Xem mẫu

Chương 7. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 1.1. Cơ sở hình thành Con ngưòi là một thực thể sinh học. Hệ thần kinh của con người cũng hoạt động theo chu kỳ. Các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học nhất trí rằng một con ngừời bình thường phải dành ít nhất 8 tiếng để ngủ mỗi ngày. Như vậy, trong số 24 tiếng mỗi ngày sx chỉ còn trên dưới 16 tiếng trong đó có một số tiếng dành cho làm việc. Lao động đến một mức nào đó thì cảm giác mệt mỏi, sinh lý bắt đầu xuất hiện. Đó là cơ chế bảo vệ, như cái phanh, bắt cơ thể ngừng hoạt động để khỏi kiệt sức. Đó có thể làm việc hiệu quả, NLĐ phải có thời gian nhất định dành cho nghỉ ngơi. Đây là giai đoạn mà NLĐ tái sản xuất sức lao động. Nói như vậy thời giò làm việc là có giới hạn. Như vậy, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội, có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao động được NLĐ và cả NSDLĐ cùng quan tâm. 12. Khái niệm Mặc dù làm việc và nghỉ ngơi là những vấn đề khác nhau, nhưng lại gắn bó chặt chẽ với nhau làm thành hai mặt của quá trình sống và lao động của con người. Thời giờ làm việc là độ dài thời gian mà NLĐ phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật, theo TƯLĐTT hoặc theo hợp đồng lao động. Thời gìơ làm việc không quá 8 tiếng trong một ngày, hoặc 48 giờ trong một tuần. NSDLĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày, hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho NLĐ biết. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai tiếng đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do BLĐTBVXH, Bộ y tế ban hành. Thời giờ nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà NLĐ được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc. 1.3. Ý nghĩa của việc đưa ra quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi là một trong những quyền cơ bản của con người, trước hết là NLĐ trong quan hệ lao động phải được pháp luật can thiệp, bảo vệ (Hiến pháp, Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp quốc…) - Là căn cứ để mỗi DN xác định sát và đúng chi phí nhân công, tổng mức tiền lương phải chi trả cho NLĐ theo các trường hợp làm việc và nghỉ ngơi khác nhau; 63 - NLĐ biết rõ chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sẽ chủ động bố trí quỹ thời gian cá nhân hàng ngày, hàng tuần, hàng năm, từ đó càng tự giác tuân thủ kỷ luật và nội quy lao động của DN; - Chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là căn cứ pháp lý để thanh tra lao động nói riêng và cơ quan phụ trách quản lý lao động nói chung là chức năng bảo vệ việc thực hiện pháp luật lao động nghiêm minh, hướng dẫn tổ chức lao động hợp lý cho các nơi sử dụng lao động 2. CHẾ ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 2.1. Khái niệm Thời giờ làm việc được hiểu theo nhiều góc độ Dưới góc độ kinh tế, thời giờ làm việc là khoảng thời gian cần và đủ để người lao đông hoàn thành được định mức lao động hoặc khối lượng công việc đã được giao Dưới góc độ pháp lý, thời giờ làm việc được biểu hiện dưới dạng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật lao động. 2.2. Tiêu chuẩn hóa Là quy định số giờ làm việc trong một ngày, một tuần số ngày làm việc trong một tuần, một tháng và một năm. Thực chất tiêu chuẩn hoá thời giờ làm việc chính là việc quy định độ dài, ngày, hay tuần làm việc đối với NLĐ. Việc xác định thời giờ làm việ thông thường thường tính theo đơn vị giờ và trừ đơn vị giờ tính ra độ dài của ngày, tuần, tháng, năm làm việc. Trong sản xuất kinh doanh nhằm có thể tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị khắc phục hao mòn vô hình hoặc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, NSDLĐ có thể tổ chức một hay luân phiên nhiều ca làm việc trong một ngày đêm, trong trường hợp đó độ dài ngày làm việc được xác định theo ca làm việc. Độ dài tuần làm việc có thể tính bằng số giờ làm việc trong một ngày nhân với sô ngày làm việc trong một tuần. Cũng có thể ấn định trước tổng số giờ làm việc trong một tuần làm việc sau dó mới xác