Xem mẫu

  1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN PHẦN 2 GS. TS. TRẦN TRUNG HẬU GS. TS. TRẦN TRUNG HẬU Năm 2006
  2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 1 THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Mục đích, yêu cầu: nắm được nội dung của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN và những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở VN. Bài này gồm có 3 mục:  Quan điểm của chủ nghĩa ML về TKQĐ lên CNXH  Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của TKQĐ lên CNXH ở VN  Xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN ở VN Tài liệu cần đọc: Giáo trình KTCT ML dùng cho khối ngành Kinh tế – Quản trị kinh doanh, chương X và chương XI (tr 252 – 303) 1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH 1.1. TKQĐ LÊN CNXH LÀ ĐIỀU TẤT YẾU KHÁCH QUAN ĐỐI VỚI BẤT CỨ QUỐC GIA NÀO ĐI LÊN CNXH Vận dụng lý luận về hình thái kinh tế - xã hội vào phân tích xã hội tư bản, C.Mác và Ph.Ang-ghen cho rằng phương thức SX TBCN là có tính lịch sử và tất yếu sẽ bị thay thế bằng một xã hội mới cao hơn – xã hội CSCN. Trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gô-ta, C.Mác đã chỉ rõ: ”Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là 1 thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Cái xã hội mà Mác nói ở đây không phải là một xã hội CSCN đã phát triển trên cơ sở của chính nó, mà là l xã hội vừa thoát thai từ xã hội TBCN, một xã hội còn mang những dấu vết về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của xã In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET hội cũ mà “nó vừa mới lọt lòng từ xã hội TBCN ra sau những cơn đau đẻ dài” (C.Mác và Ph.Anghen: Toàn tập, t.19, tr. 35 - 36) Trong tập bút ký về chủ nghĩa Mác và vấn đề nhà nước, bên cạnh câu trích dẫn trên, V.Lênin ghi chú: Vậy là:  ”Những cơn đau đẻ kéo dài”  ”Giai đoạn đầu của xã hội CSCN”, III”giai đoạn cao của xã hội CSCN”. Như vậy, Mác và Lênin đều nhận thức rằng, từ CNTB lên CNCS gồm có một thời kỳ quá độ, một giai đầu mà nay gọi là CNXH và giai đoạn cao là CNCS đã đứng vững trên cơ sở của chính nó. Theo Lênin, sự cần thiết khách quan của TKQĐ lên CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của cách mạng vô sản và những đặc trưng kinh tế, xã hội của CNXH quyết định. Cách mạng tư sản thắng lợi đánh dấu sự kết thúc của TKQĐ từ xã hội phong kiến lên CNTB, còn cách mạng vô sản thắng lợi mới chỉ là sự khởi đầu cho TKQĐ lên CNXH. TKQĐ lên CNXH là l thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới – xã hội XNCN. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của CNXH cả về lực lượng SX, quan hệ SX, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng. 1.2. TKQĐ LÊN CNXH LÀ 1 THỜI KỲ LÂU DÀI KHÓ KHĂN Tính chất lâu dài và khó khăn nhiều hay ít tuỳ thuộc vào điểm xuất phát của từng nước. Đó là vì:  Một là, nhiệm vụ kinh tế quan trọng nhất của TKQĐ lên CNXH là phải tạo ra một năng suất lao động cao hơn hẳn CNTB, bởi vì NSLĐ là cái quan trọng nhất cho sự thắng lợi của chế độ xã hội mới. Một sự nghiệp như vậy cần phải nhiều năm mới giải quyết được vững chắc.  Hai là, để xây dựng CNXH còn phải thiết lập tổ chức lao động, kỷ luật lao động khoa học và cách mạng và lôi cuốn nhân dân lao động vào quản lý nhà nước. Muốn vậy phải nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân lao động, xoá In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET bỏ các tập quán xấu của người SX nhỏ cá thể. Điều đó đòi hỏi phải có thời gian, không thể một sớm một chiều có ngay.  Ba là, mục tiêu của CNXH là xoá bỏ chế độ người bóc lột người. Xoá bỏ giai cấp là l quá trình đòi hỏi phải đạt được bước tiến khổng lồ trong việc phát triển lực lượng SX, trong việc thay thế sự quản lý của giai cấp bóc lột bằng sự quản lý khoa học và cách mạng do giai cấp công nhân đảm nhiệm và chiến thắng tàn dư của SX nhỏ, phân tán. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN NHẤT CỦA TKQĐ Là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và tương ứng với nó có nhiều giai cấp.Trong TKQĐ, nền kinh tế có tính chất quá độ: nó không còn là nền kinh tế TBCN, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế XHCN. Phân tích nền kinh tế nước Nga, Lênin chỉ ra 5 thành phần kinh tế: TPKT nông dân gia trưởng, TPKT SX hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công cá thể và tiểu thương, TPKT tư bản tư nhân, TPKT tư bản nhà nước, TPKT XHCN. Tương ứng với 5 TPKT nói trên, có nhiều giai cấp, trong đó có 3 giai cấp cơ bản là: giai cấp TTS, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, người lao động tập thể. Trong TKQĐ, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB. Theo Lênin, TKQĐ bao gồm tất cả những đặc tính, đặc điểm của CNXH và CNTB, là thời kỳ đấu tranh theo nguyên tắc “ai thắng ai”, giữa CNXH mới ra đời nhưng còn non yếu với CNTB đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn. Để giành thắng lợi hoàn toàn và triệt để, theo Lênin, CNXHH phải tạo ra cho được một năng suất lao động cao hơn hẳn CNTB. 1.4. VỀ KHẢ NĂNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Các nhà kinh điển của chủ nghĩa ML cho rằng có 2 loại quá độ lên CNXH:  Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNXH, nó phản ánh qui luật phát triển tuần tự của loài người;  Quá độ gián tiếp từ các hình thái kinh tế - xã hội trước CNTB lên CNXH, nó phản ánh qui luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người. Tư tưởng về loại quá độ thứ hai đã được Mác và Anghen dự kiến khi CNXH ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợi thì các nước lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH. Tiếp tục tư tưởng đó của Mác Anghen, V.I.Lênin đã đưa ra In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  5. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET những luận điểm mới, nổi tiếng về khả năng thắng lợi của CMVS trước tiên ở 1 số nước, thậm chí ở 1 nước tư bản riêng lẻ và về khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của các nước kém phát triển. Theo Lênin, một nước có thể quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN khi có 2 điều kiện: (1) điều kiện bên ngoài là có 1 nước giành được thắng lợi trong CMVS và có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến đó; (2) điều kiện bên trong là có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện tiên quyết xây dựng CNXH. 1.5. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CNXH VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI (NEP) CỦA LÊNIN 1.5.1. Lênin là người đầu tiên vạch ra kế hoạch đi lên CNXH từ 1 nước mà những điều kiện tiền đề kinh tế, văn hoá của CNXH chưa phát triển, thậm chí còn kém phát triển. Nội dung của kế hoạch xây dựng CNXH gồm có 3 nhiệm vụ:  Nhiệm vụ thứ nhất là công nghiệp hoá để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Lênin đã đưa ra công thức: “CNCS là chính quyền Xô Viết cộng với điện khí hoá toàn quốc”. Trong quá trình CNH cần phải tranh thủ kỹ thuật hiện đại của các nước TBCN dù có phải trả giá bằng những khoản “cống vật” lớn.  Nhiệm vụ thứ hai là đưa dần nền tiểu SX của nông dân lên nền SX lớn thông qua con đường hợp tác hoá. Đó là con đường giản đơn nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đối với người tiểu SX. Đó là kế hoạch nhằm khắc phục mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển đại công nghiệp với kinh tế nhỏ, cá thể.  Nhiệm vụ thứ ba là tiến hành cách mạng văn hoá nhằm làm cho mọi người lao động trước mắt đều có trình độ học vấn phổ thông, một trình độ hiểu biết đầy đủ về công việc, biết sử dụng các phương tiện của nền đại công nghiệp để quản lý nhà nước. 1.5.2. Kế hoạch xây dựng CNXH ở một nước kém phát triển theo chính sách kinh tế mới (NEP) của Lênin. Sau khi chiến thắng các thế lực phản động trong và ngoài nước trong cuộc nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa Đế quốc, chính sách Cộng sản thời chiến không còn thích hợp với nước Nga nữa. Lênin đã đề xuất NEP – 1 hình thức quá độ gián tiếp đi lên CNXH với những nội dung cơ bản sau: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  6. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Thứ nhất, chấm dứt chính sách CS thời chiến mà biểu hiện tập trung nhất là bãi bỏ thuế trưng thu lương thực thừa chuyển sang chính sách thuế lương thực. Sau khi làm xong nghĩa vụ, nông dân được toàn quyền sử dụng hoặc đem bán trên thị trường tự do phần lương thực thừa;  Thứ hai, thực hiện chủ nghĩa tư bản nhà nước. Chủ trương này cho phép tư sản trong nước tiếp tục hoạt động SX kinh doanh dưới sự giám sát, kiểm soát của nhà nước. Đối với những người SX nhỏ cá thể, nhà nước chủ trương thông qua việc giúp đỡ họ tạo ra các lợi ích to lớn hơn so với làm ăn cá thể để thu hút họ vào hợp tác xã. Tiến hành tô nhượng cho TB nước ngoài vào khai thác và kinh doanh tại nước Nga có lợi cho việc xây dựng CNXH;  Thứ ba, thông qua thương nghiệp và lưu thông tiền tệ do nhà nước điều tiết để phát triển kinh tế hàng hoá, xoá bỏ chế độ giao nộp sản phẩm và hàng đổi hàng, phát huy vai trò của quan hệ hàng hoá tiền tệ trong phát triển kinh tế, chuyển các xí nghiệp quốc doanh sang chế độ hạch toán kinh tế. Sau 1 năm thực hiện NEP, nền kinh tế nước Nga Xô Viết đã có nhiều biến đổi làm nức lòng người: nạn đói khủng khiếp bị đẩy lùi, SX công nghiệp và giao thông vận tải bắt đầu tăng, những mỏ than nhỏ trao cho nông dân nhận thầu làm ăn phát đạt, mở được khâu đột phá cho kinh tế đối ngoại. Sau khi Lênin mất, mô hình kinh tế theo NEP không được tiếp tục quán triệt và phát triển, thay thế vào đó là 1 mô hình kinh tế mà ngày nay gọi là “kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp”. Chính sách kinh tế mới của Lênin có ý nghĩa to lớn đối với các nước phát triển theo định hướng XHCN. Những quan điểm kinh tế trong thời kỳ đổi mới của ĐCSVN thể hiện sự nhận thức và vận dụng NEP của Lênin phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của một nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 2. TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2.1. TÍNH TẤT YẾU – TKQĐ LÊN CNXH LÀ TẤT YẾU LỊCH SỬ VÌ:  Một là, phát triển theo con đường XHCN là một xu thế khách quan phù hợp với qui luật của lịch sử: qui luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Hơn nữa CNTB không phải là phương thức SX cao nhất và cũng không phải là phương thức SX cuối cùng. Theo qui luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  7. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Hai là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với đặc điểm của cách mạng VN: cách mạng dân tộc gắn liền với cách mạng XHCN. CM dân tộc dân chủ trước hết để giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do dân chủ, là tiền đề để thực hiện CM XHCN. Cuộc cách mạng XHCN là sự tiếp tục hợp logic để làm cho CM dân tộc dân chủ được thực hiện triệt để. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và CNXH của nhân dân ta là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc, lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại đã làm cho sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản ở nước ta là một tất yếu lịch sử. 2.2. ĐẶC ĐIỂM BAO TRÙM NHẤT CỦA TKQĐ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA LÀ BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Vậy thế nào là bỏ qua chế độ TBCN? Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa lớn cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN trước hết là sự quá độ gián tiếp lên CNXH chứ không phải mô hình quá độ trực tiếp lên thẳng CNXH. Sự quá độ gián tiếp này đòi hỏi phải tuân theo những giai đoạn phát triển tự nhiên, vốn có của sự vật, những quá trình có tính qui luật để đi từ SX nhỏ lên SX lớn XHCN. Đây là con đường phát triển “rút ngắn”, như Mác nói “rút ngắn thời kỳ đau đớn của những cơn đau đẻ kéo dài”. Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ:”Tiến lên CNXH không thể một sớm một chiều”, “CNXH không thể làm mau được mà phải làm dần dần” (HCM: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hanoi, T8 tr.228 và T10 tr.17) Báo cáo chính trị tại Đại hội IX Đảng CSVN đã chỉ rõ: tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là “Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Như vậy bỏ qua chế độ TBCN không phải theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập CNXH với CNTB, bỏ qua những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra trước đây ở các nước XHCN trong đó có nước ta (ví dụ như muốn xoá bỏ nhanh sở hữu tư nhân và thành phần KT “phi CNXH”; muốn hạn chế, thu hẹp quan hệ hàng – tiền, qui luật giá trị…) Bỏ qua chế độ TBCN là phát triển theo con đường “rút ngắn” nhưng không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, mà phải biết tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nền văn minh nhân loại đã đạt được (cả ở trong CNTB) không chỉ về LLSX mà cả về QHSX (nhất là quan hệ kinh tế - tổ chức) và kiến trúc thượng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  8. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET tầng (như kinh nghiệm tổ chức nhà nước pháp quyền). Đúng như Lênin nói về CNXH ở nước Nga trước đây, đó là sự kết hợp nhiệt tình cách mạng cao của nước Nga với kỹ thuật hiện đại trong các tờ-rớt của Mĩ và nghệ thuật quản lý trong ngành đường sắt ở Đức. Tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN cũng có nghĩa là chúng ta chưa có sẵn nền đại công nghiệp do CNTB để lại, chưa có 1 cơ cấu kinh tế hợp lý của nền SX lớn, chưa qua trường học ĐCN nên còn thiếu những kinh nghiệm kiến thức quản lý một nền SX lớn, và hơn nữa trên mọi phương diện còn in đậm dấu vết tâm lý, tập quán của người SX nhỏ. Cho nên quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian cần thiết để vừa chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên CNXH, vừa phát triển nhanh chóng LLSX. Nói cách khác, tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự rút ngắn thời gian thực hiện quá trình xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN. 2.3. KHẢ NĂNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN Nước ta có khả năng và tiền đề quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ngay cả trong điều kiện không còn Liên Xô. Về khả năng khách quan, trước hết phải kể đến cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ, cho phép các nước kém phát triển đi sau có thể tiếp thu, vận dụng những nhân tố thời đại để thực hiện “con đường phát triển rút ngắn”. Hơn nữa, quá độ lên CNXH là xu hướng phát triển khách quan của lịch sử loài người. Đi theo con đường này, chúng ta đã, đang và sẽ được sự ủng hộ đồng tình ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ, phồn vinh của đất nước. Về những tiền đề chủ quan: nước ta có nguồn lao động dồi dào, có truyền thống lao động cần cù và thông minh, có tiềm lực ban đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề… Đó là những yếu tố hết sức quan trọng để mở rộng sự hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu công nghệ mới và cung cách quản lý marketing hiện đại. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  9. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Công cuộc đổi mới của đất nước có sự lãnh đạo của ĐCSVN, có định hướng XHCN và có đường lối về cơ bản đúng từ đầu, gắn với nhân dân. Đó là nhân tố chủ quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bảo đảm cho sự thắng lợi trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN. 3. XÃ HỘI HOÁ NỀN SẢN XUẤT THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 3.1. XÃ HỘI HOÁ SX LÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHÁCH QUAN CỦA PHÁT TRIỂN TÍNH XÃ HỘI CỦA SX. XHH SX TRỰC TIẾP GẮN LIỀN VỚI SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN SX LỚN TRONG LỊCH SỬ Dưới CNTB, tích luỹ TB làm cho nền SX ngày càng XHH cao. Điều đó biểu hiện ở chỗ: chuyên môn hoá ngày càng cao, phân công lao động ngày càng sâu, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng, các khu vực ngày càng chặt chẽ; số đông công nhân tập trung vào các xí nghiệp lớn, sản phẩm làm ra là của lao động tập thể; nhiều quá trình kinh tế riêng biệt liên kết lại thành quá trình kinh tế xã hội. Nói cách khác, trình độ XHH SX thể hiện ở chỗ: xã hội hoá lao động và nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhưng xét về QHSX, hình thức chiếm hữu lại là chiếm hữu tư nhân TBCN. Do đó có mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Dưới CNXH, XHH sản xuất bao gồm 2 quá trình: XHH lao động và XHH tư liệu SX, tức bao trùm cả 2 mặt: LLSX và QHSX. QHSX lại gồm có 2 phân hệ: quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế – tổ chức. Như vậy XHH SX theo định hướng XHCN là 1 quá trình diễn ra trên 3 mặt: XHHSX về kinh tế kỹ thuật, XHHSX về kinh tế – xã hội và XHHSX về kinh tế – tổ chức. 3.2. Xuất phát từ lý luận XHH, từ đặc điểm quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, từ những bài học kinh nghiệm trong thời gian vừa qua, quá trình XHH SX theo định hướng XHCN ở VN là 1 quá trình tiến hành đồng thời trên cả 3 mặt với nội dung như sau:  Xét về mặt kinh tế – kỹ thuật, quá trình XHHSX là 1 quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH nhằm tạo ra tiền đề vật chất cho việc nâng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  10. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET cao NSLĐ xã hội, củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN, bảo đảm sự thắng lợi hoàn toàn và triệt để cho CNXH.  Đối với các nước công nghiệp phát triển, sau khi làm cách mạng XHCN thắng lợi, vấn đề đặt ra là cải tạo, điều chỉnh, bổ sung nền ĐCN do CNTB để lại. Còn đối với nước ta, do bỏ qua chế độ TBCN nên chưa có sẵn nền ĐCN do CNTB để lại thì phải xây dựng mới từ đầu bằng con đường CNH HĐH. CNH - HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả TKQĐ.  Xét về mặt kinh tế - xã hội, quá trình XHH SX là 1 quá trình cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới, trong đó những TLSX chủ yếu thuộc về công hữu, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân nhằm tạo ra tiền đề kinh tế - xã hội cho sự ra đời và lớn mạnh của chế độ xã hội mới XHCN.  Đối với các nước công nghiệp phát triển nếu làm CM XHCN thành công, vấn đề đặt ra là xoá bỏ QH SX cũ thay thế bằng QHSX mới phũ hợp với trình độ phát triển cao của LLSX.  Đối với VN – 1 nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN – ta cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng hệ thống QHSX mới từ thấp đến cao phũ hợp với trình độ phát triển của LLSX với sự đa dạng hoá của sở hữu.  Xét về mặt kinh tế - tổ chức, quá trình XHH SX là 1 quá trình hình thành sự kết hợp chặt chẽ tư liệu SX với SLĐ, thực hiện việc tổ chức nền SX xã hội với hiệu suất và NSLĐ cao nhằm khai thác tiềm năng của SX, bảo đảm cho kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Trước đổi mới, sự kết hợp đó được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp. Sau đổi mới, được thực hiện thông qua cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN màø bây giờ được Đại hội IX của ĐCSVN xác định la phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN – mô hình kinh tế tổng quát trong TKQĐ lên CNXH. XHHSX theo định hướng XHCN la xu hướng cơ bản của sự phát triển kinh tế trong TKQĐ lên CNXH. Nó chỉ cho ta thấy những nhiệm vụ kinh tế cơ bản cần phải thực hiện trong TKQĐ là:  Một là, ra sức phát triển LLSX, CNH - HĐH đất nước theo con đường rút ngắn là nhiệm vụ trung tâm trong cả TKQĐ nhằm xây dựng cơ sở VCKT cho CNXH. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  11. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Hai là, xây dựng từng bước QHSX mới theo định hướng XHCN, trong đó chế độ công hữu những TLSX chủ yếu là đặc trưng của QHSX XHCN. Nó chỉ được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước, từ thấp đến cao và nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản.  