Xem mẫu

  1. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT CHƯƠNG IV TRƯỜNG PHÁI BARỐC VÀ ROCOCO Trường phái Barốc còn gọi là “dị điển”, là khuynh hướng nghệ thuật xuất hiện ở Roma đầu thế kỷ 17, để phản ứng lại cái phức tạp và giả tạo của phong cách kiểu cách của thế kỷ 16. Phong cách này dành ưu tiên biểu lộ cảm xúc chân thực nhưng vẫn toát lên vẻ hào nhoáng, quyến rũ và sự trang trí quá tải. 1. BARỐC Ở Ý - Le Caravage (Caravaggio, 1573-1610): Là họa sĩ người ý. Cũng như Giotto và Masaccio, Le Caravage là một nhân vật bản lề trong lịch sử nghệ thuật. ông là người đầu tiên thoát ra được lối vẽ đương thời và mạnh dạn tìm cho mình bút pháp thực tế và đôi khi khiêu khích. ánh sáng trong tranh ông trở thành một trường phái mang chính tên ông mà ảnh hưởng rất nhiều đến thế hệ họa sĩ sau này. + “Người chơi đàn luýt” (LE CARAVAGE-bìa.1): Mô tả người thanh niên có nét dịu dàng như một thiếu nữ với những chi tiết của sự quyến rũ đầy tính nhục cảm. + “Cái chết của Đức Mẹ đồng trinh” (LE CARAVAGE-tr.21): Một không khí trầm mặc, lắng đọng và bi thương nhưng hiện thực tàn nhẫn, phũ phàng. - Tiepolo (1693-1770): Họa sĩ người ý, là đại diện quan trọng của nghệ thuật Barốc giai đoạn muộn. Tính phô trương, hào nhoáng ngày càng tăng, báo hiệu trào lưu nghệ thuật Rococo sẽ tới sau này. + “Giovane và con vẹt” (TIEPOLO-tr.16): Là bức tranh chân dung Barốc điển hình với vẻ vui tươi, vô tư và sự đỏm dáng. + “Rinaldo và Armida” (TIEPOLO-tr.17): Sự hoan lạc và vẻ trữ tình có phần giả tạo, và kiểu cách càng gần hơn với loại tranh vườn tình phổ biến ở nghệ thuật Rococo sau này. 2. BARỐC Ở HÀ LAN - Van Duyk (1559-1641): Là họa sĩ chuyên vẽ tranh cung đình, nhất là chân dung mà nhân vật toát ra vẻ quí phái và thanh lịch. + “Nữ hầu tước”: Sự thanh lịch kiêu kỳ. + “Vợ Nicola Cattareo” (NGHệ THUậT LG -tr.159-h.401): ánh mắt nhìn kiêu sa và kiểu cách cầm cành hoa tỏ rỏ giá trị của một quí tộc. + “Vua Charles 1 nước Anh đi săn”: Vẻ quí phái, uy nghi rực rỡ. - Rembrandt (1606-1669): Sự kỳ ảo về ánh sáng lộng lẫy và bóng tối sâu thẳm trong tranh đã làm ông được phong là “ông hoàng của ánh sáng”. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  2. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT + “Cuộc tuần tra ban đêm” (REMBRANDT-tr.15,16): Là kiệt tác của ông. + “Samson bị muỡ” (REMBRANDT-tr.5): Cái dữ dội của nỗi đau thân xác và tinh thần vì bị phản bội. - Vermeer (1632-1675): Vẽ tài tình về ánh sáng soi rạng, rực rỡ và tinh xảo trong chất liệu hay những chi tiết nhỏ nhặt nhất. + “Cô gái thợ đăng ten” (VERMEER-tr.13): Vẻ đẹp bình dị của thiếu nữ đảm đang, đối nghịch với những bức tranh phê phán những phụ nữ đua đòi, chạy theo cám dỗ. + “Rót sữa” (VERMEER-tr.17): Trong vùng ánh sáng tĩnh lặng. 3. BARốC ở ĐứC: - Rubens (1577-1640): Người Đức. Là họa sĩ vĩ đại nhất thuộc trường phái Barốc của Bắc âu. Tranh ông có nhiều màu sắc rực rỡ và phong phú về các loại hình hội họa. + “Hạ thánh giá” (RUBENS-tr.4): Xử lý ánh sáng và vẻ hiện thực bi thương. + “Hành trình khiêng thánh giá”: Phẩm chất sôi sục nhất của phong cách Barốc. 4. BARốC ở TâY BAN NHA: Chịu ảnh hưởng công giáo rất nặng, nên tranh chủ yếu lấy cảm hứng từ đức tin tôn giáo. - Velázquez (1599-1660): Thể hiện rất thực tế sự vật hiện tượng, mà ngày nay chúng ta gọi là hiện thực chủ nghĩa. + “Thần Vệ nữ ở Rokeby” (GOYA-tr.20): Cảnh trong gương và ảo ảnh. + “Các thị nữ” (PHốI CảNH 2-tr.13): áp dụng luật phối cảnh. Tác giả thể hiện chính mình đang vẽ chân dung vua và hoàng hậu đang được phản chiếu trên gương, trong bức vẽ. 5. Sự QUAY LạI CủA CHủ NGHĩA Cổ ĐIểN ở PHáP: Đối lập với chủ nghĩa Barốc ấy là chủ nghĩa cổ điển Pháp dưới thời vua Louis 14. - Poussin (1594-1665): Là họa sĩ cổ điển nhất trong các họa sĩ cổ điển. Tranh ông ca ngợi con người bằng cách phô diễn vẻ đẹp toàn mỹ của cơ thể. + “Lễ truyền tin” (POUSSIN-tr.9): Không khí thiêng liêng, thần thánh bao trùm lên toàn bộ tác phẩm. + “Chiến thắng của thần Neptune và Amphitrite” (POUSSIN-tr.17): Đây là chuyện tình của thần biển Neptune. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  3. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - Lorrain (1600-1682): Cùng với Poussin, ông được coi là cha đẻ của nghệ thuật tranh phong cảnh: Tràn ngập một ánh sáng dịu óng vàng những tia nắng chiều hôm. + “Hải cảng” (NCCHH-h.2-tr.9). 6. PHONG TRàO ROCOCO: Là một biến thể kịch phát của phong trào Barốc. Kiểu thức này phát triển ở Pháp, rồi ảnh hưởng ra phần lớn các nước Châu âu trong thế kỷ 18. Nó chỉ một kiểu thức trang trí sửa đổi vẻ cứng rắn cổ điển bằng sự tự do và rườm rà. Nghê thuật Rococo chủ yếu là phô trương vẻ bên ngoài hào nhoáng và tự cho là nhẹ nhàng, phong phú (lố lăng). - Watteau (1684-1721): Là họa sĩ người Pháp đã đi tiên phong cho kiểu thức “lố lăng” này. Trong tranh ông là sự phù phiếm và một nỗi buồn thầm lặng. + “Đáp thuyền đi đảo Cythère”: Là đi tham gia một lễ hội phong tình nhưng tàn cuộc thì tình yêu cũng sứt mẻ. - Boucher (1703-1770): Là một họa sĩ người Pháp, tiêu biểu cho phong cách Rococo hoa mỹ và hời hợt mà có một thời bị xem là họa sĩ hạng hai. Bởi ông thể hiện một thẩm mỹ ẻo lả, hoang đàng với nét vẽ vô cùng yểu điệu, chi tiết được tỉa tót tỉ mỉ. Về sau, người ta mới đánh giá đúng và tôn vinh ông. + “Diana sau khi tắm” (BOUCHER-tr.17): Là kiệt tác hoàn hảo của nghệ thuật Rococo được thể hiện với kỹ thuật tuyệt khéo. + “Cô gái nằm” (BOUCHER-tr.24): Tuyệt tác của hội họa Pháp thế kỷ 18. - Guardi (1712-1793): Họa sĩ người ý. ông là người kết thúc cho phong trào Rococo. Nghệ thuật của ông có tính ấn tượng nhẹ nhàng, toát ra từ vẻ quyến rũ vì không gian và ánh sáng của nó. + “Một hải cảng với phế tích ở ý”. Chương 5: TRườNG PHáI TâN Cổ ĐIểN Và TRườNG PHáI LãNG MạN. Trường phái Tân cổ điển ra đời do sự bác bỏ phong cách Barốc và Rococo cuối thế kỷ 18. Là phong cách có khả năng chuyển tải những giá trị đạo đức cao thượng như công lý, danh dự, lòng ái quốc, và nguồn cảm hứng lấy từ thời Hy Lạp -La Mã cổ đại. Trường phái lãng mạn lại tìm đường đi trong tính cách hiện đại, thay vì trở lại cội nguồn cổ đại. ưu tiên cho tình cảm mãnh liệt thay vì cho kỷ luật nghiêm khắc, trên tinh thần sáng tạo và tưởng tượng. Hai phong trào rất khác nhau nên nảy sinh nhiều cuộc tranh luận rất quyết liệt. Nhưng rồi thì chủ nghĩa lãng mạn dần chiếm ưu thế từ nữa đầu thế kỷ 19. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  4. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT 1. GOYA (1746-1828): Là họa sĩ vĩ đại nhất thế kỷ 18, thiên tài kiệt xuất của Tây Ban Nha. Lúc đầu chịu ảnh hưởng chủ nghĩa Tân cổ điển, rất thành công trong tranh vẽ chân dung chỉ trích, về sau là người báo trước cho phong cách lãng mạn. Tranh ông rất hiện thực, phê phán xã hội xâu sắc, xúc cảm lãng mạn, tính triết lý cao. + “Gia đình của Charles 4” (GOYA-tr.13): Thể hiện đúng bản chất: phù phiếm và tự mãn. + “Ngày 3 tháng 5 năm 1808” (GOYA-tr.17): Bản hùng ca bất tử của nhân dân thành phố Madrid chống quân Pháp chiếm đóng. 1. TâN Cổ ĐIểN ở PHáP: Chủ nghĩa Tân cổ điển tức là tiếp thu sự quay trở lại của cổ điển. Nó đạt đến sự phát triển trọn vẹn vào giữa thế kỷ 18. - David (1748-1825): Là họa sĩ người Pháp. ông quan tâm bố cục tranh để khai thác mọi yếu tố, làm cho tất cả hỗ trợ cho nhau và từ đó hiện ra ý nghĩa chung. + “Lời thề của ba anh em Horace” (DAVID-tr.11): Khối ý chí mạnh mẽ đối lập với vẻ mềm yếu, đau khổ của đám phụ nữ càng làm cho không khí quyết liệt thêm căng thẳng. + “Chân dung Henriette de Verninac” (DAVID-tr.23): Không khí nghiêm và lạnh lùng của bức tranh điển hình cho lý tưởng của chủ nghĩa Tân cổ điển, trái ngược hẳn với cái duyên dáng, kiểu cách của Rococo. + “Lễ đăng quang” (DAVID-tr.21): Mô tả lễ đăng quang của Napoleon. Bức tranh là một “bảo tàng” chân dung và các loại gấm vóc, kim tuyến, nhung lụa. - Ingres (1780-1868): Họa sĩ người Pháp. ông là học trò của David, nổi tiếng về cách vẽ lưng phụ nữ (dài hơn thực tế nhưng hoàn hảo), và được cho là họa sĩ vẽ nét xuất sắc nhất Châu âu. + “Người đàn bà tắm” (INGRES-tr.24): Vẻ thanh nhã, tự do của tranh ông góp phần làm nên bản sắc nghệ thuật Pháp. + “Nữ nam tước James de Rothschild” (INGRES-tr.15): Hoà sắc hài hòa tột độ Chất vải lụa, da thịt được tả thật hơn cả mắt ta nhìn thấy. 2. CHủ NGHĩA LãNG MạN ở PHáP: Các họa sĩ lãng mạn chủ tâm trước hết ở chỗ truyền đạt cảm xúc, bằng cách sử dụng tác dụng mạnh mẽ của màu sắc, sự đa dạng trong thái độ con người hoặc kịch tính của chủ đề. - Géricault (1791-1824): Người khởi xướng chủ nghĩa lãng mạn ở Pháp, chuyên khai thác kịch tính của chủ đề, sự thống khổ của con người và cái chết. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  5. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT + “Chiếc bè Medusa đắm” (DELACROIX-tr.3): Một sự kiện thời sự nóng bỏng và kinh hoàng bởi sự nhẫn tâm của những con người đại diện cho nhà nước. + “Người bị ám ảnh”: Chân dung vẽ người điên … - Delacroix (1798-1863): Họa sĩ người Pháp. Cùng với Géricault, bị giới nghệ thuật đương thời cho là hai tên phản loạn. Các tác phẩm của ông là những bi kịch bất hạnh, những cảm xúc mãnh liệt, đồng thời là chất trữ tình lãng mạn. Ngoài ra là người chuyên vẽ tư thế chuyển động mạnh mẽ, sử dụng màu sắc rực rỡ và trở thành một trong những họa sĩ điều sắc giỏi nhất. + “Thần tự do dẫn dắt nhân dân” (DELACROIX-tr.14): Đây là bức tranh chính trị hiện đại đầu tiên, là bản anh hùng ca về tự do. Hàm ý còn là: Tự do đang dẫn dắt nghệ thuật lãng mạn lại tính chuyên chế của các quy tắc cổ điển. + “Cô gái mồ côi ở nghĩa trang” (DELACROIX-tr.2): Biểu lộ lòng khao khát sống của sức trẻ. - Constable (1776-!837): Họa sĩ người Anh, say mê vẽ phong cảnh nông thôn êm đềm, lãng mạn và là điển hình cho phong cách Anh. + “Xe rơm” (CONSTABLE-tr.14): Không khí trong lành, cảnh vật bình yên với cái ấm nóng rất dịu của miền quê. + “Xưởng đóng thuyền” (CONSTABLE-tr.21): Không khí yên bình nơi xưởng đóng thuyền của cha ông. - Turner (1775-1851): Là họa sĩ người Anh. Sùng bái ánh sáng thiên nhiên. ông mê say vẽ biển cả và mặt trời. Có thể coi ông là người tiên phong của chủ nghĩa ấn tượng và nghệ thuật phi hình thể hiện đại. + “Ngư dân trên biển” (TURNER-tr.4): ấn tượng con người nhỏ bé trước sức mạnh hùng vĩ của thiên nhiên thật choáng ngợp. + “Bão tuyết” (TURNER-tr.21): Biển trong cơn cuồng nộ, con tàu ngiêng ngã. Đây có thể tưởng như là một bức tranh trừu tượng mà thực ra người đương thời không thể hiểu. * ĐIêU KHắC: - Rodin (1840-1917): Là nhà điêu khắc lãng mạn kiệt xuất người Pháp. + “Người suy tưởng” (RODIN-tr.7): Đồng,1890-1904. Sự vật lộn, suy ngẫm trong tư tưởng, nỗi thống khổ của cảm xúc tràn lên toàn bộ thân thể nhân vật. + “Những thị dân thành Calals” (RODIN-tr.20): Đồng, 1889. Là nhóm tượng tĩnh tại, nhưng lại rung động bởi những tấn kịch nội tâm dữ dội. Chương 6: CHủ NGHĩA ấN TượNG TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  6. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT 1. Sự RA ĐờI CủA NGHệ THUậT HIệN ĐạI. 2. Sự đụng độ giữa cái Cũ và cái Mới: Cái CUẻ: CHủ NGHĩA TâN Cổ ĐIểN (Pháp)(Neo-classicism): Đó là cái nhìn quen thuộc, khuôn mẫu đơn điệu, là những tiêu chí được đề lên thành qui tắc sáng tác bất di bất dịch. - Đại diện: David. - Kế nghiệp: Ingres. + Giới hạn nội dung: Chủ đề cao cả, lẫm liệt. + Hình thức: Yêu cầu bố cục chính diện với các nhân vật tập trung giữa tranh, phía tiền sảnh, trên mảng nền tối phía sau, từa tựa như trên sân khấu. + Ngôn ngữ tạo hình: Coi nhẹ màu sắc, để quy giá trị nghề nghiệp vào đường nét hình họa hoàn mỹ và thủ pháp vờn khối chuẩn mực theo tinh thần điêu khắc Hy Lạp cổ xưa. Cái MớI: CHủ NGHĩA LãNG MạN (Romantism): - ở Pháp: Géricault với ” Chiếc bè Mudisa đắm”. Delacroix với “Tàn sát ở Scio”. - ở Anh: Constable: Đưa vào tranh ánh sáng khác lạ, tương phản rực rỡ. Turner: Vẽ trực tiếp ngoài trời, trong khi hội họa đương thời vẫn ung dung tạo ra rừng cây, mây trời … tại xưởng vẽ. + Nội dung: Thời sự nóng bỏng. + Hình thức: Bố cục tự do, phóng túng. + Ngôn ngữ tạo hình: Bảng màu mãnh liệt, dữ dội. Bút pháp tung hoành. 3. Các sự kiện khác khích lệ sự ra đời của nghệ thuật hiện đại: - Tranh khắc Nhật Bản du nhập vào phương Tây và được coi như một phát hiện thẩm mỹ quan trọng, được các họa sĩ “chống hàn lâm” coi như mẫu mực mớivề nhãn thức hội họa. + Với phương pháp bố cục rất khác với phương pháp truyền thống Phương Tây, các họa sĩ Nhật Bản đã kết hợp những vùng màu sắc đồng nhất với những đường viền được cách điệu hóa, nhấn mạnh những họa tiết bề mặt của tranh in hơn là ảo ảnh về không gian ở ngoài mặt phẳng bức tranh. Chính quan niệm thẩm mỹ này đã làm cảm hứng sáng tác cho các họa sĩ ấn Tượng. + So sánh sự ảnh hưởng của tranh Nhật Bản đối với hội họa ấn tượng: * “Sóng” (Hokusai-1831-tr.3) với “Gần bờ Biển” (Gauguin-1892- tr.9). * “Thoa phấn lên cổ” (Utamaro-tr.6) với “Vấn tóc” (Trường phái HHAT - tr.25- Mary Cassatt-1891). TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  7. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - Những khám phá mới về quang học, phân tích và lý giải ánh sáng và màu sắc, bổ sung cho con mắt nghệ thuật những cơ sở khoa học, giúp tạo ra những hiệu quả ánh sáng thiên nhiên truyền đạt lên tranh. - Sự phát triển mạnh mẽ về kỹ thuật nhiếp ảnh, gợi mở cho các họa sĩ những tứ sáng tác mới mẻ. Nhìn chung cách nhìn mới đã giúp các họa sĩ loại bỏ dần các sắc đen ra khỏi tranh, phân giải sáng tối thành những vệt màu nhỏ đan xen, tạo ra thứ bóng tối rung rinh ẩn hiện, làm mặt tranh mỗi ngày một sáng lên. - Năm 1863 đánh dấu một sự kiện có ý nghĩa quan trọng: Do vẽ quá phóng túng, vượt trường quy, tranh của một loạt tác giả bị loại khỏi Triển lãm Quốc gia. Các họa sĩ bị loại tập hợp tác phẩm, tổ chức cuộc “Triển lãm của các Họa sĩ bị loại” làm xôn xao dư luận, như một tuyên ngôn đoạn tuyệt với hội họa kiểu cũ. Mười năm tiếp theo đó là thời kỳ luyện bút. 2. CHủ NGHĩA ấN TượNG. Năm 1874, nhóm các họa sĩ bị loại này lại chính thức ra mắt công chúng. Hầu như cả Paris đều phản đối, công kích lối vẽ không theo qui tắc, hình nét và mảng khối lòe nhòe này. Theo như đánh giá của một nhà báo đương thời là “một sự thất bại lừng lẫy”. Và cũng từ tên bức tranh “ấn tượng mặt trời mọc” của Monet, mà một nhà phê bình mỉa mai gọi họ là những họa sĩ “ấn tượng”, Chính cái tên này lại trở thành một trào lưu có tính bước ngoặc quan trọng bậc nhất trong lịch sử mỹ thuật về sau này. Bút pháp của hội họa ấn Tượng là những nét màu, chuyển hẳn thành những vệt ngắn gọn hay lốm đốm, lấm tấm nhỏ cùng với bảng màu trong trẻo, sáng sủa đã dần thay thế cho các mặt sơn di nhẵn hay vờn khối quen thuộc trước kia. Chủ đề chỉ là cảnh sinh hoạt hiện đại chốn phồn hoa đô hội rất đỗi bình thường. - Manet (1832-1883): Là người Pháp, thuộc họa sĩ hiện thực hơn là ấn tượng, nhưng ông rất đồng tình và là người khai mở ra trường phái ấn Tượng. Xuất thân từ giới tư sản nhưng trang ông có sự giản dị đáng kinh ngạc. + “Bữa ăn trên cỏ” (MANET-tr.6): Bức tranh sống sượng, đi ngược lại phái Hàn lâm. Nó đạp đổ thói quen, trái với thẫm mỹ, bị giới phê bình phản đối kịch liệt. + “Olympia” (MANET-tr9): Bức tranh hiện thực, thẳng thắn, thách thức dư luận, và là bức tranh thứ ba bị loại khỏi triễn lãm. - Monet (1840-1926): Họa sĩ người Pháp, và là họa sĩ của ánh sáng, sương, khói và mây trời. Đó là những cảm xúc sống động, tươi mới, những cảnh sắc tuyệt đẹp của thiên nhiên. + “ấn tượng mặt trời mọc” (MONET-tr.11): Ghi lại ấn tượng chớp nhoáng một buổi sáng tinh mơ ở một hải cảng. + “Cửa phía Tây nhà thờ Rouen” (MONET-tr.18,19): Màu sắc được giải phóng, phơi bày sự biến động của màu sắc dưới tác động của ánh sáng trong từng thời điểm khác nhau. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  8. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT - Degas (1840-1926): Họa sĩ người Pháp, có sắc thái rất riêng. Luôn chú trọng tới sự chính xác về hình thể đối với tác dụng của màu sắc, với việc miệt mài truyền đạt ánh đèn sân khấu hắt lên dáng hình uyển chuyển của các vũ nữ ba lê. ông còn là một nhà điêu khắc lớn. + “Vũ nữ trên sàn diễn” (DEGAS-tr.19): Chất xốp của những vạch phấn màu bừng lên thứ ánh sáng rực rỡ tươi mát của chất da thịt. Những tranh vẽ về vũ nữ của ông đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. + “Cái chậu tắm” (ĐEGAS-tr.20): Màu sắc phong phú trên da thịt. - Renoir (1841-1919): Là họa sĩ người Pháp, bị cuốn hút bởi những đốm nắng xuyên qua vòm lá, nhảy nhót trên váy áo và gương mặt các thiếu phụ Paris hoa lệ. Có sở trường về những cái quyến rũ, vui tươi, đầy sức sống của tuổi trẻ. + “Thuyền trên sông Seine” (RENOIR-tr.5): Vô số sắc độ của những vệt màu, pha trộn trong mắt người xem. + “Bữa ăn trên thuyền” (RENOIR-tr.9): Nét vẽ uyển chuyển với sự quan sát tinh tế, tạo nên cái thanh cao trong những phút nghỉ ngơi, vui chơi thỏa mái. 1. TâN ấN TượNG: Cách phân dải màu sắc của hội họa ấn Tượng đã được nâng lên một tầm cao mới gọi là hội họa sắc điểm (còn gọi là phân điểm), bởi Seurat và Signac cùng một số họa sĩ khác. Những xu hướng với kỹ thuật đốm màu này về sau được gộp lại và gọi chung là hội họa Tân ấn Tượng. Tranh sắc điểm lấy tri thức khoa học làm nền, được lý trí tạo nên có phần khô cứng, chất sống như bị ngưng đọng, song đạt cường lực thị giác tối đa, vượt xa các lối vẽ cũ. - Seurat (1859-1891): Là họa sĩ người Pháp, muốn khoa học hóa hội họa. ông tạo ra một phương pháp mà những chấm màu nhỏ li ti được tính toán tỉ mỉ theo quy luật màu sắc và ánh sáng, bô ỳcục rõ ràng chính xác nhưng vẫn thể hiện sức rung cảm nghệ thuật mãnh liệt. + “Bến tắm” (SEURAT-tr.9). + “Chiều chủ nhật trên đảo Bình Lớn” (SEURAT-tr.14). + “Ngọn đèn biển ở cảng Honfleur” (SEURAT-tr.18). - Signac (1863-1934): Họa sĩ người Pháp. ông gởi hết cả tâm hồn và cá tính để sáng tạo nên những tác phẩm độc đáo, xứng đáng là bậc thầy của trường phái “Điểm họa”. + “Phòng ăn” (SIGNAC-tr.8): Những chuyển biến phong phú của những sắc màu nhẹ nhàng, tế nhị đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho bức tranh. + “Những cánh buồm và những cây thông” (SIGNAC-tr.23): Sự tương phản đặc trưng giữa màu vàng và màu xanh của phái Dã Thú, cùng với sự ảnh hưởng của tranh khắc gỗ Nhật Bản. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  9. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT 2. HậU ấN TượNG: Hậu ấn Tượng chỉ là một cái tên cho tất cả những khuynh hướng xuất hiện ngay sau chủ nghĩa ấn Tượng từ cuối thế kỷ 19. Các họa sĩ đã tìm cách vượt qua những giới hạn của chủ nghĩa ấn Tượng để thể hiện không chỉ cái họ quan sát mà ở cái họ cảm thấy. - Cézanne (1839-1906): Là họa sĩ người Pháp, chú trọng ưu tiên tới hình thể và cấu trúc đã gợi ý, báo hiệu cho chủ nghĩa Biểu Hiện, Lập Thể, Trừu Tượng về sau này. + “Bắt cóc” (CéZANNE-trbìa.1): Là chủ đề quen thuộc, gây ấn tượng trên hết do sự hung bạo thảm khốc mà nó biểu lộ. + “Tĩnh vật với cái bình, bát đường và những quả táo” (CéZANNE- trbìa.1): Sự sung mãn cho mắt nhìn và cảm xúc. - Gauguin (1848-1903): Là họa sĩ người Lháp, chịu nhiều ảnh hưởng của trường phái ấn Tượng, nhưng màu sắc trong tranh ông tươi sáng, nồng ấm và rực rỡ hơn trong vẻ đẹp nguyên sơ thanh bình cùng những con người thuần phác, bình dị ở đảo Tahiti của xứ sở nhiệt đới. + “Thiếu nữ Tahiti bên bờ biển” (GAUGUIN-tr.17): Cảm hứng dạt dào từ thiên nhiên tươi đẹp và thanh bình. + “Gần bờ biển” (GAUGUIN-tr.9): Aớnh hưởng tranh khắc gỗ Nhật Bản ( “Sóng” của Hohusai). + “Chúng ta từ đâu đến? Chúng ta là ai? Chúng ta đi đâu?” (GAUGUIN-tr.20,21): Bức tranh mang tính triết học và những suy ngẫm về cuộc đời. - Van Gogh (1853-1890): Họa sĩ người Hà Lan, mà hội họa của ông là sự đam mê cuộc sống đời thường, là tình yêu mãnh liệt hướng về con người lao động nhân hậu, về những kiếp sống đọa đày cùng cực. Hội họa của ông còn là sự đối chọi, hoặc đồng lõa với những màu nguyên, những quệt bút dữ dằn. + “Những người ăn khoai” (VAN GOGH-tr.4): Thời kỳ đầu với những màu tối quen thuộc. + “Sao đêm” (VAN GOGH-tr.16): Bầu trời không lặng im yên tĩnh, nó chứa đựng những chuyển động dữ dội, diệu kỳ. + “Hoa hướng dương” (VAN GOGH-tr.23): Những cánh hoa quằn quại, trăn trở, rất có hồn và sống động. • ĐIêU KHắC: - Degas (1834-1917): Là một họa sĩ, nhà điêu khắc lớn người Pháp. + “Vũ nữ ba lê 14 tuổi” (TPHH ấN TượNG -tr.16): Đồng, cao 72.4cm, 1878. Phác thảo tượng khỏa thân. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  10. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT + “Vũ nữ ba lê 14 tuổi” (DEGAS-tr.24; TPHH ấN TượNG -tr.16): Đồng, cao 98.4cm, 1881. Tạo ấn tượng mạnh bởi cho tượng mặc váy tuyn, ruy băng xa tanh thật. Chương 12: NGHệ THUậT THế Kỷ 20 1. PHáI TượNG TRưNG Chủ nghĩa Tượng Trưng lúc đầu là một phong trào văn học lấy trí tưởng tượng làm nguồn sáng tạo chủ yếu, chẳng bao lâu sau, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hội họa. Hội họa Tượng Trưng lấy hình thức khác để chống lại những ràng buộc của chủ nghĩa Hiện Thực và chủ nghĩa ấn Tượng. Các họa sĩ sử dụng những màu gợi ý và hình ảnh cách điệu để thể hiện tư tưởng, cảm xúc của họ. - Chavannes Tranh ông biểu hiện những hoài niệm vang bóng một thời, xa lánh cuộc sống phù hoa. Gam màu trầm lắng, nhẹ nhàng. Bố cục bề thế, chất trang trí hoành tráng. + “Người ngư dân nghèo”: Bỏ hẳn bóng tối. - Moreau (1826-1898): Là họa sĩ người Pháp, khác Chavannes, ông tìm về những chủ đề xa xưa của huyền thoại Đông phương hay Hy Lạp, vào thế giới ảo huyền lung linh của dĩ vãng. Nhân vật và cảnh trí trong tranh ông đầy tính ẩn dụ, bảng màu óng ả, lộng lẫy nhưng còn âm hưởng hàn lâm. + “Thần Jupite và thần Semele” (MOREAU-tr.10): Tính trang trí lộnglẫy, công phu và tất cả nhuộm ánh sáng thần bí. + “Salome” (MOREAU-tr.23): Bức tranh hoàn toàn mang tính tượng trưng. - Redon (1840-1916): Là họa sĩ người Pháp, vẽ rất thành công về biển cả. Do gần gũi với thi ca biểu tượng cuối thế kỷ 19, nên tranh ông thường đi vào thế giới mộng ảo, vô thức, dào dạt chất thơ hoang tưởng. + “Nàng Ophelia giữa hoa” (REDON-tr.7). + “Con thuyền kỳ bí” (REDON-tr.23). 