Xem mẫu

CHƯƠNG VIII

LUẬT HÀNG KHÔNG QUỐC TÊ
I. KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa
L uật hàng không quốc t ế là m ột ngành luật của hệ thống L uật quốc
tế, bao gồm tổng th ể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ p h á t sinh giữa các chủ thê của L u ậ t quốc tế trong lĩnh vực sử
d ụ n g khoảng không gian.
Là ngành luật độc lập trong hệ thống L uật quốc tế, L uật hàng không
quốc tế có những đặc trư n g cơ bản sau đây:
- L uật hàng không quốc tế là một ngành luật mới hình th àn h , vì vậy
nó được xây dựng và p h át triể n chú yếu dựa trên các điều ước quốc tê về
hdp tác hàng không.
- Quá trìn h p h á t triể n của L uật hàng không quốc tế không ổn rtịnh,
luôn có sự thay đổi cần th iế t vì các quy phạm kỹ th u ậ t hàng không thường
thay đổi dưới tác động của quá trìn h p h á t triể n kỹ th u ậ t hàng không.
- L uật hàng không quốc tế có xu hưống p hát triển dân chủ và tiến bộ,
là cơ sở vững chắc cho sự h ìn h th à n h và p h át triển L uật hàng không quốc
gia của các nước. Trong thực tê pháp điển hóa, các nước có xu hưống soạn
thảo bộ lu ật hàng không quốc gia của m ình trê n cơ sở các nguyên tắc, các
quy phạm cơ bản của L uật h àn g không quốc tế.
Luật hàng không quốc tê’ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chê độ
pháp lý của vùng trời, chê định cho phép sử dụng vùng trời nước ngoài, khai
thác các quyền thương mại trong vận chuyển hàng không quốc tế, chê độ pháp
lý của máy bay trên vùng trời quốc tế cũng như địa vị pháp lý của phi hành
đoàn hàng không... Ngoài ra, Luật hàng không quốc tê còn có nhiệm vụ thống
nhất hóa các quy phạm pháp lý trong Hnh vực trách nhiệm dân sự, các vấn đề
kỹ thuật và an ninh cho hoạt động của ngành hàng không dân dụng quốc tê.
138

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2. C ác nguyén tắc của Luột hàng không quốc tế
Hoạt động hàng không được thực hiện trong môi trường hết sức đặc
biệt, đòi hỏi phải đảm bảo an toàn - an ninh tuyệt đối cho mọi chủ thể
tham gia vào quá trình lưu thông hàng không quốc tế cũng như quốc gia.
Chính vì vậy, trong Luật hàng không quốc tế đã hình thành nên các
nguyên tắc đặc thù của ngành luật này.
a. N g u yên tắ c ch ủ q u yền h o à n to à n và riê n g b iệ t củ a quốc g ia
đối với v ù n g trờ i c ủ a m ìn h
Nguyên tắc này được ghi nhận ở ngay Điểu 1 Công ước Chicagô 1944 với nội
dung: “
Các quốc gùi ký kết công nhận rằng mỗi quốc gia đều có chủ quyền hoàn
toàn và riêng biệt đôi với khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ của mình’’.
Trong các Bộ lu ậ t h àng không quốc gia của các nước đều khảng định
nguyên tắc nêu trê n trong các điều khoản của mình như Bộ L uật hàng
không của Liên bang Nga năm 1997,...
Tuyên bố ngày 5/6/1984 vê vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt N am đã k h ẳn g định nguyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng
biệt đối vối vùng trời quốc gia ỏ Điều 1: “Vùng tròi của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt N am là khoảng không gian bao trù m trên đất liền, nội
thủy, lãn h h ải và các h ải đảo V iệt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn
riêng biệt của nưốc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Nội dung của nguyên tắc này xác định các quốc gia có quyền quyết
định cụ th ể chế độ phốp lý của vùng tròi nưốc m ình một cách độc lập, quy
định trìn h tự, th ủ tục và các điều kiện mà phương tiện bay nước ngoài
được phép sử dụng vùng trời quốc gia phải đáp ứng như phải có giấy phép
hàng không trê n cơ sở điều ưốc quốc tế hữu quan, phải chấp h à n h các quy
định về cửa k h ẩu h àn g không, h ành lang bay, quy định sân bay được phép
hạ cánh, độ cao bay... Đối vối các chuyên bay không thường xuyên (chuyến
bay không định kỳ) phải được sự cho phép đặc biệt của cơ quan nhà nước
có th ẩm quyền. Tập hợp các quy định pháp lý nêu trên hình th à n h nên chế
định p háp lý về vùng trời quốc gia trong L uật hàng không quốc tế.
N guyên tắc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với
vùng trời của m ình có mục đích đảm bảo quyền lợi và lợi ích đa dạng cho
mỗi quốc gia nói riêng và cộng đồng quốc tế nói chung trong quá trìn h sử
dụng khoảng không gian cho hoạt động lưu thông hàng không quốc tế.
b N g u y ê n tắ c t ự d o b a y tr o n g v ù n g trờ i qu ố c t ế
Theo Luật hàng không quốc tế, vùng trời quốc tế là khoảng không gian
bao trùm lên biển cả, châu Nam Cực và nằm ngoài đường biên giới quốc gia
139

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trên biển của quốc gia ven biển. Trong vùng tròi quốc tế, các phương tiện bay
có quyền tự do bay mà không cần phải xin phép b ất kỳ chủ thể nào của Luật
quốc tế, đồng thòi tấ t cả các phương tiện bay chỉ thuộc thẩm' quyền tài phán
của quốc gia đăng tịch phương tiện bay. Tuy nhiên, quyền tự do bay trong
không phận quốc tế không phải là tuyệt đối. Trong thời gian bay ỏ không
phận này, các phương tiện bay phải chấp hành nghiêm chỉnh và tuân thủ các
quy đinh, các yêu cầu được quy định trong điều ước quốc tế về hàng không và
trong các vàn bản hàng không của ICAO mà không có một ngoại lệ bất kỳ
nào. Tất cả các quốc gia phải ủng hộ các quy định này và áp dụng tất cả các
biện pháp đảm bảo phương tiện bay của mình phải chấp hành, tu ân thủ triệt
để các quy định hàng không nêu trên.
Đối với vùng trài bao trùm lên vùng đặc quyền kinh tế, các phương tiện
bay nước ngoài vần có quyền tự do bay. Công ưóc Liên hợp quốc vê' Luật biển
1982 đã khẳng định quyền tự do bay có tính truyền thống trong vùng trời
trên vùng đặc quyền kinh tế. Việc hình thành vùng đặc quyền kinh tế rộng
không quá 200 hải lý theo công ước này không có ảnh hưỏng tái quyền bay tự
do nói trên. Tuy nhiên, trong thực tiễn quốc tê nhiêu quốc gia đã thiết lập
vùng an ninh hàng không có chiều rộng 200 - 300 hải lý, nhằm mục đích
kiểm soát các chuyến bay hàng không, để đảm bảo an ninh quốc gia nhu Mỹ,
Tây Ban Nha, Italia, Pháp, N hật Bản, Philippin, H àn Quốc... Các nưốc thiết
lập vùng an ninh hàng không yêu cầu các phương tiện bay phải thông báo các
thông tin, dữ liệu cần thiết và hưống bay của m ình trong thòi gian đang hoạt
động ở vùng an ninh hàng không nói trên.
c.
N gu yên tắ c đ ả m b ả o a n n in h ch o h à n g k h ô n g d â n dụng
quốc tế
T uân th ủ và thực th i nghiêm chỉnh nguyên tắc đảm bảo an ninh cho
hàng không dân dụng quốc tế là tiền đề cần th iế t cho sự p h át triển có hiệu
quả của hàng không dân dụng quốc tế. P h ù hợp với nguyên tắc này, các
quốc gia có nghĩa vụ sau đây:
Thi h ành các biện pháp đảm bảo kỹ th u ậ t cần th iết cho hoạt động
hàng không, sân bay h àng không, các dịch vụ và chuyên bay hàng không.
Căn cứ vào các phụ bản kỹ th u ậ t h àn g không của Công ưốc Chicagô 1944,
các quốc gia trong khuôn khổ của ICAO và phụ thuộc vào hoàn cảnh cần
thiết, theo từ ng thời kỳ n h ấ t định, phải soạn thảo lại các quy định về các
vấn đê' kỹ th u ậ t hàng không và áp dụng chúng trong thực tế, nhàm mục
đích đảm bảo cao n h ấ t an toàn kỹ th u ậ t cho các chuyên bay hàng không
nói riêng và hoạt động lưu thông hàng không nói chung.
140

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đấu tranh kiên quyết với các hành vi can thiệp bất hợp pháp trong
hoạt động hàng không dân dụng. Trong khuôn khổ ICAO đã soạn thảo và
thông qua p h ụ bản đặc biệt số 17 của Công ưốc Chicagô 1944 về an ninh
hàng không, đồng thòi dưới sự bảo trợ của ICAO các quốc gia đã ký kết các
công ưốc quốc tế toàn cầu có mục đích tổ chức và p h át triển hợp tác quốc tế
giữa các quốc'gia trong cuộc đấu tra n h vối các hàn h vi can thiệp b ấ t hợp
pháp trong hoạt động h àn g không dân dụng.
3. Nguồn của Luật hàng không quốc tế
Trong L uật h àng không quốc tế, nguồn chủ yếu và có vai trò quan
trọng n h ấ t là các điều ưốc quốc tế. Tập quán quốc tế cũng hình th àn h và
tồn tại trong L uật h àn g không quốc tê như tập quán quốc tê về chê độ
pháp lý của vùng trời, nhưng không có vai trò cơ bản như trong L uật biển.
Ngoài ra, các quyết định của ICAO cũng là nguồn của L uật hàng không
quốc tê do đặc trư n g của các văn bản này trong thực tiễn áp dụng.
a. Đ iều ước q u ố c t ế
Công ưốc Chicagô 1994 về hàng không dân dụng quốc tê là nguồn
quan trọng đầu tiên của L uật hàng không quốc tế, được ký kết ngày
7/12/1944 tạ i hội nghị quốc tế ỏ Chicagô (Mỹ). Công ưốc bao gồm 4 phần,
22 chương và 96 điều khoản. Công ước quy định các nguyên tắc cơ bản của
Luật h àng không quốc tế và th à n h lập tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế - ICAO. Công ước Chicagô 1944 là điều ước quốc tế đa phương quan
trọng n h ấ t trong lĩnh vực h àng không dân dụng, là một trong nhữ ng văn
bản pháp lý quốc tế được th ừ a n h ận rộng rãi nhất.
Công ưốc V acsava 1929 về thống n h ấ t một số quy định trong vận
chuyển h àng không d ân dụng quốc tê là điều ưốc quốc tế có vị trí quan
trọng n h ấ t trong lĩnh vực dân sự hàng không quốc tế. Công ưốc này đã
được bổ sung, sửa đổi bằng các nghị định thư Lahay 1955, công ước
G uadalara 1961, N ghị định thư Goatêm ala 1971, bôn nghị định thư
M ônrêan 1975 tạo ra hệ thống công ưốc Vacsava 1929 về vận chuyển hàng
không dân dụng quôc tế.
Hệ thống các công ưốc quốc tế về an ninh hàng không dân dụng là
những điều ước quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực hình sự hàng không, bao
gồm Công ước Tôkiô 1963, Công ước Lahay 1970, Công ưốc M ônrêan 1971
và nghị định th ư M ônrêan 1988. Hệ thống các công ước này nhằm ngăn
chặn các h à n h vi gây nguy hiểm cho hoạt động hàng không, đảm bảo an
ninh h àng không dân dụng quốc tế.
141

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

http://www.lrc-tnu.edu.vn

6. Các quyết địn h củ a ICAO

X uất p h á t từ đặc điểm về nội dung của các quyết định do ICAO ban
h àn h mà trong khoa học L uật h àng không quốc tế các quy tắc, quy định vl
h àng không do ICAO soạn thảo và ban h àn h cũng được coi là nguồn của
L uật h àng không quốc tế. Xét về giá trị pháp lý, th ì các quyết định này
không quan trọng bằng các điều ước quốc tế về hàng không. Tuy nhiên,
trong thực tiễn hàng không dân dụng quốc tế các văn bản quốc tế do ICAO
ban h ành có tác động ảnh hưởng to lớn trong quá trìn h p h á t triển hàng
không dân dụng quốc tế và L uật hàng không quốc tế.
Các quyết định của ICAO chủ yếu đưa ra các tiêu chuẩn quốc tế, các
phương thức khuyến nghị vê' kỹ th u ậ t hàng không. Các quy phạm kỹ
th u ậ t hàng không như vậy được cộng đồng quốc tế thông qua trong khuôn
khô ICAO, phù hợp vối phương thức biểu quyết Contracting Out.
H oạt động hàng không dân dụng của Việt Nam trong những năm
qua đã p h át triển vượt bậc. M ạng đường bay ngày càng dược mở rộng,
phương tiện bay được đổi mới và hiện đại hóa, các hãng hàng không ngày
càng lớn m ạnh, năng lực vận chuyển và k h ả năng cạnh tra n h trong cung
cấp dịch vụ được nâng cao... Nguồn cơ bản điều chỉnh hoạt động hàng
không dân dụng của Việt Nam hiện nay chính là Luật hàng không dân
dụng Việt Nam năm 2006 (có hiệu lực th i h à n h từ ngày 1/1/2007). Với 10
chương, 202 điều khoản, Luật năm 2006 quy định vể các vấn đề: nguyên
tắc hoạt động h àng không dân dụng; chính sách p h á t triể n hàng không
dân dụng; bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng; áp
dụng pháp luật... Trong quan hệ hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng,
Việt Nam đã trở th à n h th à n h viên chính thức của ICAO, gia nhập vào
nhiều điều ước quốc tế về hàng không dân dụng và cũng đã ký kết trên 40
hiệp định vận chuyển h àng không song phương.
II. LUẬT HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ v i VÙNG TRÒI QUỐC GIA VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN BAY VÀ PHI HÀNH ĐOÀN
1. Vùng tròi quốc gia
Theo quy định của L u ật h àng không quốc tế, vùng tròi quốc gia là
một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, là khoảng không gian bao trù m lên
vùng đất, vùng nước của lãnh thổ quốc gia và nằm dưối chủ quyền hoàn
toàn riêng biệt của quốc gia.
Vùng trời của mỗi quốc gia bị giới h ạn bởi:
142

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguon tai.lieu . vn