Xem mẫu

  1. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀCH KHOA BỘ MÔN KIẾN TRÚC GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO SINH VIÊN HỌC NGÀNH KIẾN TRÚC (Chưa hoàn chỉnh, tiếp tục cập nhật) BIÊN SOẠN: HS. TRẦN VĂN TÂM ĐÀ NẴNG, 2007 CHƯƠNG 1 TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  2. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT NGHỆ THUẬT THỜI KỲ ĐẦU 1. NHỮNG BỨC HỌA ĐẦU TIÊN Thời tiền sử ôm trùm một mảng niên đại hơn hai triệu năm, nhưng nghệ thuật mới xuất hiện chừng khoảng 30.000 năm từ thời đồ đá cũ. Những hình vẽ sớm nhất của loài người còn tìm thấy được trong các hang động có lẽ chưa ai hiểu được ý nghĩa thật sự của chúng, nhưng sự sống lệ thuộc vào việc săn bắn khiến những bức tranh vẽ về những thú vật đó không đơn thuần chỉ để trang trí, mà có thể là thể hiện tín ngưỡng và thỏa mãn mơ ước được chế ngự linh hồn con vật, tước đi sức mạnh của nó trong mỗi cuộc săn. Sự liên quan này thấy rõ ở tính chất tự nhiên và sự chính xác lạ lùng về mặt cơ thể học của những con thú. Những người thợ săn “họa sĩ” - Năm 1897, tại một hang đá ở miền Bắc Tây Ban Nha, người ta phát hiện được hình vẽ “con bò rừng” dài 195cm, được xác định vào khoảng 15.000 - 12.000 tCN (H1), mà lúc đầu người ta vẫn nghĩ là một vụ lừa bịp. - Trong một hang động tại Lascaux ở Pháp, cũng có hình vẽ “Bò” khoảng 15.000 - 10.000 tCN (H2). - Một bức tranh nữa trong hang động ở Tây Ban Nha (H3). + Dụng cụ: Có thể là cọng sậy rỗng, một que củi cháy dở hay những vật cứng để khắc, vạch lên đá mềm là những vách, nóc hang. + Màu sắc: Dùng chất khoáng thiên nhiên như đất sét, đá có màu đỏ, vàng, nâu và màu đen từ than gỗ. Được bôi lên bằng tay hay phết lên bằng bàn chải làm từ cây sậy hoặc lông thú cùng với chất kết dính là mỡ động vật. H1. Con bò rừng. 15.000-12.000 tCN. Tây Ban Nha. + Hình vẽ: Thường là những con thú, đôi khi có cả con người. Phương tiện thể hiện tuy rất đơn sơ, nhưng hiệu quả thì đáng kinh ngạc. Nó càng TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  3. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT huyền bí và cực kỳ sống động trong cảnh vắng lặng kỳ dị và mờ tối trong hang đá. Trong thời kỳ mà sự sống còn tuỳ thuộc rất lớn từ kết quả của việc săn bắn và thiên nhiên nhiên còn rất bí ẩn với sức mạnh đáng sợ của nó thì ý nghĩa của những hình vẽ rất có thể là chức năng tế lễ và cả ma thuật. H2. Trích đoạn “Hang bò rừng”. 15.000-10.000 tCN. Lascaux, Pháp (trên). H3. Đàn nai, hang động ở Tây Ban Nha. H4. Bản đồ Ai Cập. 2. THỜI THƯỢNG CỔ 2.1. AI CẬP: Đất nước Ai Cập là một vùng sa mạc rộng mênh mông, nhưng đây là một trong những cái nôi văn hóa cổ nhất của loài người. Lịch sử Ai Cập thời hoàng kim được chia thành 3 thời kỳ. Từ thời Cựu Vương triều bắt đầu từ năm 3100 tCN với đời vua thứ 1, đến Trung Vương triều, rồi Tân Vương triều kết thúc năm 1085 tCN với đời vua thứ 20. Nền nghệ thuật Ai Cập cổ đại phát triển khá hoàn chỉnh, gồm âm nhạc, vũ đạo, kiến trúc, điêu khắc và hội họa cũng rất xuất sắc. Trong đời sống của người Ai Cập cổ đại thì hội họa phần lớn được dành cho sự an lạc của người chết. Đó là loại hình chân dung lột tả gương mặt người mới TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  4. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT qua đời bằng sáp nóng trên gỗ ván mỏng để đặt vào quan tài. Thần thái, thậm chí tâm trạng được truyền đạt với bút pháp gân khỏe hơn hẳn loại tranh tường. Do tập trung tại di chỉ vùng Fayum nên loại tranh này được gọi chung là chân dung Fayum. - Chân dung Fayum (H5). Thời Tân Vương triều, tranh tường phát triển phong phú, nét vẽ linh hoạt, màu sắc tươi tắn hài hòa, mô tả khá đầy đủ các cảnh sinh hoạt của hoàng gia hay chức sắc quyền quý. H5. Chân dung người phụ nữ. Vẽ sáp nóng trên gỗ. Ai Cập cổ đại. - Tranh tường Ai Cập cổ đại (H6) - Những con ngỗng ở Meidoum (H7): Khoảng 2530 tCN. Ngoài ra còn có thể loại tô vẽ lên tượng, thậm chí gắn đá màu hay cẩn gỗ mun vào mắt cho thêm sinh động và cả hình thức phù điêu tô màu cũng khá phổ biến. - ông thư lại Kai (H8): Đây là loại tượng khá phổ biến vì họ được trọng thị. Bức tượng này được tạc vào khoảng thiên niên kỷ thứ 3 tCN, hiện được lưu giữ tại bảo tàng Louvre. Lúc vừa khai quật, công nhân hoảng sợ bỏ chạy vì pho tượng trông sinh động như người thật. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  5. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT H6. Tranh tường Ai Cập cổ đại. H7. Những con ngỗng ở Meidoum. Hầm mộ Ai Cập. 2530 tCN (trên). H8. Ông thư lại Kai. Đá vôi phủ màu. 2500 tCN (phải). TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  6. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Màu sắc trong hội họa Ai Cập cổ đại chỉ gồm có các màu: Đỏ, vàng, xanh lục, xanh lam, nâu, đen và trắng. Công thức vẽ người: Hết sức độc đáo, thành một phong cách riêng biệt. Đó là chuẩn thức tả mặt nhân vật trông nghiêng nhưng hai mắt nhìn thẳng, ngực quay về phía người xem, chân nghiêng không nhón gót. Điều kỳ diệu là người xem không hề thấy vướng mắt trước chuẩn thức bất ngờ này mà còn thấy sinh động. Tuy nhiên, đến thời Tân Vương triều thì công thức rất “Ai Cập” này đã bị thay đổi từ đời vua Akhênatôn, người bị coi là pharaôn dị giáo 2.2. NGHỆ THUẬT MINOS: Minos là tên một vị vua huyền thoại của đảo Crète, mà lịch sử nghệ thuật Hy Lạp khởi nguồn từ hòn đảo này, còn gọi là Hy Lạp trên biển (thời kỳ đồ đồng: 3000- 1500 tCN). H9. Bản đồ đảo Cret. Hội họa của người Crète vẫn chịu ảnh hưởng phương pháp cách điệu hóa của người Ai Cập, nhưng lấy cảm hứng từ thiên nhiên, nên cách thể hiện cho thấy tính tự nhiên và mềm dẻo không có trong nghệ thuật Ai Cập. Các bức tranh phản ánh sự hiểu biết về đại dương và các loài thủy tộc. Ngoài ra, hình những nghệ sĩ nhào lộn trên lưng bò mộng cũng là một đề tài quen thuộc. - Tranh tường hình vận động viên nhào lộn qua một con bò ở Knossos (H10). H10. Tranh t ư ờng tr ên t ư ờng cung đi ện ở Knossos. Cret. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  7. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - Tranh tường hình cá heo tại cung điện ở Knossos (H11). H11. Tranh tường hình cá heo tại cung điện ở Knossos. Cret. 2.3. NGHỆ THUẬT MYCÈNES: (Hy Lạp đất liền -1400 tCN) Nền văn minh Mycènes kế tục nền văn hóa cổ của đảo Minos, và trở thành nền văn hóa vượt trội hơn hết (còn gọi là nền văn hoá thời kỳ đồ đồng của Hy Lạp đất liền). Suy tàn và sụp đổ khoảng 1100 tCN. Lịch sử và những truyền thuyết giai đoạn cuối của thời kỳ này là cái nền cho những truyện kể về sau này của thi hào Hy Lạp Homer (850 tCN) như: Iliad và Odyssey. Hội họa của người Mycenae chịu ảnh hưởng của Minos và Ai Cập. Tranh tường của Mycènes cũng được thực hiện bằng cách tô màu thủy noãn lên hồ khô. Chủ đề bao gồm những hoạt cảnh hằng ngày và cảnh thiên nhiên, nhưng sang trọng hơn và cùng với nghệ thuật Minos, tạo nên cái nền cho nền nghệ thuật Hy Lạp xuất hiện sau này. 3. THỜI CỔ ĐẠI 3.1. HY LẠP: H11. Bản đồ Hy Lạp. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  8. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Lãnh thổ Hy Lạp gồm lục địa Hy Lạp và vô số các đảo nằm rải rác trong vùng biển ê -giê. Cư dân là những cộng đồng nhỏ, tách biệt với nhau bởi những vùng núi, là cơ sở hình thành những “thành bang” mà thường xuyên cạnh tranh và gây chiến lẫn nhau bởi lẽ đất đai màu mỡ rất hiếm. Vào thế kỷ 13 tCN (khoảng năm1250), người Mycenae liên tục bị nạn ngoại xâm đe dọa, cho đến thế kỷ 12 tCN thì các thành phố bắt đầu bị phá huỷ hoặc bị bỏ phê và Hy Lạp bước vào thời kỳ đen tối (còn gọi là kỷ nguyên Bóng tối). Mãi đến thế kỷ 8 tCN Hy Lạp mới thoát khỏi kỷ nguyên Bóng tối và để đến năm 650 tCN thì Hy Lạp được coi là nền văn minh tiến bộ nhất Châu âu. Người Hy Lạp cổ đại đã đạt được những đỉnh cao về văn học, kịch nghỷ, triết học, chính trị, quân sự, thể thao và nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống. Nền văn minh Hy Lạp phát triển rực rỡ nhất tại Aten vào thế kỷ 5 tCN. Việc ưa chuộng các môn thể thao, nhất là điền kinh và sự tôn thờ vị thần bảo trợ của quê hương đã để lại dấu ấn đậm nét trong hầu hết các đồ vật xinh đẹp mà người Hy Lạp dùng để dâng cúng thần linh, vừa để sử dụng và thỏa mãn ý thích của mình. Thật đáng tiếc là những bức tranh tuyệt đẹp của người Hy Lạp cổ đại cho đến ngày nay thì không còn nữa. Chúng chỉ được nhắc đến theo lời ca tụng của các văn nhân ngày xưa, vì thời gian đã huỷ hoại hầu hết khi chúng được vẽ trên gỗ. Nhưng dù sao thì việc trang trí trên những chiếc bình cũng cho phép chúng ta hình dung khái quát về vẻ đẹp trong hội họa Hy Lạp cổ đại. - Hình khỏa thân các vận động viên chạy đua trên chiếc bình dùng làm giải thưởng cho người thắng cuộc (H12). H12. Hình vận động vi ên chạy đua.Hy Lạp cổ đại. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  9. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - Hình vẽ nữ thần sắc đẹp Aphrodite và thần Pan, năm 350 tCN trên vỏ bọc gương soi bằng đồng (H13). - Đĩa vẽ hình cá (H14). H14. Trang trí đĩa vẽ hình cá. H13. Vỏ bọc gương soi. Đồng. Trong khi đó, với chất liệu bền vững hơn như: đồng, gốm, đá cẩm thạch…nghệ thuật điêu khắc cũng như kiến trúc của người Hy Lạp cổ đại đã để lại cho nhân loại rất nhiều tác phẩm giá trị mà có ảnh hưởng sâu đậm cho đến tận ngày nay. - Laocoon (H15): Khoảng năm 30 tCN, được tìm thấy năm 1506. Mô tả cái chết của ba cha con tăng lữ tên Laocoon trong câu chuyện về thành Tơroa. - Vệ nữ Milo (H16): Cuối thế kỷ 2 tCN, được tìm ra năm 1820. Chuẩn mực vẻ đẹp của người phụ nữ cổ Hy Lạp. - Tượng Nữ thần chiến thắng (H17): Khoảng năm 190 tCN, được tìm thấy năm 1863, bằng đá cẩm thạch. Đặt ở mũi con tàu chiến. H15. Laocoon. Đá cẩm thạch. 30 tCN. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  10. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT H16. Venus ở Milo. Thế kỷ 2 tCN. H17. Nữ thần chiến thắng. 190 tCN. - Đền Parthenon (H18): Được xây dựng trong khoảng năm 447 đến 432 tCN, để thờ nữ thần Athena, vị thần bảo trợ thành Aten. Là một ngôi đền trong quần thể các điện, đền thờ tại Acropolis. H18. Đền Parthenon. Phidias. 447-432 tCN. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  11. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT 3.2. NGHỆ THUẬT ETRUSCAN Nền văn minh bí ẩn của người Etrurie định cư ở khu vực Etrurie, miền Bắc Italia xuất hiện vào thời kỳ mà văn minh Hy Lạp đã lan tràn ở miền Nam Italia vào thế kỷ 8 tCN . Tuy chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Hy Lạp, nhưng nghệ thuật Etruscan vẫn giữ được phong cách riêng. Một số tác phẩm sơ khai, như bích hoạ trong mộ của gia đình Léopard ở Tarquinia, là những bức tranh sống động và đầy màu sắc. Tuy nhiên, phần lớn những tác phẩm còn lại cho đến nay thì u ám hơn nhiều, diễn tả ý thức về thiên nhiên bất kham trong cuộc sống, như “Vũ điệu tang lễ” trong phần mộ của Rivo di Puglia. Nếu như người Ai Cập than khóc sự mất mát một đời người thì người Etrurie khóc cho một định mệnh không thể tránh khỏi. 3.3. ĐẾ QUỐC LA M Ã (Những người chinh phục thế giới): H19. Bản đồ Đế quốc La Mã bành trướng ra các vùng lân cận. Năm 509 tCN, La Mã đã hình thành và là một nhà nước cộng hoà. Vào năm 31 tCN, Hy Lạp sụp đổ, thì ít lâu sau, nền cộng hoà La Mã cũng nhường chỗ cho đế chế và đế quốc La Mã đã trở thành sức mạnh hàng đầu của thế giới phương Tây trong suốt hơn 3 thế kỷ. Bằng các cuộc chiến tranh, quân đội viễn chinh La Mã đã nới rộng lãnh thổ ra khắp vùng Địa Trung Hải, và đế chế ở tột đỉnh hưng thịnh vào thế kỷ 2 sCN, với trung tâm là thành Roma. Nghệ thuật của người La Mã chịu ảnh hưởng nặng nề nghệ thuật của người Hy Lạp. Họ sáng tạo dựa theo phong cách Hy Lạp và sao chép nhiều tranh, tượng của người Hy Lạp bởi sự ngưỡng mộ và thán phục. Vì lẽ đó mà nghệ thuật Hy Lạp, La Mã không khác nhau mấy. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  12. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Hội họa La Mã cũng phong phú về thể loại, như tranh tĩnh vật, chân dung, nhưng được quan tâm hơn cả là loại tranh phong cảnh, mà nhất là loại tranh phong cảnh ảo được tạo ra trên những bức tường trong nội thất. Cách mà họ gợi mở ra không gian có cảm giác như thật là vẽ thêm những khung kiến trúc như: hàng hiên, vòm và lan can bao bọc lấy phong cảnh ở phía sau nó. Tiếc rằng vẻ đẹp của loại tranh này cũng chỉ còn lại một ít mảnh vụn. - Phong cảnh. (H20): Tác giả đã tạo được chiều sâu không gian theo phép “phối cảnh khí quyển” mà mãi về sau này mới được nguyên cứu. Tranh La Mã thế kỷ 1 cho thấy khuynh hướng tự nhiên còn chưa được biết tới, nhưng trữ tình cùng bút pháp rất hiện đại. - “Nữ thần Flore hay mùa Xuân”: Tả người phụ nữ trẻ yêu kiều đi ra xa một cách khoang thai trong tấm màn sương hư ảo. H21.Phong cảnh. La Mã cổ đại. - Chân dung vẽ bằng sáp màu (LA Mã CĐ -tr.38): Được tìm thấy trong một ngôi mộ thời La Mã ở Ai Cập. Cho ta thấy rõ ảnh hưởng đậm nét của nghệ thuật Ai Cập. - Tranh ghép đá màu ở Pompeii (LA Mã CĐ -tr.62): Bức tranh từ thời La Mã nhưng cho thấy một nhóm diễn viên Hy Lạp đang tập một vở kịch. Người La Mã cổ đại rất thích loại kịch điệu bộ và diễn viên mang các mặt nạ được trang trí công phu. H22. Chân dung phụ nữ. La Mã cổ đại. H23. Tranh ghép đá màu. Pompeii. La Mã cổ đại. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  13. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Điêu khắc và kiến trúc của nền văn minh La Mã cổ đại may mắn hơn nhiều so với Hội họa. Những bức tượng ca ngợi vẻ đẹp cơ thể con người hay các công trình kiến trúc đồ sộ vẫn còn tồn tại nhiều, điều đó chứng minh cho vinh quang của đế quốc hùng mạnh một thời này. - Bình Portland bằng thủy tinh thổi (H24). - Tượng chân dung bằng đồng (H25): Khoảng 130 sCN. - Thần sấm sét (H26): Là Jupiter, vua của các vị thần La Mã, tương đương với thần Zeus của Hy Lạp. - Đấu trường Colosseum (H27): Được xây dựng cho mục đích tiêu khiển với những môn thể thao đẫm máu. Được thiết kế rất tốt. Chứa được 50.000 người với 80 lối ra vào và khi cần có thể căng một tấm vải bạt khổng lồ để che mưa nắng. Thời gian đầu, đấu trường thường cho ngập nước để tổ chức các trận thuỷ chiến. H24. Bình thủy tinh Protland. H25. Tượng chân dung. đồng. khoảng 130. H26. Thần sấm sét. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  14. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT 4. NGHỆ THUẬT CỔ CƠ ĐỐC VÀ SƠ TRUNG CỔ Sự suy tàn của đế quốc La Mã bắt đầu từ thế kỷ 2. Việc chia đế quốc làm hai do sự hỗn loạn trong thế kỷ 3 đã làm phần đế quốc phương Tây sụp đổ sớm, trước sự xâm lăng của các bộ tộc Nhật nhỉ man (người Đức) vào thế kỷ 5. Trong khi đó, ở phương Đông, dần dần nổi lên một đế quốc cơ đốc mới ở Byzance (Istambul ngày nay). Cùng với nó tồn tại một ngàn năm là hình thức nghệ thuật mới lấy cảm hứng từ Cơ đốc giáo (đạo Giatô). 4.1. NGHỆ THUẬT BYZANCE Nghệ thuật cơ đốc nguyên thuỷ khác với truyền thống Hy-La ở chổ chọn chủ đề hơn là phong cách Cái làm nền tảng cho nền nghệ thuật Byzance là sự nhuần nhã chừng mực, tính khắc khổ mang nặng cảm xúc và vẻ trang nghiêm độc đoán và cứng nhắc.”Hoàng đế Justinien và các đại thần” cho thấy sự cao ngạo và xa cách của một vị hoàng đế Byzance giữa thế kỷ 6, kết hợp với các nhân vật đứng đầu giáo hội, quân đội, tạo nên sức mạnh thống nhất của giáo hội và nhà nước. Năm 730, hoàng đế Léon 3 lại ra sắc chỉ bài trừ hình ảnh con người trong tôn giáo, để thay vào đó bằng cành lá và các họa tiết trừu tượng. Bất bình, các họa sĩ bỏ sang phương Tây. Mãi cho đến năm 843 thì sắc lệnh mới bị huỷ bỏ. Nghệ thuật vẽ tranh cổ điển hồi sinh. - Huy chương bằng vàng.Thế kỷ 6 (H27). - Quả cân bằng đồng mang hình một vị hoàng đế La Mã . Thế kỷ 7 (H28). - Nhà thờ Hagia Sophia: ở Istambul (H29). H27. Huy chương vàng. Thế kỷ 6. H28. Chân dung hoàng đế La Mã. Quả cân đồng. Tk 7. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  15. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT H29. Nhà thờ Hagia Sophia. Istambul. 4.2. THỜI KỲ TĂM TỐI CỦA TÂY ÂU Người ta thường gọi thời gian từ thế kỷ 5 đến khoảng năm 1100 là thời Thượng Trung cổ hay thời kỳ tăm tối. Thời kỳ này không hẳn là thời kỳ nghèo nàn về mặt nghệ thuật hay thoái bộ mà là mang mầm mống của những cách tân khoa học và kỹ thuật sắp tới và báo trước những biến đổi phi thường. Lúc này, hội họa là phương tiện giáo dục ý thức tôn giáo hữu hiệu cho dân chúng và phần lớn người thất học. Hội họa của thời kỳ này chủ yếu phổ biến loại sách viết tay, được trang trí hết sức cầu kỳ, tỉ mỉ. 4.3. NGHỆ THUẬT “CAROLINGIEN” Được mang tên nhân vật chính trị hùng mạnh nhất đầu thời Trung cổ là Charlemagne, còn gọi là Charles đại đế, từ đó có tính từ “Carolingien” để chỉ thời kỳ này. Từ năm 768 đến 814, ông chinh phục Bắc âu, ổn định cơ đốc giáo, khôi phục nghệ thuật cổ xưa của Hy Lạp, La Mã. Năm 800 (815?), ông lên ngôi hoàng đế và là mạnh thường quân của nghệ thuật. ông đã tạo điều kiện để nghệ thuật Byzance kết hợp với nghệ thuật Cơ đốc nguyên thuỷ, tạo nên phong cách “Carolingien”. Hội họa của thời kỳ này phản ánh thông điệp của Chúa Cơ Đốc, đồng thời với sự hùng mạnh, huy hoàng của đế quốc ông ta mà ngày nay chủ yếu còn thấy được trên những cuốn sách viết tay, chứng tỏ nó là một phương tiện giáo dục được người đương thời quan tâm. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  16. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT CHƯƠNG II NGHỆ THUẬT GÔ TÍCH. Thời Trung Cổ kéo dài từ lúc thành Roma sụp đổ vào năm 410 sCN cho tới đầu Thời Phục Hưng, thế kỷ 15. Thì nghệ thuật Gô Tích chiếm trọn ba thế kỷ sau cùng của Thời Trung Cổ. Nó xuất hiện vào lúc cực thịnh của Thời Trung Cổ, khi vừa trải qua “ Thời kỳ tăm tối”. Đầu tiên, người ý dùng từ “Gô tích” để chỉ thời kỳ này với dụng ý xấu. Từ này có quan hệ với một dân tộc thuộc người Đức cổ ở miền Bắc là người Goths, đã từng tràn vào cướp phá thành Roma năm 410. Về sau thì nó được dùng để chỉ cho kiểu thức kiến trúc và phong cách hội họa mới, xuất hiện sau thời kỳ La Mã và trước thời Phục Hưng. Kiểu thức “Gô tích” này hình thành ở lĩnh vực hội họa vào cuối thế kỷ 13, sau kiến trúc khoảng một thế kỷ. Nó nổi bật ở lòng yêu chuộng màu sắc tươi mát, vẻ đẹp của thế giới hiện thực, hình khối vững vàng và tương phản với kiểu thức La Mã và Byzance. 1. NGHỆ THUẬT GÔ TÍCH NGUYÊN THỦY Thời kỳ đầu của nghệ thuật Gô Tích rõ ràng vẫn chịu ảnh hưởng vẻ trang nghiêm mang sức mạnh tinh thần của thời trước. Vì vậy, chủ đề của nghệ thuật Gô tích nguyên thủy là chủ đề về tôn giáo, các bức tranh được dùng như những “quyển sách hình”, nhưng hội họa Gô Tích nguyên thủy tỏ ra hiện thực hơn nghệ thuật La Mã và Byzance. Nó đã có sự quan tâm đến phép phối cảnh và ảo ảnh của không gian thực, sự thanh tao tinh tế và biểu hiện giá trị tinh thần mạnh mẽ hơn. Cuối thế kỷ 13, khi mà nghệ thuật Byzance còn thống trị hội họa Ý, thì họa sĩ Cimabue (khoảng 1240-1302) đã mở đường cho chủ nghĩa hiện thực. ông nổi tiếng bởi bức tranh “Maestà “ (nghĩa là “uy nghiêm”), mô tả Đức Mẹ bồng Chúa Hài đồng ngồi trên ngai. Tuy vẫn còn gắn với truyền thống Byzance nhưng ông đã tạo được cảm xúc trong tranh cùng với vẻ dịu dàng, tao nhã. Nếp áo thì mềm mại và không gian có chiều sâu hơn. Cũng với bức “Maestà“, họa sĩ Duccio (giữa thế kỷ 13-1318) đã thành công hơn cả người cùng thời Cimabue trong việc cách tân nền hội họa. Bức tranh duy nhất còn lại này của ông về sau cũng bị cắt thành từng mảnh và đem bán. - Giotto (1267-1337): Là họa sĩ người . Sự tìm tòi có tính cách mạng về hình thể và cách mô tả không gian nặng tính “kiến trúc” và hiện thực của ông, đã đưa hội họa một bước tiến bộ lớn. Tác phẩm của ông được coi là tột đỉnh của hội họa Gôtích, còn ông được xem như ông Tổ của hội họa phương Tây và là người đi trước thời đại của mình, dự báo trước Thời Phục Hưng sau này. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  17. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - “Issac đọc kinh ban phước lành cho Jaccob” (GIOTTO-tr.3): Là bức tranh đầu tiên dùng luật phối cảnh, làm cho tính hiện thực tăng lên, tạo nên bước ngoặc lớn cho hội họa. - “Cái hôn của Judas” (GIOTTO-tr.12): Một bích họa mô tả lúc Judas chỉ điểm Jesus cho nhà cầm quyền bằng cách ôm hôn ông. Tác phẩm gợi ý sự chuyển động ở mỗi nhân vật, nhưng trung tâm của cảnh náo loạn là khoảnh khắc im lìm bi thảm. Chính các gương mặt đã phản ánh thảm kịch của con người. - “Đức Mẹ và Chúa hài đồng” (GIOTTO-tr.24): Tranh được vẽ lên gỗ. Vẻ cao quí của nhân vật chứa đựng cảm xúc mạnh mẽ, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng. 2. GÔ TÍCH QUỐC TẾ Cuối thế kỷ 14, phong cách Gô Tích quốc tế ra đời từ sự kết hợp của nghệ thuật Ý và nghệ thuật Bắc Âu, tạo nên vẻ thanh lịch quyến rũ và lối trang trí rực rỡ. Các họa sĩ hoạt động rộng khắp châu Âu, tư tưởng luân lưu và hoà trộn với nhau để đến đầu thế kỷ 15 thì phong cách Gô Tích quốc tế đã lan tràn đến Pháp, Ý, Anh, Đức, Áo. - “Bức tranh hai tấm của Wilton” (không tác giả và mượn tên từ ngôi nhà tìm thấy nó ở Anh): Không rõ quốc tịch nên thuộc phong cách quốc tế. Nó thể hiện sự tinh tế tuyệt mỹ, mô tả vua Richard 2 nước Anh quỳ trước Đức Mẹ và Chúa Hài đồng. - Năm 1347, trận dịch đen từ những con đường thương mại nối với Trung Hoa tràn vào và hoành hành khắp châu Âu, dân số giảm mất 40 % và sự huỷ diệt ghê gớm của nó đã gây ám ảnh về cái chết và hâm nóng lại nhiệt tâm tôn giáo. Nghệ thuật thời kỳ này với một số tác phẩm cho thấy sự tác động lớn của đại họa này. Trong khi đó, một số tác phẩm Gô Tích khác vẫn giữ được niềm lạc quan, tiêu biểu là Sassetta (1392-1450) với bức tranh trên gỗ: “Gặp gỡ giữa thánh Antoine và thánh Paul” (LSHH-tr.25-h.4). Đến thế kỷ 15, phong cách Gô Tích quốc tế phát triển theo hai hướng. Một ở miền Nam: Florence, và là nguồn gốc của thời đại Phục Hưng ở Ý. Hướng kia diễn ra ở phương Bắc: Hà Lan, nơi đánh dấu bước đầu của thời đại Phục Hưng ở Bắc Âu. Tại Hà Lan, phong cách hội họa mới từ chối vẻ thanh lịch quyến rũ, ở lối trang trí rực rỡ và những đề tài về tôn giáo của phong cách Gô Tích quốc tế đương thời, để thay vào đó tinh thần hiện thực, mô tả cuộc sống đời thường. - Jan Van Eyck (1390-1441): Họa sĩ người Hà Lan. ông tỏ ra say mê các chi tiết nhỏ nhặt nhất và mô tả chúng hết sức tinh vi, sống động và ý thức rõ về cái đẹp thật sự từ những vật bình thường nhất. ông cũng là người phát minh ra chất pha màu trong suốt có gốc dầu lanh thay cho chất pha màu bằng lòng trắng trứng trước đây. Việc phát minh kỹ thuật này đã làm cho bộ mặt hội họa thêm phần sáng sủa và đậm đà hơn, TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  18. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT mang lại uy tín rất lớn cho bản thân bởi ông được coi là người đã sinh ra kỹ thuật vẽ sơn dầu sau này. + “Con cừu thiêng” (VAN EYCK-tr.9): Là tấm tranh trung tâm, một phần của bức tranh lớn nhất và phức tạp nhất ở Hà Lan thế kỷ 15 có tên là Ban thờ Genter. Nó được mô tả hết sức tỉ mỉ, và con cừu thiêng là biểu tượng cho sự hy sinh của Chúa. + “Vợ chồng Arnolfini” (PHốI CảNH -tr.17): Mô tả khoảnh khắc trang trọng khi người chồng cầm tay người vợ trong lễ đính hôn. Các chi tiết trong tranh được vẽ một cách tỉ mỉ tuyệt vời và đều được giải thích như một biểu tượng, tất cả đều có mục đích nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của sự kết hợp nam -nữ, luôn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. - Campin (hoạt động năm 1406-1444): Họa sĩ người Hà Lan, một trong những nhà cải cách lớn của Bắc âu. + “Chân dung thiếu phụ” (LSHH-tr.36-h.5): Được coi là bức chân dungđầu tiên lột tả cá tính tâm lý đối tượng. + “Giáng sinh”: … 3. GÔ TÍCH HẬU KỲ: ở thế kỷ 16, một số họa sĩ thế hệ trước còn trung thành với truyền thống Gô Tích, trong khi thế hệ sau đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thời đại Phục Hưng Ý. Hai khuynh hướng nghệ thuật cùng song song tồn tại như thế ở Bắc âu trong nữa đầu thế kỷ. Thời kỳ này, các nghệ sĩ Gô Tích tỏ ra suy ngẫm nhiều về cuộc đời, về những thói hư tật xấu của con người hay những ám ảnh về cái chết, sự trừng phạt. - Bosch (1450-1516): Họa sĩ người Hà Lan. Đặc biệt nổi tiếng bởi phong cách độc đáo với những tác phẩm hư ảo, quái dị, đầy hình ảnh ma quỉ và quái vật. Có lẽ bị giày vò vì những xáo trộn xã hội và chính trị mà tranh ông biểu thị tinh thần bi quan, sự ưu tư. Song, lại có tính giáo dục cao, lên án cái ác và ca ngợi người tốt. + Bộ ba tranh “Thiên đường, ngày phán xử cuối cùng, địa ngục” (BOSCH-tr.10,11): Chủ đề bức tranh này liên quan tới lời tiên tri của một nhà thiên văn người Đức vào năm 1499 rằng: Thế giới sẽ bị huỷ diệt vào ngày 25-1-1524. Theo sách Thánh thì khi đó Chúa sẽ phán xét công -tội của mỗi người. Nhiều họa sĩ về sau đã lấy cảm hứng từ đề tài này, bởi vừa để thoã mãn trí tưởng tượng, vừa dùng răn đe, giáo dục con người. Riêng với Bosch thì ông thể hiện với phong cách độc đáo và quái dị nhất, tính giáo dục rõ nhất. + “Thuyền của lũ điên” (BOSCH-tr.7): ông đặt loài người vào một chiếc thuyền nhỏ trên biển thời gian và tất cả bọn họ đều điên. ông cho rằng TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  19. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT đó là cuộc đời của chúng ta với những toan tính, những khát khao, và theo đuổi những mục tiêu không thể đạt tới. Trong khi con thuyền trôi mãi theo dòng thời gian và cũng không bao giờ tới được bến. ông làm chúng ta ngạc nhiên nhưng không khỏi tự hỏi lòng mình có đang ngồi trong chiếc thuyền điên dại đáng buồn của nhân loại không? + “Cái chết của gã keo kiệt” (BOSCH-tr.8): Đây là cuộc chiến đấu cuối cùng trước lúc chết mà gã keo kiệt là kẻ thua cuộc. Trong lúc hấp hối, kẻ tham lam vẫn thèm thuồng với tay nhận lấy túi tiền đầy cám dỗ của ma quỉ, để rồi chúng sẽ chiếm lấy linh hồn ông ta. Đây chính là bài học cho mỗi chúng ta. - Grunewald (1470-1528): Người Đức, là họa sĩ cuối cùng của nghệ thuật Gô Tích. Tranh ông mô tả sự khủng khiếp của thống khổ một cách kinh khủng và xác thực. + “Chúa bị đóng đinh” (LSHH-tr.37-h.7). TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  20. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT CHƯƠNG III NGHỆ THUẬT THỜI PHỤC HƯNG 1. THỜI KỲ PHỤC HƯNG. Từ “Phục Hưng” dùng để chỉ một thời kỳ canh tân văn hóa trải dài 3 thế kỷ, là sự quay trở lại với truyền thống văn học, triết học và những sáng tạo nghệ thuật, kỹ thuật của thời Hy -La cổ đại. Hội họa thời kỳ này ra đời vào cuối thế kỷ 13, tạo nên một giai đoạn hội họa mới, lấy cuộc sống thực tế con người làm cơ sở, mà ảnh hưởng của nó nhanh chóng lan tràn khắp Châu âu, đạt cực điểm vào cuối thế kỷ 15, và mất dần ảnh hưởng từ khi thời kỳ “kiểu cách” hình thành ở thế kỷ 16. 1.1. PHỤC HƯNG SƠ KHAI Người mở đường thời Phục Hưng là Giotto (1267-1337), người được xem là ông Tổ của hội họa Phương Tây, tuy thuộc vào thời kỳ Gô Tích trước đó, nhưng ý thức về tính hiện thực của ông đã báo trước cho phong trào Phục Hưng. - Masaccio (1401-1428): Họa sĩ người ý theo bước Giotto, nhưng mới là nhà sáng lập cách mạng của nền hội họa thời Phục Hưng. Thuần thục hơn trong việc ứng dụng về hình thể ba chiều, không gian kiến trúc thực và phép phối cảnh. + “Adam và Eve bị đuổi khỏi thiên đường” (LSHH-tr.72-h.8): Đau đớn vì mù quáng, than khóc không chút giả dối. + “ Chúa Ba Ngôi”: Các nhân vật rất thực với vẻ mặt đầy thương xót, đau khổ trước cái chết của Chúa. Trên vách đá mô tả trong bích họa có dòng chợ: “ Tôi đã là người như bạn và bạn sẽ là bộ xương như tôi”. Càng khẳng định thêm tính chất tạm bợ của cuộc đời. - Angelico (1400-1455): Là một tu sĩ người ý, sau trở thành họa sĩ. Tuy chỉ vẽ về đề tài tôn giáo thiêng liêng nhưng tranh của ông rất hiện thực. Trước khi vẽ, ông cầu nguyện rất lâu và thành kính, sau đó mới vẽ. ông không bao giời thay đổi một nét bút, bởi tin rằng Chúa bề trên dang dẫn dắt tay ông vẽ. Vì sùng đạo như thế mà suốt đời ông chỉ vẽ tranh cho nhà thờ. + “Trảm hình” (NCCHH- tr.8-h.1): Mô tả cái chết của các thánh rất thực tế. + “Truyền tin” (MàU & SắC Độ -tr.12): Màu sắc sử dụng để giúp diễn tả những cảm xúc sâu sắc. - Mantegna (1431-1506): Họa sĩ vĩ đại đầu tiên của Bắc ý, là người khát vọng tự do và cô độc. Nghệ thuật của ông gạt bỏ phong cách hội họa mềm dẻo và vẽ hết sức nghiêm túc, rất TRẤN VĂN TÂM Trang 1
nguon tai.lieu . vn