định làm việc bao nhiêu ngày. Trong một tuần để có thể phân bố tổng số giờ này cho các ngày. 2.3. Các loại thời giờ làm việc 2.3.1. Ngày làm việc tiêu chuẩn. Ngày làm việc tiêu chuẩn là loại ngày làm việc trong đó pháp luật quy định cụ thể khoản thời gian làm việc của NLĐ trong một ngày đêm. Có hai loại ngày làm việc tiêu chuẩn được áp cho những đối tượng cụ thể: - Ngày làm việc bình thường được quy định không quá 8h/ngày; áp dụng chung cho công việc bình thương. Trong những trường hợp khác do tính chất sản xuất công tác do điêuf kiện thời tiết, thời vụ hoặc do sản xuất theo ca, kíp mà phải phân bố lại giờ số làm việc trong ngày hoặc trong tuần, trong tháng cho thích hợp thì 64 NSDLĐ phải thống nhất với công đoàn cơ sở trên cơ sở ký kết TƯLĐTT và nguyên tắc chung là thời gian làm việc bình quân không quá 8h/ngày hoặc 48h/tuần. Thời giờ được tính vào thời giờlàm việc hưởng lương bao gồm: + Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc; + Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất công việc; + Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động do nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người; + Thời giờ nghỉ mõi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi; + Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh; + Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của NLĐ; + Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Thời giờ hội họp học tập do yêu cầu của NSDLĐ hoặc được NSDLĐ cho phép. * NSDLĐ có quyền xác định thời điểm bắt đầu, ngày làm việc và thời điểm kết thúc ngày làm việc; thời gian nghỉ giữa ca. Tuy nhiên các quy định này phải ghi đựoc vào nội quy, đìeu lệ DN và phải thông báo cho từng NLĐ biệt để thực hiện. Tại thời điẻm bắt đầu NLĐ phải có mặt tại địa điểm sản xuất công tác và bắt tay vào làm việc. Thực hiện nghiêm nghĩa vụ lao động của mình sau thời điểm kết thúc ngày làm việc NLĐ mới có qsuyền rời khỏi nơi làm việc. Trường hợp là việc theo ca, kíp đã hết gìơ làm việc nhưng chưa có người đến nhận ca thì NLĐ không được phép tự tiện đóng máy hay bỏ ra về mà phải báo ngay cho người quản lý biết để giải quyết. - Ngày làm việc rút ngắn: để có thể bảo vệ tốt hơn sức khoẻ cho những người làm những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc những người do sinh lý hay chức năng có những đặc điểm riêng như: lao động nữ thai nghén, giáp kỳ sinh con; lao động chưa thành niên, người tàn tật, cao tuổi … thì pháp luật quy định rút ngắn thời giờ làm việc ngắn hơn thời giờ làm việc của ngày làm việc bình thường (tức ít hơn 8h/ngày) mà vẫn giữ nguyên lương. Ngày làm việc rút ngắn được quy định cho những người làm những nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ nữ có thai; lao động nữ có con dưới 12 tháng tuỗi, lao động chưa đủ 18 tuổi, tàn tật, cao tuổi, nam từ 59 tuổi trở lên, nữ từ 54 tuổi trở lên. Những đối tượng này thời gian làm việc hàng ngày được giảm ít nhất một giờ Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại, nguy hiểm thì thời gian là việc hàng ngày được giảm ít nhất hai giờ. 65 2.3.2. Ngày làm việc không có tiêu chuẩn Ngày làm việc không có tiêu chuẩn là ngày là việc được quy định cho một số đối tượng nhất định do tính chất của công việc mà họ phải thực hiện những nhiệm vụ lao động ngoài giờ làm việc bình thường như không được trả thêm lương. - Những NLĐ có tính chất phục vụ phải thường xuyên ăn ở, làm việc trong phạm vi cơ quan, xí nghiệp; - Công nhân hoặc cán bộ do tính chất công việc phụ trách mà phải thường xuyên đi sớm về muộn hơn những NLĐ khác (Máy phát điện, bảo dưỡng, kiểm tra lau chuì máy móc….) - Những NLĐ do những điều kiện khách quan mà họ không thể xác định được trước thời gina làm việc cụ thể (cán bộ lãnh đạo của Đảng và nhà nươc, cán bộ quản lý, nhân viên ngoại giao. Tuy nhiên thời gian của ngày làm việc tiêu chuẩn vẫn là cơ sở để giao công việc và nhiệm vụ thu kết quả làm việc của họ. 2.3.3 Thời giờ làm thêm, thời giờ làm việc ban đêm a. Thời giờ làm thêm giờ Thời gian làm thêm giờ là do yêu cầu của NSDLĐ mà số thời gian làm việc vượt quá số thời giờ tiêu chuẩn đã được ấn định. NSDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ngày; 200 giờ/năm. Trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ/năm. - Các điều kiện và nguyên tắc làm thêm đến 200 giờ/năm. DN và đơn vị có thể tổ chức cho mỗi NLĐ làm thêm đến 200 giờ/năm khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc sau: + Điều kiện làm thêm đến 200giờ/năm: xử lý sự cố sản xuất; giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn; xử lý kịp thời các mặt hàng, nuôi sống công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt không thể bỏ giở được; giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình đội chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời đựoc. + Nguyên tắc khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ/năm: phải thoả thuận với từng NLĐ làm thêm giờ; số giờ làm thêm trong ngày không qúa 4 giờ; tổng số giờ làm thêm trong một tuần không quá 16 giờ; tổng số giờ làm thêm trong 4 ngày liên tục không quá 14 giờ; hàng tuần NLĐ nghỉ ít nhất một ngày 24 giờ liên tục. Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần vì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho NLĐ; trong trường hợp lao đôộng làm thêm trên 2 giờ /ngày thì trước khi làm thêm phải bố trí cho họ nghỉ ít nhâất30 phút tính vào giờ làm thêm. Bố trí cho NLĐ được nghỉ bù đủ các ngày lễ tết; nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởn lgương khác. Thực hiện đúng các quy đinhj tại Điều 115, 66 112, 127 của BLLĐ đã sửa đổi, bôổ sung về việc câm hoặc hạn chết làm thêm giờ đói với lao động nữ, …Thực hiện trả lưong và các chế độ khác liên quam đến làm thêm giờ theo đúng luật. - Các điều kiện và nguyên tắc làm thêm đến 300 giờ/năm. Các DN, đơn vị có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu bao gồm sản xuất: dệt, may, da, dày và chế biến thuỷ sản được tổ chức làm thêm từ 200giờ đến 300 giờ/năm thì phải thực hiện đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc sau: + Điều kiện là thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm. Khi giải quyết công việc cấp bách, khôn thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc yếu tố khách quan không dự liệu trước mà đã tổ chức làm thêm đến 200 giờ nhưng không thể giải quýêt hết khôis lượng công việc. + Nguyên tắc khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đén 300 giờ/năm; phải tuân thủ các nguyên tắc như khi tổ chức làm thêm đến 200 giờ/năm như đã thể hiện trên. Các DN, đơn vị khác nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm, thì phải gửi văn bản xin phép tới các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b. Thời giờ làm việc ban đêm Thời giờ được tính là làm việc ban đêm được pháp luật lao động nước ta quy định: Từ Huế trở ra Bắc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ; từ Đà nẵng trở vào Nam được tính từ 21 giờ đến 5 giờ. NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc vào ban ngày. 3. CHẾ ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI 3.1. Khái niệm Thời giờ nghỉ ngơi là một nội dung không thể thiếu trong chế định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi nhằm quy định những tiêu chuẩn của điều kiện lao động căn cứ vào những đặc điểm sinh học, giới hạn sinh lý của con người với mục đích bảo vệ sức khỏe con người; đồng thời quy định quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Dưới góc độ pháp lý thời giờ nghỉ ngơi được hiểu là khoảng thời gian người lao đông không phải thực hiện các nghĩa vụ lao động và có toàn quyền sử dụng thời gian đó theo nhu cầu của mình. Thời giờ nghỉ ngơi có thể tính bằng đơn vị, ngày, giờ, phút. 3.2. Các loại thời giờ nghỉ ngơi 3.2.1. Thời giờ nghỉ ngơi được hưởng lương a. Thời giờ nghỉ giữa ca (nghỉ giải lao) - NLĐ làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 6, 7 giờ liên tục trong trường hợp rút ngắn thời giờ làm việc thì được nghỉ ít nhất nửa giờ (30 phút) tính vào giờ làm việc. 67 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn