Xem mẫu

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT VI XỬ LÝ NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề) NĂM 2013
  2. LỜI GIỚI THIỆU Khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển rất mạnh mẽ, các công nghệ mới thuộc các lĩnh vực khác nhau cũng nhờ đó đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và kỹ thuật Vi xử lý cũng nằm trong số đó. Hiện nay kỹ thuật Vi xử lý đã được giảng dạy rộng rãi ở các trường Cao đẳng trong cả nước, tuy nhiên lĩnh vực mới Vi xử lý vẫn đang còn rất mới mẻ, và những ứng dụng của nó vẫn chưa được khai thác triệt để trong các hệ thống điều khiển, đo lường và điều chỉnh của các dây chuyền công nghiệp. Tác giả đã tập trung nghiên cứu và biên soạn giáo trình kỹ thuật Vi xử lý nhằm phục vụ công việc giảng dạy tại các trường. Đối tượng của quyển giáo trình này là các sinh viên ngành Kỹ thuật lắp ráp sửa chữa máy tính. Tuy nhiên để tiếp thu tốt nội dung từ quyển giáo trình này, người học cần có kiến thức về kỹ thuật số, kỹ thuật điện tử và đã biết qua một ngôn ngữ lập trình cấp cao như Pascal, C… Mặc dù đã có cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn cuốn giáo trình này không thể không có thiếu sót. Tác giả rất mong sự góp ý của các bạn đọc. Thư góp ý xin gửi về: Trường Cao Đẳng nghề kỹ thuật công nghệ. Chúng tôi xin cảm ơn! Hà Nội, 2013 Tham gia biên soạn Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Địa Chỉ: Tổ 59 Thị trấn Đông Anh – Hà Nội Tel: 04. 38821300 Chủ biên: Lê Văn Dũng Mọi góp ý liên hệ: Phùng Sỹ Tiến – Trưởng Khoa Công Nghệ Thông Tin Mobible: 0983393834 Email: tienphungktcn@gmail.com – tienphungktcn@yahoo.com MỤC LỤC
  3. ĐỀ MỤC TRANG Bài mở đầu: Các hệ thống đếm-các loại mã- các mạch điện tử số cơ 6 bản 1. Các hệ thống số đếm. 6 2. Mã BCD, ASCII 8 3. Các sơ đồ nguyên lý của mạch số cơ bản 8 Chương1: Máy tính và hệ thống vi xử lý 14 1. Phân loại máy tính. 14 2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý 16 Chương 2: Tổng quan về vi xử lý 18 1. Cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý. 18 2. Cấu trúc các thanh ghi. 25 3. Tập lệnh Macro của bộ vi xử lý 28 4. Dùng Assembly để thiết lập các tập lệnh điều khiển 35 Chương3: Các mạch giải mã địa chỉ và tổ chức bộ nhớ 39 1. Tổ chức bộ nhớ 39 2. Các mạch giải mã địa chỉ 45 Chương 4: Xuất nhập dữ liệu của hệ vi xử lý 49 1. Giới thiệu các tín hiệu, các mạch phụ trợ của hệ vi xử lý 49 2. Thiết lập bộ nhớ cho hệ vi xử lý 55 3. Thiết kế mạch vào/ra 55 Chương 5: Ngắt và xử lý ngắt trong hệ vi xử lý 65 1. Giới thiệu các loại ngắt 65 2. Xử lý ưu tiên khi ngắt 67 3. Các mạch điều khiển ngắt 68 Chương 6: Ghép nối cơ bản 81 1. Ghép nối bàn phím, số. 81 2. Ghép nối đèn hiển thị 91 3. Ghép nối với màn hình 97 4. Ghép nối các loại thiết bị ngoại vi khác 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 MÔN HỌC : KỸ THUẬT VI XỬ LÝ
  4. Mã môn học: MH29 Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học: - Vị trí : + Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học chung - Tính chất : + Là môn học chuyên ngành + Là môn học phục vụ cho sửa chữa phần cứng Ý nghĩa, vai trò của môn học: + Là môn học quan trọng của nghề Sửa chữa, lắp ráp máy tính Mục tiêu của môn học: - Trình bày được các hệ thống đếm, các loại bảng mã dùng trong kỹ thuật số - Trình bày được các khái niệm về xuất nhập dữ liệu. - Trình bày được các ngắt và xử lý ngắt trong hệ vi xử lý - Trình bày được các ghép nối cơ bản. vận dụng được kiến thức đó học để áp dụng được các ứng dụng trong thực tế từ đơn giản đến phức tạp một cách thành thục. - Tư duy tốt và lập trình điều khiển hệ thống vi xử lý. - Cẩn thận, khéo léo trong thao tác. Thời lượng Mã bài Tên chương Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra MH29 - 01 Tổng quan cấu trúc phần cứng 13 7 6 Giới thiệu họ vi điều kiển Sơ lược về các chân của 89C51 Tổ chức bộ nhớ Các thanh ghi chức năng đặc biệt Bộ nhớ ngoài MH29 - 02 Tập lệnh của 89C51 17 7 8 2 Các chế độ đánh địa chỉ Các lệnh của 89C51 MH29 - 03 Hoạt động của bộ định thời 20 6 12 2 Giới thiệu bộ định thời 2 Thanh ghi chế độ Timer (TMOD) Thanh ghi điều khiển Timer (TCON) Các chế độ Timer Nguồn tạo xung nhịp Khởi động điều khiển và truy xuất thanh ghi Timer MH29- 04 Hoạt động của Port nối tiếp 20 4 14 2 Giới thiệu các Port của vi xử lý 89C51 Thanh ghi điều khiển cổng nối tiếp Các chế độ hoạt động Khởi động và truy xuất thanh ghi cổng nối tiếp Tốc độ truyền (Baud Rate) nối tiếp MH29 - 05 Hoạt động ngắt 20 4 14 2 Giới thiệu các ngắt Tổ chức các ngắt Xử lý ngắt Các ngắt của 89C51 Thiết kế chương trình dùng ngắt MH29 - 06 Tổng quan cấu trúc phần cứng 13 7 6
  5. Giới thiệu họ vi điều kiển 3 2 1 Sơ lược về các chân của 89C51 3 2 1 Tổ chức bộ nhớ 3 1 2 Các thanh ghi chức năng đặc biệt 2 1 1 Bộ nhớ ngoài 2 1 1 MH29- 07 Tập lệnh của 89C51 17 7 8 2 Các chế độ đánh địa chỉ 7 3 4 Các lệnh của 89C51 8 4 4
  6. BÀI MỞ ĐẦU CÁC HỆ THỐNG ĐẾM – CÁC LOẠI MÃ CÁC MẠCH ĐIỆN TỬ SỐ CƠ BẢN MÃ BÀI: MH29-01 Mục tiêu: - Phân loại được các hệ thống số đếm - Trình bài các được các loại mã Mã BCD, ASCII . - Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong học tập. Nội dung chính: 1.Các hệ thống số đếm. Mục tiêu: - Phân loại được các hệ thống số đếm. 1.1. Hệ thập phân (Decimal Number System) Trong thực tế, ta thường dùng hệ thập phân để biểu diễn các giá trị số. Ở hệ thống này, ta dùng các tổ hợp của các chữ số 0..9 để biểu diễn các giá trị. Một số trong hệ thập phân được biểu diễn theo các số mũ của 10. VD: Số 5346,72 biểu diễn như sau: 5346,72 = 5.103 + 3.102 + 4.10 + 6 + 7.10-1 + 2.10-2 Tuy nhiên, trong các mạch điện tử, việc lưu trữ và phân biệt 10 mức điện áp khác nhau rất khó khăn nhưng việc phân biệt hai mức điện áp thì lại dễ dàng. Do đó, người ta sử dụng hệ nhị phân để biểu diễn các giá trị trong hệ thống số. 1.2. Hệ nhị phân (Binary Number System) Hệ nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 để biểu diễn các giá trị số. Một số nhị phân (binary digit) thường được gọi là bit. Một chuỗi gồm 4 bit nhị phân gọi là nibble, chuỗi 8 bit gọi là byte, chuỗi 16 bit gọi là word và chuỗi 32 bit gọi là double word. Chữ số nhị phân bên phải nhất của chuỗi bit gọi là bit có ý nghĩa nhỏ nhất (least significant bit – LSB) và chữ số nhị phân bên trái nhất của chuỗi bit gọi là bit có ý nghĩa lớn nhất (most significant bit – MSB). Một số trong hệ nhị phân được biểu diễn theo số mũ của 2. Ta thường dùng chữ B cuối chuỗi bit để xác định đó là số nhị phân. VD: Số 101110.01b biểu diễn giá trị số: 101110.01b = 1x25 + 0x24 + 1x23 +1x22 + 1x21 + 0 + 0x2-1 + 1x2-2 * Chuyển số nhị phân thành số thập phân: Để chuyển một số nhị phân thành một số thập phân, ta chỉ cần nhân các chữ số của số nhị phân với giá trị thập phân của nó và cộng tất cả các giá trị lại. VD: 1011.11B = 1x23 + 0x22 + 1x21 + 1 + 1x2-1 + 1x2-2 = 11.75 * Chuyển số thập phân thành số nhị phân: Để chuyển một số thập phân thành số nhị phân, ta dùng 2 phương pháp sau:
  7. * Phương pháp 1: Ta lấy số thập phân cần chuyển trừ đi 2i trong đó 2i là số lớn nhất nhỏ hơn hay bằng số thập phân cần chuyển. Sau đó, ta lại lấy kết quả này và thực hiện tương tự cho đến 20 thì dừng. Trong quá trình thực hiện, ta sẽ ghi lại các giá trị 0 hay 1 cho các bit tuỳ theo trường hợp số thập phân nhỏ hơn 2i (0) hay lớn hơn 2i (1). Phương pháp 2: Lấy số cần chuyển chia cho 2, ta nhớ lại số dư và lấy tiếp thương của kết quả trên chia cho 2 và thực hiện tương tự cho đến khi thương cuối cùng bằng 0. Kết quả chuyển đổi sẽ là chuỗi các bit là các số dư lấy theo thứ tự ngược lại. Để thực hiện chuyển các số thập phân nhỏ hơn 1 sang các số nhị phân, ta làm như sau: lấy số cần chuyển nhân với 2, giữ lại phần nguyên và lại lấy phần lẻ nhân với 2. Quá trình tiếp tục cho đến khi phần lẻ bằng 0 thì dừng. Kết quả chuyển đổi là chuỗi các bit là giá trị các phần nguyên. 1.3. Hệ thập lục phân (Hexadecimal Number System) Như đã biết ở trên, nếu dùng hệ nhị phân thì sẽ cần một số lượng lớn các bit để biểu diễn. Giả sử như số 1024 = 210 sẽ cần 10 bit để biểu diễn. Để rút ngắn kết quả biểu diễn, ta dùng hệ thập lục phân dựa cơ sở trên số mũ của 16. Khi đó, 4 bit trong hệ nhị phân (1 nibble) sẽ biểu diễn bằng 1 chữ số trong hệ thập lục phân (gọi là số hex). Trong hệ thống này, ta dùng các số 0..9 và các kí tự A..F để biểu diễn cho một giá trị số. Thông thường, ta dùng chữ h ở cuối để xác định đó là số thập lục phân.
  8. 2.Mã BCD, ASCII Mục tiêu: - Trình bài các được các loại mã Mã BCD, ASCII . 2.1. Mã BCD (Binary Coded Decimal) Trong thực tế, đối với một số ứng dụng như đếm tần, đo điện áp, … ngõ ra ở dạng số thập phân, ta dùng mã BCD. Mã BCD dùng 4 bit nhị phân để mã hoá cho một số thập phân 0..9. Như vậy, các số hex A..F không tồn tại trong mã BCD. VD: Số thập phân 5 2 9 Số BCD 0101 0010 1001 2.2. Mã ASCII Trong thực tế, đối với một ký tự ứng dụng nhập từ bàn phím máy tính ta dùng mã ASCII. Mã ASCII theo bảng sau. Ví dụ chữ “A” có mã là 41h 3. Các sơ đồ nguyên lý của mạch số cơ bản Mục tiêu: - Trình bày được các sơ đồ nguyên lý của các mạch số cơ bản. 3.1. Cổng AND a.Chức năng: Thực hiện phép toán logic VÀ (AND) Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả các đầu vào bằng 1 Cổng VÀ 2 đầu vào: b. Ký hiệu: A F F
  9. B c.. Bảngtrạng thái: A B out F 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 d. Biểu thức và dạng tín hiệu + Biểu thức: F=A.B + Dạng tín hiệu: 3.2. Cổng OR: a. Chức năng: Thực hiện phép toán logic HOẶC (OR) Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào bằng 0 Cổng HOẶC 2 đầu vào: b. Ký hiệu: c. Bảngtrạng thái: d. Biểu thức và dạng sóng: + Biểu thức: F=A+B
  10. + Dạng sóng 3.3. Cổng NOT: a. Chức năng: Thực hiện phép toán logic ĐẢO (NOT) Cổng ĐẢO chỉ có 1 đầu vào: b. Ký hiệu: F c. Bảng trạng thái : A F 0 1 1 0 d. Biểu thức và dạng sóng: + Biểu thức F = A + Dạng sóng: 3.4. Cổng NAND: a. Chức năng: Thực hiện phép ĐẢO của phép toán logic VÀ Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào bằng 1. Cổng VÀ ĐẢO 2 đầu vào: b. Ký hiệu: F c. Bảng trạng thái: A B F 0 0 1 0 1 1 1 0 1
  11. 1 1 0 d. Biểu thức và dạng sóng: + Biểu thức: F = A . B + Dạng sóng: 3.5. Cổng NOR: a. Chức năng: Thực hiện phép ĐẢO của phép toán logic HOẶC Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả các đầu vào bằng 0. Cổng HOẶC ĐẢO 2 đầu vào: b.Ký hiệu: c Bảng trạng thái: A B F 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 d. Biểu thức và dạng tín hiệu: + Biểu thức: F = A  B + Dạng tín hiệu vào ra 3.6.Cổng EX-OR: a. Chức năng: Exclusive-OR
  12. Thực hiện biểu thức logic HOẶC CÓ LOẠI TRỪ (phép toán XOR - hay còn là phép cộng module 2). Đầu ra chỉ bằng 0 khi tất cả các đầu vào giống nhau. Cổng XOR 2 đầu vào: b. Ký hiệu: c. Bảng trạng thái: A B F 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 d. Biểu thức logic và dạng sóng: + Biểu thức logic: F  A  B  A.B  A.B + Dạng sóng: 3.7. Cổng EX – NOR: a. Chức năng: Exclusive-NOR Thực hiện phép ĐẢO của phép toán XOR. Đầu ra chỉ bằng 1 khi tất cả các đầu vào giống nhau. Cổng XNOR 2 đầu vào: b. Ký hiệu: F c. Bảngtrạng thái:
  13. d. Biểu thức logic và dạng sóng: + Biểu thức logic F  AB  AB  A  B + Dạng sóng tín hiệu vào ra 3.8. Cổng BUFFER Còn gọi là cổng đệm. Tín hiệu số qua cổng BUFFER không đổi trạng thái logic. Cổng BUFFER được dùng với các mục đích sau: - Sửa dạng tín hiệu. - Đưa điện thế của tín hiệu về đúng chuẩn của các mức logic. - Nâng khả năng cấp dòng cho mạch. - Ký hiệu của cổng BUFFER. Tuy cổng đệm không làm thay đổi trạng thái logic của tín hiệu vào cổng nhưng nó giữ vai trò rất quan trọng trong các mạch số. CHƯƠNG 1 MÁY TÍNH VÀ HỆ THỐNG VI XỬ LÝ MÃ BÀI: MH29-02 Mục tiêu: - Phân loại các hệ thống máy tính - Trình bài các khái niệm liên quan đến hệ thống vi xử lý. - Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong học tập.
  14. Nội dung chính: 1.Phân loại máy tính. Mục tiêu: - Phân loại các hệ thống máy tính Có nhiều cách phân loại máy tính. Có thể phân loại theo công nghệ, theo tính năng theo bộ xử lý hoặc theo kích thước. 1.1. Phân loại theo công nghệ. Cho đến nay, nếu xét theo sự phát triển của công nghệ thì máy tính có thể được phân thành 5 thế hệ khác nhau và mỗi thế hệ thể hiện cho sự một trình độ công nghệ. - Thế hệ 1: từ 1950 - 1959. Các máy tính ở thế hệ này được xây dựng từ các đèn điện tử. Năng lực tính toán chậm, hàng ngàn phép tính/giây, tiêu thụ điện năng lớn và chiếm nhiều không gian. - Thế hệ 2: từ 1959 - 1963: Đặc trưng cơ bản của thế hệ này là sử dụng bóng bán dẫn vào bộ xử lý trung tâm và các mạch điện của máy tính, nhờ vậy tăng đáng kể tốc độ thực hiện của máy tính tăng lên cỡ chục lần so với máy thế hệ 1. Ngoài ra kích thước máy tính cũng như độ tin cậy cũng được cải thiện đáng kể. - Thế hệ 3: trong khoảng thời gian từ 1964 đến 1974. Thế hệ này gắn liền với sự xuất hiện và ứng dụng các mạch vi điện tử (IC - Integrated Circuit). Máy tính đã có kích thước gọn hơn, khả năng tính toán lớn hơn, tốc độ có thể đạt gấp ngàn lần so với thế hệ 1 (cỡ triệu phép tính/giây). Việc xử lý song song ngày càng tăng ở thế hệ này. - Thế hệ 4: từ 1974 đến nay. Là thời kỳ của các máy vi tính với năng lực tính toán rất lớn. Công nghệ máy tính ở thời kỳ này liên quan tới việc sử dụng các mạch tích hợp cỡ cực lớn (VLSI - Very Large Scale Integration) với dung lượng trên 100.000 tranzystor/chip vào những năm 70 cho đến hàng chục triệu tranzystor/chip ngày nay. Nhờ có công ngệ này mà toàn bộ CPU, bộ nhớ chính hay các thiết bị tương tự khác có thể được thực hiện gọn trên một chip. Tốc độ ở thế hệ này có thể đạt tới hàng trăm triệu phép tính/giây trở lên. - Thế hệ 5: Máy tính mạng Neuron - Neural Network - Một kỹ thuật của trí khôn nhân tạo, bắt chước cách thức các tế bào thần kinh nối với bộ não của người. Người ta cung cấp những thông tin cho mạng thần kinh để huấn luyện cho nó nhận biết được các sự vật mẫu nhằm có thể đưa ra các dự báo hoặc giải pháp xử lý thích ứng. Tuy nhiên cần nhấn mạnh là thế hệ này hiện nay đang trong quá trình nghiên cứu, một số mẫu máy tính thử nghiệm đầu tiên dạng này mới xuất hiện trong vài năm trở lại đây và các khái niệm liên quan đang mới hình thành. Theo sự phát triển của công nghệ, các máy tính hiện nay được thiết kế, xây dựng theo xu hướng: - Mạnh hơn về tốc độ tính toán - Nhỏ hơn về kích thước
  15. - Tiết kiệm hơn về năng lượng 1.2. Phân loại theo tính năng Các máy tính cũng có thể được phân loại theo tính năng. Cho đến nay có thể phân máy tính thành 4 nhóm sau: - Máy tính cực lớn (Super Computer) - Máy tính lớn (Computer - mainframe) - Máy tính Mini (MiniComputer) - Máy vi tính (MicroComputer) Sự khác biệt về tốc độ xử lý và khả năng lưu trữ của các nhóm máy tính được nêu ở bảng 1-1 Bảng 1.1 Phân loại máy tính theo tính năng. Phân loại Tốc độ xử lý/s Khả năng lưu trữ Máy tính cự lớn 100 tỷ Tetra bytes trở lên Máy tính lớn 2 tỷ Giga bytes trở lên Máy tính mini 32 triệu Mega bytes trở lên Máy vi tính 1 triệu Mega bytes trở lên 1.3. Phân loại theo bộ xử lý Có thể phân loại các máy vi tính căn cứ vào bộ vi xử lý - bộ não của máy vi tính. Dưới đây giới thiệu một số dòng máy vi tính. a. Bộ vi xử lý của hãng Intel như: I8088, 80286, 80386, 80486, Pentium. Có thể gọi gọn chung cho các bộ vi xử lý này là: X86. Các máy xử dụng bộ vi xử lý Intel là Olivetti, IBM, Dell, Gateway, DNA, Compaq b. Bộ vi xử lý của hãng Motorola M6800, M68000, M68052 (68X) Các máy xử dụng bộ vi xử lý Motorola là: Machintosh, Apple, Amiga, c. Bộ vi xử lý của hãng Zilog như: Z40, Z80 Các máy tính sử dung là Bondwell, NEC, Sony .... 1.4. Phân loại theo kích thước Có thể dựa theo kích thước máy tính để phân loại: - Máy tính để bàn (Desktop) - Máy tính xách tay (Laptop), - Máy tính kiểu sổ tay (Notebook) Mỗi cách phân loại trên đều có những ưu điểm riêng. Có thể sử dụng riêng từng kiểu phân loại hoặc kết hợp tuỳ theo yêu cầu. 2.Các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý Mục tiêu: - Trình bài các khái niệm liên quan đến hệ thống vi xử lý. Mọi hệ thống máy tính, dù là máy tính cá nhân nhỏ hay các hệ máy tính lớn đều có một cấu trúc chung. Một hệ máy Vi tính điển hình gồm có 4 khối cơ bản: Thiết bị vào, bộ xử lý, bộ nhớ, thiết bị ra. BUS dữ liệu BUS điều khiển
  16. Bộ xử lý trung tâm: đóng vai trò chủ đạo nhất trong hệ máy tính. Ở đây tiến hành toàn bộ các tính toán, các phép tính số học và đại số và biến đổi các mã tương ứng. Đây chính là đầu não của các máy tính. Khi bắt đầu hoạt động, nó nhận mã lệnh từ bộ nhớ, sau đó giải mã các lệnh này thành các dãy xung điều khiển để điều khiển các khối tương ứng thực hiện theo đúng trình tự và nội dung có trong mã lệnh. Ở các máy vi tính, bộ xử lý trung tâm là bộ vi xử lý. Sử dụng phổ cập hiện nay là các bộ vi xử lý của hãng Intel, Motorola, Zilog, AMD..... Bộ nhớ (memory): Là một bộ phận cũng hết sức quan trọng của hệ máy tính. Bộ nhớ thự hiện việc lưu trữ thông tin và trao đổi thông tin. Ở các hệ máy vi tính, người ta sử dụng bộ nhớ bán dẫn bao gồm ROM, RAM. Trong ROM có thể chứa các chương trình điều khiển hoạt động của toàn hệ khi bật máy. Còn một phần chương trình điều khiển hệ thống, chương trình ứng dụng thường được lưu ở RAM. Bộ nhớ máy tính thực chất là bộ nhớ trong để phân biệt với khái niệm bộ nhớ ngoài mà nhiều tài liệu hiện vẫn hay sử dụng để chỉ thiết bị từ (Băng, đĩa từ). Các thiết bị này tuy tốc độ trao đổi chậm so với bộ nhớ trong song có dung lượng lưu trữ rất lớn (bộ nhớ ngoài cũng có thể gọi là thiết bị ngoài). Ở các máy vi tính sử dụng phổ cập hiện nay bộ nhớ ngoài là các ổ đĩa cứng (HDD), ổ đĩa mềm (FDD). Ổ mềm thuận tiện trong việc trao đổi thông tin vì rất tiện trong việc di chuyển. Nhược điểm là tốc độ chậm (ổ đĩa quay với tốc độ 360 vòng/phút) và dung lượng nhỏ (thường vài Mb trở lại). Các ổ đĩa cứng có dung lượng rất lớn (vài trăm cho đến vài Gb) và tốc độ truy cập cũng lớn hơn ổ đĩa mềm nhiều (tốc độ quay của ổ cứng gấp 10 lần của ổ đĩa mềm - 3600 vòng/phút). Khối phối ghép vào/ra (I/O) tạo khả năng giao tiếp máy tính với thế giới bên ngoài. Các thiết bị ngoại vi như màn hình, bàn phím, máy in, các bộ biến đổi D/A, A/D.... đều liên hệ với hệ máy tính qua bộ phận này mà cụ thể cho từng thiết bị là các cổng. BUS địa chỉ: Khi ghi/đọc bộ nhớ bộ xử lý trung tâm sẽ đưa ra trên bus này địa chỉ của các ô nhớ có liên quan. Lưu ý là bus địa chỉ là bus một chiều xuất phát từ CPU.
  17. BUS dữ liệu thường có từ 8, 16, 20, 24, 32 đến 64 đường dây tuỳ thuộc vào từng CPU cụ thể. BUS dữ liệu là loại 2 chiều. Các phần tử có đầu ra nối thẳng với bus dữ liệu đều phải được trang bị đầu ra 3 trạng thái để baỏ đảm cho bus hoạt động được bình thường. BUS điều khiển thường gồm hàng chục dây tín hiệu khác nhau, và xét theo cả nhóm thì đó là lọai bus 2 chiều. Thiết bị vào: biến đổi tín hiệu tự nhiên hoặc cho bởi con người sang dạng mã máy để bộ vi xử lý thực hiện. Thiết bị vào thông dụng nhất có bàn phím, con chuột, máy quét scaner, thiết bị phân tích nhận dạng tiếng nói, CD- ROM..... Thiết bị ra: biến đổi các mã bên trong máy tính sau khi xử lý để con người có thể hiểu được hoặc điều khiển các thiết bị khác. Thiết bị ra thông dụng nhất có màn hình, máy in, faxmodem, máy vẽ, loa hay các thiết bị điều khiển khác. Câu hỏi 1: Phân loại các hệ thống máy tính Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ vi xử lý CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VI XỬ LÝ MÃ BÀI: MH29-03 Mục tiêu: - Trình bày cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý - Trình bày cấu trúc các thanh ghi của hệ vi xử lý. - Sử dụng tập lệnh Assembly để lập trình điều khiển hệ vi xử lý. - Khả năng tư duy tốt. - Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong học tập. Nội dung chính: 1.Cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý.
  18. Mục tiêu: - Trình bày cấu trúc bên trong và hoạt động của hệ vi xử lý
  19. Hình 2.1. Cấu trúc bộ vi xử lý 8086/8088 a. Tổ chức của EU EU là nơi xẩy ra các quá trình xử lý dữ liệu ở bên trong bộ VXL. Ở đây có đơn vị số học và lô gich ( ALU - arithmetic and logic unit) cùng với các thanh ghi để xử lý số liệu và ghi giữ các kết quả trung gian. EU nhận các lệnh và dữ liệu do BIU thu được rồi xử lý các thông tin đó. Dữ liệu đã được xử lý trong EU lại được chuyển ra bộ nhớ hoặc các thiết bị ngoại vi thông qua BIU. Như vậy EU không liên hệ trực tiếp với thế giới bên ngoài mà luôn luôn thông qua BIU. Đơn vị thực hiện EU gồm có 2 phần là ALU và khối các thanh ghi. Các lệnh từ hàng đợi lệnh trong BIU được chuyển vào EU, giải mã và thực hiện tại đây. Các lệnh được lấy từ trên xuống theo nguyên tắc FIFO (First in First out)
  20.  Đơn vị số học-lôgic ALU Đơn vị số học-lôgic ALU gồm các mạch có nhiệm vụ thực hiện các phép tính số học hoặc logic trên các số nhị phân theo từng cặp bit vào.  Khối điều khiển của EU Trong khối điều khiển (CU-Control Unit) của EU có mạch giải mã lệnh. Mã lệnh đọc vào từ bộ nhớ được đưa đến đầu vào của bộ giải mã, các thông tin thu được từ đầu ra sẽ được đưa đến mạch tạo xung điều khiển từ đó nhận được các dãy xung khác nhau tuỳ thuộc vào mã lệnh để điều khiển hoạt động các bộ phận bên trong và bên ngoài CPU. b) Tổ chức của BIU BIU gồm có mạch tạo địa chỉ và điều khiển BUS, nó có nhiệm vụ giúp khai thác tối đa khả năng của BUS. Để bảo đảm được điều đó, BIU phải thực hiện 2 chức năng sau: - Chức năng 1: nhận trước các lệnh, cất tạm vào dãy chứa lệnh nhờ đó mà MP tăng được tốc độ tính toán. - Chức năng 2: đảm đương mọi chức năng điều khiển BUS để EU có thể tập trung vào việc xử lý dữ liệu và thực hiện lệnh. Con trỏ lệnh chứa địa chỉ của lệnh thực hiện tiếp theo. BIU được dùng để trực tiếp truy xuất hoặc phối ghép với những bộ phận khác của máy tính. BIU gồm 3 khối chức năng sau: - Đơn vị điều khiển BUS. - Hàng chứa lệnh. - Đơn vị điều khiển địa chỉ.  Đơn vị điều khiển BUS (Bus Control Unit) Dùng để thực hiện các thao tác Bus đối với MP. Nó tiếp nhận và tạo các lệnh, dữ liệu và các tín hiệu điều khiển giữa MP và các bộ phận khác của hệ. Ví dụ, xác định hướng di chuyển của dữ liệu trên BUS dữ liệu bằng đường dây điều khiển DT/R (Data Transmit/Receive) phát hoặc thu dữ liệu.  Hàng đợi lệnh (Instruction queue) Dùng hàng đợi lệnh để làm nơi lưu giữ tạm thời các lệnh sẽ được thực hiện trong EU. Thông qua đơn vị điều khiển bus, BIU nhận trước các lệnh và cất tạm chúng vào trong hàng chứa lệnh. Đây là công việc chiếm nhiều thời gian hơn so với việc tính toán trong EU. Do vậy BIU và EU cùng hoạt động song song bảo đảm nâng cao hiệu quả làm việc của MP. Hàng đợi lệnh là bộ nhớ kiểu FIFO (First In First Out), có nghĩa lệnh được nạp vào trước sẽ được lấy ra trước. Bộ vi xử lý 8088 có hàng đợi lệnh 4 bytes (8 bit) còn 8086 có hàng đợi lệnh 3 từ (mỗi từ 16 bit). Chính vì vậy tại mỗi thời điểm nó mang 1 từ (16 bit) thông tin. Đây là 1 điểm khác nhau quan trọng nữa giữa 2 bộ VXL.  Đơn vị điều khiển địa chỉ (Address Control Unit) MP 8088/8086 có 20 đường địa chỉ (20 bit) vì vậy có khả năng đánh địa chỉ đến 1 Mb. Đơn vị điều khiển địa chỉ phối hợp hoạt động với con trỏ
nguon tai.lieu . vn