2. PHáI Dã THú (FAURISM) Sự suy tôn Van Gogh, Gauguin và rời xa các tiêu chí hội họa cổ điển với bảng màu nguyên chất hết sức dữ dội của các tác phẩm mới tại một phòng riêng trong cuộc Triễn lãm Mùa Thu ở Pari năm 1905 đã gây những phản ứng khác nhau trong công chúng. Việc nhà phê bình Louis Vauxcelles gọi phòng tranh này là “chuồng dã thú”, đã đưa cái tên”dã thú” bước vào lịch sử hội họa thế giới. - Matisse (1869-1954): TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  11. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Là họa sĩ người Pháp, được suy tôn là thủ lĩnh phái Dã Thú. Aớnh hưởng bảng màu táo bạo của Van Gogh nhưng chắc chắn nghiền ngẫm, luôn biết kiềm chế. + “Nhảy múa” (MATISSE-tr.9): Mô tả các thần thái sinh động của các cô gái cùng điệu múa vui tươi. + “Cá vàng” (MATISSE-tr.16): Một bức tranh giàu cảm xúc. - Derain (1880-1954): Họa sĩ người Pháp. Hội họa của ông có tính cách giải phóng, cải cách triệt để, mở đường. + “Vũ điệu” (DERAIN-tr.24). + “áùnh mặt trời phản chiếu trên mặt nước” (DERAIN-tr.9): Biến hiện thực thành một ảo ảnh, biến phong cảnh xứ lạnh thành Luân Đôn thành xứ sở nhiệt đới. Trào lưu Dã Thú là cuộc “tổng khởi nghĩa” của bảng màu trong hội họa đương đại. Bức tranh vứt bỏ sáng tối, rút gọn vào những mảng màu gay gắt không khoang nhượng, đưa hội họa ra một không gian chói chang. • ĐIêU KHắC: - Derain (1880-1954). + “Mặt nạ đẹp”. + “Mặt nạ đau khổ”. + “Bí mật”. (DERAIN-tr.12): Đất nung, 1939. Cả ba mặt nạ bộc lộ sự ngây thơ, mộc, giản dị đầy chất dân gian Châu Phi. - Matisse (1869-1954): + “Người phụ nữ hình rắn” (MATISSE-tr.18): Đồng, cao 56,5cm,1909. + “Lưng thiếu nữ’” (MATISSE-tr.19): Phù điêu đồng,1929. 3. HộI HọA LậP THể (CUBISM) Hội họa lập thể là một trong những phong trào nghệ thuật nổi bật nhất và có tính cách mạng nhất. Sự giản hóa tột độ về màu và hình, chỉ giữ lại những khối góc gách đủ cho người xem cảm đoán mơ hồ hình người, cảnh vật là những cải cách ngoạn mục về hội họa. - Léger (1881-1955): Họa sĩ người Pháp, là họa sĩ của cái đẹp mang dáng dấp công nghiệp, của lao động và niềm lạc quan. + “Người đàn ông và điếu thuốc” (LéGER-tr.9): Người đàn ông được ghép từ những hình ống. Đây cũng là một kiểu đặc trưng mà người ta đặt ông cái TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  12. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT tên “họa sĩ ống”. + “Chuyến du ngoạn trên nền đỏ” (LéGER-tr.17): Niềm lạc quan, yêu đời. - Braque (1882-1963): Là họa sĩ người Pháp, một nhà tạo hình đặc biệt phì nhiêu, cuồn cuộn sáng tạo, nhưng luôn luôn giữ sự mạch lạc hoàn toàn trong bút pháp. + “Người Bồ Đào Nha” (BRAQUE-tr.7): ánh sáng được san bằng và như được khúc xạ qua tầng tầng lớp kính. + “Hoa Tuylip” (BRAQUE-tr.15): Hình thể tự do, những nhịp điệu uốn lượn sôi động của hiện thực. - Picasso (1881-1973): Là họa sĩ người Tây Ban Nha, là một trong những họa sĩ có óc sáng tạo nhất và độc đáo nhất thuộc mọi thời đại. + “Người chơi đàn ghita mù” (PICASSO-tr.5): Thuộc thời kỳ Xanh, thời kỳ mà nhân vật trung tâm là những kẻ hành khuất, những người hẩm hiu dưới đáy xã hội. + “Mẹ con” (PICASSO-tr.8): Thuộc thời kỳ Hồng, nhưng vẫn là những ánh hồng xam xám, héo úa, bớt buồn mà không bớt tư lự lo âu. + “Các cô gái ở Avignoon” (PICASSO-tr.12): Đánh dấu khởi điểm cho trường phái Lập Thể. ông đã nhào nặn các hinh, những mảng màu, những đường nét góc cạnh mang đầy tính biểu cảm. • ĐIêU KHắC: - Picasso (1881-1973): + “Các tượng gỗ” (PICASSO-tr.11): 1907. Aớnh hưởng điêu khắc dân gian Châu Phi, ông giản hóa tối đa các hình thể. + “Đàn ghita” (PICASSO-tr.19): Bìa -giấy-vải,1920. + “Đầỡu bò” (PICASSO-tr.3): Sắt -da. Được tạo bởi ghi đông và yên xe đạp. 4. XU HướNG Vị LAI (FUTURISM) Đầu thế kỷ 20, sự tiến bộ của ngành cơ khí, và nhất là của phương tiện vận chuyển cơ giới đã ảnh hưởng đến tư tưởng nghệ thuật. Tháng giêng năm 1909, nhà thơ Biểu Tượng người ý Marinetti (1876-1944) cho ra bản “ Tuyên ngôn tạo lập chủ nghĩa Vị Lai”, kêu gọi giới văn học nghệ thuật “tiêu diệt và xóa sổ quá TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  13. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT khứ”. Quá đáng hơn, hô hào “phá huỷ tất cả các bảo tàng và mọi mô hình thẫm mỹ đã được tạo dựng”, chỉ để tôn sùng tốc độ và sức mạnh, kể cả bạo lực của chiến tranh. Được một số văn nghệ sĩ hưởng ứng, trong đó có nhóm họa sĩ ý tự lấy tên “chủ nghĩa Vị Lai” để nhấn mạnh quyết tâm hướng về tương lai của họ. Nhóm Vị Lai phát triển ngôn ngữ sắc điểm của Tân ấn Tượng, ấn Tượng, giải quyết xuất sắc bố cục, xử lý những hướng chuyển hình nét và mảng màu để tạo cảm thức về tốc độ, về dịch chuyển thời gian gấp gáp. Tất cả tạo cho hội họa Vị Lai một sắc thái rất rực rỡ, rất động và rất cương. - Giacomo Balla (1871-1958): - Umberto Boccioni (1882-1916): + “Đường phố đi vào nhà”: Tiếng động và sự náo nhiệt của đường phố dường như có thể nghe và thấy được. Một ví dụ nữa cho tính chuyển động trong hội họa Vị Lai là “Thợ mài” của họa sĩ người Nga Malevich (1878-1935)(MALEVICH-tr.8). Hội họa Vị Lai không ảnh hưởng rộng rãi mà gói gọn trong nước ý. Tuy những đổi mới có giá trị nhất định, song có lẽ do cảm thức mãnh liệt mà phần nào còn thiếu tầm sâu tư tưởng, nên chỉ rộ lên như một trào lưu thoát ly thực tiễn xã hội. 5. TRàO LưU BIểU HIệN (EXPRESSIONNISM) Cái tên Biểu Hiện được thừa nhận từ cội nguồn là xu hướng “Hậu Dã Thú” phát triển mạnh tại nước Đức. Các họa sĩ Đức này đã sớm dựa vào bảng màu dữ dằn của phái Dã Thú để đi xa hơn, xoáy sâu vào nội dung tình cảm, biểu hiện qua bút pháp bạo liệt, phóng túng. Sau này, cùng với sự góp mặt của một số họa sĩ nước ngoài, nội dung sáng tác của họ thể hiện sự bất bình, yếm thế, phản ánh xã hội đương thời, có phần thiên về những mặt đau thương, nhứt nhối. - Munch (1863-1944): Họa sĩ người Nauy, tranh ông đượm một nỗi buồn vĩnh cữu, những nỗi khổ đau thấp thoáng hay ẩn hiện trong sáng tác của ông là những ám ảnh thường trực về bệnh hoạn, sinh lý hay chết chóc, đôi khi tới mức kinh hoàng. + “Tiếng thét” (MUNCH-tr.3): Biểu hiện mạnh, nhanh, trực tiếp nhất tình cảm mạnh mẽ tức thời của mình về một nỗi sợ hãi. Dự đoán cuộc đại chiến thế giới đẫm máu. + “Đứa con ốm” (MUNCH-tr.12): Không khí tang tóc, thấm đẫm tình mẫu tử. - Ensor (1860-1949): Họa sĩ người Bỉ. Có tâm trạng u uất, lo âu về cái chết như Munch, nhưng ông ngạo mạn đưa vào tranh những nhân vật đeo mặt nạ vui, buồn đủ vẻ. Thể hiện nhân sinh quan yếm thế “cười ra nước mắt” trước xã hội đương thời. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  14. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT + “âm mưu” (ENSOR-tr.17): Đây là những bộ mặt nạ, hay chính là bộ mặt thật của con người? + “Những người quan tòa khôn ngoan” (ENSOR-tr.22): Mô tả đặcbiệt ánh mắt, và sự thêm thắt làm lệch cán cân công lý của các quan tòa. Nghệ thuật Biểu Hiện ở Đức hoạt động vô cùng khó khăn bởi sự hoảng sợ và căm ghét nghệ thuật Môđéc của chế độ phát xít. Nhiều nghệ sĩ đã phải trốn ra nước ngoài và đều cống hiến lớn cho nghệ thuật nhân loại. Chương 17: HộI HọA SIêU HìNH (PITTURA METAPHISICAL) Hội họa Siêu Hình hướng về những hoang ảnh cô đơn, vắng lặng, tính chất bí ẩn và nhất là cách vẽ những địa điểm và đồ vật thật kề nhau theo bối cảnh và phối cảnh lạ thường. Các họa sĩ sáng tác đơn độc, tách khỏi xu hướng đương thời. - Chirico (1888-1978): Họa sĩ người ý, là người khởi xướng, nhưng sớm rời bỏ xu hướng này và quay lại với chủ nghĩa Cổ Điển truyền thống. Tranh ông có không khí mông lung mộng ảo, tư duy triết học và những trầm uất nặng nề của bản thân. + “Siêu hình tuyệt hảo” (CHIRICO-tr.15): Hai mặt đối lập luôn tồn tại: ánh sáng và bóng tối, cái thiện và cái ác, cái tốt và xấu trong mỗi con người. + “Tội lỗi thiêng liêng” (CHIRICO-tr.16): Các đồ vật thật nhưng bối cảnh không thật. Biểu lộ sự tang tóc, thương tâm. - Morandi (1890-1964): Chuyên vẽ tĩnh vật về những chai lọ trơ trọi trên mặt bàn, nhưng tất cả đều thực và chung một nỗi cô đơn ám ảnh. + “Tĩnh vật” (MORANDI-tr.9): Vẻ khô lạnh, trí tuệ, đầy một chất thơ bí hiểm. + “Tĩnh vật” (MORANDI-tr.17). + “Phong cảnh” (MORANDI-tr.21): Cảnh vật hoang vắng, không gian như phủ một nỗi buồn mênh mông. Chương 18: TRàO LưU ĐAĐA (DADAISM) Đada là một cái tên vô nghĩa, được lấy ra ngẫu nhiên trong một cuốn từ điển. Nó được chọn để ghi tôn chỉ của một nhóm nghệ sĩ có tài và táo tợn, gặp nhau tại Thụy Sĩ hồi đầu Đại chiến thứ nhất (1914-1918). Họ cùng căm ghét chiến tranh, và “nghệ thuật cần chống lại tất cả những gì đã được tôn thờ, khẳng định”. Chủ trương phái Đada phản đối mọi diễn tả cụ thể, khao khát đạt tới sự thanh thản tâm linh thông qua những hình tượng riêng tư, hoàn toàn tự do, không TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  15. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT nệ bất cứ điều gì. Giá trị của họ ở chổ giải phóng triệt để tư duy sáng tạo, và cố gắng dung hợp nhiều hình thái nghệ thuật khác nhau: thi ca, hội họa, âm nhạc, kỹ thuật in ấn… - Hans Arp: Tác phẩm của ông tưởng như đơn giản nhưng gợi được nhiều cảm xúc, bởi sự nhẹ nhàng, xao động, đằm thắm. + “Râu - người - rốn” (HANS ARP-tr.6): Thảm treo tường bằng giấy, màu, bìa. + “Cành cây” (HANS ARP-tr.20): Tranh thảm. + “Môi” (HANS ARP-tr.7): Phù điêu bằng bìa. - Duchamp (1887-1934): Là họa sĩ người Pháp, một con người ngông nghênh và cực đoan. Là người mở đường của những trào lưu nghệ thuật mới, cuối thế kỷ 20. + “Vì sao không hắt hơi” (DUCHAMP-tr.3): Gồm 152 viên đá, chiếc cặp nhiệt độ, cái mai sắp đặt lại với nhau. + “Bản sao của L.H.O.O.Q..” (DUCHAMP-tr.4): Lật đổ mọi thần tượng cũ, nàng Monalía tuyệt đẹp được ông vẽ thêm râu. + “Người khỏa thân xuống cầu thang” (DUCHAMP-tr.5): Tuyên chiến với các nhà Mỹ học, làm cho những khái niệm nghệ thuật kinh điển bị lung lay. • ĐIêU KHắC: - Hans Arp: + “Thiếu nữ” (HANS ARP-tr.9): Thạch cao. + “Quỳ” (HANS ARP-tr.17): Đồng. + “Con rắn” (HANS ARP-tr.11): Đồng. + “Nàng tiên cá” (HANS ARP-tr.10): Đồng. - Duchamp (1887-1934): + “Không khí của Paris” (DUCHAMP-tr.19): ôỳng thuỷ tinh,1919. + “Dụng cụ làm ráo nước” (DUCHAMP-tr.20): Sắt,1914-1964. + “Nguồn nước”: (DUCHAMP-tr.12): Sứ, 1964. Dùng vật liệu có sẵn, khai mở nghệ thuật sắp đặt. Là một chiếc bồn tiểu đem triển lãm. Chương 19: XU HướNG SIêU THựC (SURREALISM) Lý thuyết gia trụ cột là nhà thơ người Pháp: Breton. Năm 1924 soạn “Tuyên ngôn Siêu Thực”. Năm 1930 viết tiếp tuyên ngôn thứ hai. Quan điểm của xu hướng này nhấn mạnh vai trò của mộng mị và tiềm thức trong biểu đạt nghệ thuật. TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  16. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Sáng tác Siêu Thực dựa trên tiền đề “nổi loạn” chống lại cả các thể chế xã hội đã đẩy thế hệ trẻ vào cuộc chém giết lớn của Đại chiến lần thứ nhất. Còn tín điều của nó là quy vào hai từ: cá thể và cô độc. - Max Ernst (1891-1976): Họa sĩ người Đức, với nhãn thức thuần khiết tâm linh. ông tận dụng triệt để khả năng biểu cảm của các chất liệu: giấy, vải, mực, sơn…. Của kỹ thuật gia công: vờn, tỉa, cắt, dán, xé, bôi, xoa….Hình tượng trong tranh ông mơ hồ hư ảo quái dị và nham nhở, xen trộn chủ động với ngẫu hứng tình cờ. + “Con voi Celebes” (ERNST-tr.7): Tác giả có những cảm nhận và cái nhìn thật lạ lùng, tất cả là sự phi lý. + “Cấu tạo con người” (ERNST-tr.20): Người cũng là cây lá và côn trùng. Là những điều kỳ dị và những ẩn dụ phi lý. - Klee (1879-1940): Họa sĩ người Thụy Sĩ. Chủ đề trong tranh ông rất đa dạng, nét vẽ rất kỹ lưỡng tinh vi đầy chất đồ họa, trên nhiều nền để đa dạng phủ màu óng ả. Sáng tác của ông đôi khi ẩn ý hài hước, song bao trùm vần là niềm âu lo man mác. + “Con cá vàng” (KLEE-tr.12): Là một kiệt tác của ông, tác phẩm như một ẩn dụ ca ngợi những người anh hùng, những tài năng sáng tạo? + “Thuỷ thủ” (KLEE-tr.15): Một cái nhìn về huyền thoại rất riêng, một thế giới riêng, một phong cách riêng. - Salvado Dali (1904-1984): Là một họa sĩ Siêu Thực tiêu biểu người Tây Ban Nha, hết sức mẫn cảm về các mâu thuẫn xã hội, các nghịch lý trong cuộc sống, thể hiện những tương phản thực -ảo, những ác mộng căng thẳng. Đặc biệt là tài diễn tả cực kỳ tinh xảo và cụ thể đến từng tiểu tiết những vật thật hay hình tượng quái dị. + “Sự dai dẳng của ký ức” (S.DALI-tr.9): Buổi chiều nắng đẹp gợi ký ức trở về và đọng lại. + “Căn phòng siêu thực” (S.DALI-tr.13): Chân dung cô Mar West là một căn phòng thẩm mỹ rất sống động. + “Bộ mặt của chiến tranh” (S.DALI-tr.23): Bức tranh là lời tố cáo phản đối chiến tranh, lời kêu gọi thức tỉnh lương tâm nhân loại. - Magritte (1898-1967): Là họa sĩ đứng đầu trường phái Siêu Thực Bỉ, với vẻ hấp dẫn và độc đáo của chất thơ, cái đơn giản và cái vô lý. + “Chiếc gương giả dối” (MAGRITTE-tr.6): Con mắt là cửa sổ tâm hồn, nhưng thực ra nó chỉ phản chiếu trời mây bên ngoài: Tìm cái đối nghịch nhau ẩn TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  17. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT trốn đâu đó. + “Những kẻ đồng hành của nỗi sợ” (MAGRITTE-tr.14): Hay mơ mộng tất có khi gặp ác mộng. • ĐIêU KHắC: - Giacometti (1901-1966): Họa sĩ, nhà điêu khắc xuất sắc nhất thế kỷ 20, có cách thể hiện độc đáo và mới mẻ. + “Con chó” (GIACOMETTI-tr.4): Đồng, cao 72cm,1951. + “Bộ mặt thiên nhiên” (GIACOMETTI-tr.6): Đồng, cao 55cm,1954. + “Ba người đang đi” (GIACOMETTI-tr.11): Đồng, cao 72cm, 1948. Những con người sống chung với nhau nhưng vẫn cô đơn, mỗi người đi theo một hướng. - Max Ernst (1891-1976): Các tác phẩm điêu khắc của ông cũng kỳ dị không kém các tác phẩm hội họa. + “Dương cữu” (MAX ERNST-tr.23): Vữa, cao 247cm, 1948. Vua và hoàng hậu như bò với heo. + “…” (MAX ERNST-tr.22). 6. HộI HọA HồN NHIêN (LES NAIFS) Ngược với hội họa mang những phát kiến cao siêu, tính triết lý hay nội tâm sâu sắc, là lối vẽ hoàn toàn bằng trực cảm chân thành và giản dị. Đó là hội họa Hồn Nhiên. - Rousseau (1844-1910): Họa sĩ người Pháp, vốn tự học qua việc chép tranh, hình họa thô vụng đến ngô nghê, nhưng với cảm nhận chân thành và năng khiếu dùng màu xuất sắc, ông phát huy mạnh bán sắc qua cách vẽ, thành công đặc biệt trong những bố cục miêu tả rừng già nhiệt đới hư cấu, với cây lá xum xuê và muông thú lạ. + “Người dụ rắn” (ROUSSEAU-tr.15): Với 50 màu xanh khác nhau, bức tranh là cảnh tượng huyền bí mênh mông, một cái đẹp hoang sơ, mộng mị, toát ra một chất thơ bí ẩn. + “Giấc mơ” (ROUSSEAU-tr.18): Thiên nhiên hoang dã căng đầy sức sống. + “Bóng đá” (ROUSSEAU-tr.23): Cái duyên và cái hài hước. 7. HộI HọA TRừU TượNG (ABSTRACTIONISM) TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  18. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT Năm 1911, một số họa sĩ ở Đức lập ra nhóm “Kỵ binh xanh”. Việc tìm kiếm cách thể hiện mới dựa trên tính chất biểu tượng tinh vi của cường độ màu sắc ở nhóm này đã mở đường cho sự trừu tượng. Với sự trừu tượng hóa, nghệ thuật đã vượt thêm một cột mốc mới trong việc giải phóng mình khỏi thực tại cụ thể, bằng cách tạo ra cho mình một ngôn ngữ có khả năng diễn đạt những ý niệm và cảm giác thuần tuý. - Kandinsky (1866-1944)): Là họa sĩ người Nga, một thành viên của nhóm “Kỵ binh xanh”, là họa sĩ Trừu Tượng đầu tiên đã gạt bỏ sự thể hiện tượng hình và vẽ tác phẩm phi hình thể đầu tiên vào năm 1910. + “Những thế giới nhỏ” (KANDINSKY-tr.11): Bức tranh gây sửng sốt bởi không có hình, vật cụ thể mà chỉ là những nét và màu là những tín hiệu. + “Những vòng tròn” (KANDINSKY-tr.13): Như là bầu trời đêm bí ẩn lấp lánh ánh sao. - Mondrian (1872-1944): Họa sĩ người Hà Lan. Nghệ thuật của ông là sự đơn giản hóa, và giai đoạn càng về sau, nó đặc biệt tỏ ra có giá trị rất lớn với các kiến trúc sư và ảnh hưởng đến những công trình kiến trúc hiện đại. + “Cây táo nở hoa” (MONDRIAN-tr.10). + “Tranh số 3” (MONDRIAN-tr.13): Những ngôi nhà chen chúc trong thành phố. + “Bố cục. Đỏ, vàng, xanh, đen” (MONDRIAN-tr.17): Gạt bỏ những cái rườm rà và tạo được cái quyến rũ của sự cân bằng. - Miro (1893-1983): Là họa sĩ kiêm điêu khắc người Tây Ban Nha. ông sớm bộc lộ nhãn thức tưởng tượng, biến các sự vật đạt tới ngôn ngữ ký hiệu giản hóa triệt để. ý tứ trong tranh thường bí hiểm, bởi hầu hết là phát triển những ý tứ tâm linh, lánh xa thực tại sụ thể. + “Mặt trời đỏ” (MIRO-tr.9). + 3 bức tranh “Màu xanh” 1,2,3 (MIRO-tr.10,11): Bầu trời xanh thẫm bí ẩn. ông khái quát cái mênh mông, vĩ đại bằng những biểu hiện tối thiểu, đơn giản nhất. + “Bình minh và chim” (MIRO-tr.21): Aớnh hưởng bởi cái đẹp của Phương Đông. • ĐIêU KHắC: Điêu khắc Trừu Tượng có thể sử dụng mọi chất liệu và mọi kỹ thuật gia công. Đi sâu vào những thế dáng, khối hình mới mẻ trong không gian ba chiều. - Điềm Phùng Thị: TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  19. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT + “7 ngôn ngữ” (MALEVICH-tr.24): Các mẫu này sắp xếp có thể tạo ra những bố cục lạ, đa nghĩa, sinh động, uyển chuyển. + “ánh Kim Đồng” (MALEVICH-tr.24): Đồng. + “Trẻ em” (ĐKVN?-h.180). - Solo Lewith: Khối môđun” (MALEVICH-tr.23): 1969-1983. - Các học trò, nghệ sĩ áp dụng phong cách của Malevich, tạo nên các tác phẩm: “ấm”, “Chén”, “Nhà cao tầng”, “Kiến trúc” (MALEVICH-tr.20). - Calder (1898-1976): Là người tiên phong tạo dựng nên điêu khắc động, nghệ thuật của ông sống động và hoành tráng. + “Con người” (CALDER-tr.13): Thép, cao 22m,1969. + “Chuyển động tĩnh” (CALDER-tr.17): Thép, cao 8m, 1970. Có sử dụng động cơ điện trong tác phẩm, là một chú khủng long nhỏ đang chơi đùa với đồ chơi đang quay tít trong không gian. - Henry Moor (1898-1986): Nhà điêu khắc hàng đầu nước Anh, tạo nên phong cách độc đáo, đầy bản sắc và nhất quán. + “Gia đình” (MOOR-tr.11): Đồng,1948-1949. Gạt bỏ hầu hết các chi tiết, chắt lọc đến mức có thể, để biểu đạt tinh thần gia đình vĩnh cửu: sự yên bình, tin cậy, nương tựa, nâng đỡ lẫn nhau. + “Phụ nữ nữa nằm nữa ngồi” (MOOR-tr.18): Bức tượng gợi hình ảnh hoang sơ phóng túng, đối lập với kiến trúc mà những nguyên tắc cấu tạo hình khối chặt chẽ. 8. NGHệ THUậT PHươNG ĐôNG 1. NGHệ THUậT HồI GIáO: Nghệ thuật Hồi Giáo nổi tiếng độc đáo bởi kiểu trang trí dùng hình hình học, hinh cây lá hay hoa và tỉ mỉ trong tô chữ. 2. NGHệ THUậT TRUNG HOA2: - Chu Phỏng (khoảng T.K 8): Là con nhà quý tộc, làm quan đến chức Thư vĩ, đứng đầu một châu hay một tỉnh. Đề tài chủ yếu của ông là những những cảnh sinh hoạt và vẻ đẹp quyền quý TRẤN VĂN TÂM Trang 1
  20. GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT trong cung đình. Tranh ông hoàn thiện trong bố cục, màu sắc. Sáng tác của ông được xếp vào hàng thần phẩm. + “Những cô gái bên hoa” (CHU PHỏNG -tr.19,18): Là tác phẩm đặc sắc nhất của ông, vẽ những phi tần đẹp nhất và được vua sủng ái nhất. Mô tả cảnh họ thong thả dạo chơi trong vườn thượng uyển, đợi yết kiến vua. - Lý Thành (919-967): Sống vào thời kỳ triều Đường sụp đổ, đầu đời Tống. Có tài lỗi lạc nhưng nghiệp lớn không thành. Trong cảnh ẩn mình chạy loạn, núi non hiểm trở, hùng vĩ ở Sơn Đông đã gợi cảm hứng cho ông vẽ những bức tranh rất u tịch và hoài cổ. ông là một họa sĩ vĩ đại trong ba họa sĩ đỉnh cao về tranh sơn thủy, loại tranh mà có ý nghĩa triết lý cao siêu về con người và thiên nhên. + “Chùa Tiên tĩnh lặng” (Lý THàNH -tr.5): Nghĩa là chùa Tiên trên vách núi hiểm trở buổi tĩnh lặng của họa sĩ. + “Bãi hoang trong rừng lạnh” (Lý THàNH -tr.16). - Trương Trạch đoan (Thế kỷ 12): Sinh vào thời Bắc Tống, làm quan đến chức Hàn lâm đồ họa viện. Là họa sĩ hiện thực vĩ đại, để lại cho nhân loại 2 tác phẩm nổi tiếng là “Tây hồ tranh tiêu đề” (Cuộc thi ở Tây hồ) và “Thanh minh thượng hà đồ” (Tiết thanh minh trên sông). + “Tiết thanh minh trên sông” (T.T.ĐOAN - tr.19 đến 6): Là loại tranh cuốn, cao 24cm, dài 528,7cm, gồm 600 nhân vật. Bức tranh tái hiện sinh động cuộc sống đương thời về kinh đô Bắc Tống Biện Kinh náo nhiệt, sầm uất nhưng rất gần gũi với hiện tại. - Tề Bạch Thạch (1864-1957): Xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, học nhiều nghề, cho đến năm 60 tuổi mới chính thức bước vào hội họa. ông chuyên vẽ về chim, hoa, lá, đá. Bút pháp tung hoành hùng tráng, tạo hình đơn giản, giàu chất cảm. Thần thái sống động, màu sắc sáng sủa. + “Mai đỏ” (T.B.THạCH -tr.10): Là loại tranh thủy mạc phối hợp điểm màu. Bút pháp mau lẹ, điệu nghệ thể hiện cái rắn rỏi của cành mai và hoa khoe sắc thắm, bộc lộ cái khí phách và sự trong sạch của người quân tử. + “Tôm bơi trong cỏ lưỡi mác” (T.B.THạCH -tr.20). + “Hoa sen” (T.B.THạCH -tr.19): Một trong những chủ đề chính trong tranh ông. Nó tượng trưng cho mùa hè, sự vươn lên từ khó khăn đen tối, và vẻ đẹp TRẤN VĂN TÂM Trang 1
nguon tai.lieu . vn