xã Tràng Xá nói chung và ở cụm dân cư phía đông nói riêng, vì trình độ văn hoá thấp, hiểu biết xã hội kém hơn nam giới, mặt khác phụ nữ thường phải quán xuyến công việc nội trợ, sinh đẻ và chăm sóc con cái, do vậy họ không có cơ hội giao lưu, quan hệ xã hội, không nắm bắt được kinh tế thị trường, không có cơ hội kiếm việc làm ngoài sản xuất nông nghiệp. Chính vì lẽ đó nên nhóm phụ nữ cho rằng đông con là nguyên nhân quan trọng nhất và thiếu ruộng cấy là nguyên nhân quan trọng thứ hai, còn thiếu vốn không phải là nguyên nhân trầm trọng gây ra đói nghèo ở vùng này. Phần lớn phụ nữ còn băn khoăn không biết sử dụng nguồn vốn được vay để sản xuất mặt hàng gì và họ lo sợ không trả được vốn. Ngược lại nam giới lại cho rằng thiếu vốn là nguyên nhân quan trọng nhất, giá sản phẩm rẻ và giao thông khó khăn là nguyên nhân quan trọng thứ hai, còn đông con chỉ là nguyên nhân thứ yếu. , Một nghiên cứu khác ở xã Đồng Liên cho thấy các nhóm thảo luận riêng của các đối tượng khác nhau như: Nhóm cán bộ huyện, nhóm cán bộ xã, nhóm hộ kinh tế giầu, nhóm hộ kinh tế nghèo cũng có những nhận định khác nhau về mức độ trầm trọng của các nguyên nhân gây ra đói nghèo của xã Đồng Liên. Do vậy, nhóm nghiên cứu phải tập hợp ý kiến của các nhóm lại, sau đó phân tích để có nhận định đúng đắn hơn (xem bảng 3.71. Bảng 3.7. Sự khác nhau trong nhận định về nguyên nhân đói nghèo tại xã Đồng Liên của các nhóm thảo luận khác nhau (Trung tâm Nghiên cứu Giảm nghèo Đại học Thái Nguyên – 1999) 36
nguon tai.lieu . vn