Ba là, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nhằm làm cho nền SX ngày càng XHH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.  Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, biết khéo léo kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để thu hút nguồn lực bên ngoài, khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập vào kinh tế quốc tế. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về TKQĐ lên CNXH. 2. Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của TKQĐ lên CNXH ở VN. 3. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở VN. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  12. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 2 SỞ HỮU TƯ LIỆU SX VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM Mục đích, yêu cầu: làm cho học viên hiểu được tính tất yếu khách quan, sự đa dạng hoá của sở hữu và của các thành phần kinh tế trong TKQĐ lên CNXH ở VN. Qua đó thấy được ý nghĩa và sự cần thiết quán triệt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng và thúc đẩy LLSX phát triển. Tài liệu cần đọc: Sđd, chương XII, tr 304 – 322. Bài này gồm có 2 mục:  Sở hữu trong TKQĐ lên CNXH.  Kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ lên CNXH ở VN. 1. SỞ HỮU TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 1.1. SỞÛ HỮU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ  Trước hết cần phân biệt sở hữu với chiếm hữu. Muốn sống và tồn tại, con người phải chiếm hữu (chinh phục) tự nhiên. Chiếm hữu thể hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên, là phạm trù vĩnh viễn tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của lịch sử loài người.  Còn sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu, là quan hệ giữa người với người về mặt chiếm hữu TLSX. Do đó, sở hữu là l phạm trù lịch sử, biến đổi đi theo với sự biến đổi của các điều kiện kinh tế - xã hội. SH là quan hệ kinh tế tồn tại trong cả 4 khâu của TSX xã hội: SX, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.  Kinh tế học tư sản đã đồng nhất SH với chiếm hữu, cho rằng SH là quan hệ giữa người với vật để biện hộ cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ SH tư nhân TBCN.  SH là một mặt cơ bản của QHSX, trong đó quan hệ SH về TLSX nói lên mối quan hệ bản chất bên trong của quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải vật chất xã hội.  Quan hệ SH được thể chế hoá về mặt pháp lý gọi là chế độ SH. Chế độ SH bao gồm các quyền: quyền SH, quyền sử dụng, quyền hưởng thụ lợi ích… In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  13. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Trong tập hợp các quyền đó, quyền SH và quyền sử dụng có sự tách biệt tương đối. Nhân cách hoá 2 quyền đó, ta có: chủ thể SH về TLSX và chủ thể sử dụng TLSX và 2 chủ thể đó đều có quyền hưởng thụ lợi ích. Nhận thức về sự tách biệt tương đối giữa quyền SH và quyền sử dụng TLSX là cơ sở lý luận để tìm giải pháp cải cách cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước.  Việc thể chế hoá SH về mặt pháp lý phải thể hiện được nội dung kinh tế của SH. SH về mặt kinh tế gắn với quan hệ lợi ích kinh tế và những hình thức kinh tế nhất định. SH về mặt kinh tế biểu hiện thông qua phương thức khai thác, phương thức quản lý TLSX, thông qua thu nhập. Thu nhập càng cao, SH càng được thực hiện về mặt kinh tế.  SH là 1 phạm trù cơ bản trong KTCT. Quan hệ SH là quan hệ SX cơ bản. Đó là vì:  (i) Xét trong tổng thể QHSX, SH là cơ sở của toàn bộ hệ thống QHSX, nó quyết định tính chất của quản lý và phân phối;  (ii) Xét trong tổng thể của phương thức SX, SH là hình thái xã hội của LLSX, nó có thể hoặc là thúc đẩy hoặc là kìm hãm sự phát triển của LLSX;  (iii) Xét trong tổng thể của hình thái kinh tế - xã hội, SH quyết định mục đích của nền SX xã hội và (iv) xét đến cùng, SH TLSX là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Sau đây, chúng ta đi vào nghiên cứu sự đa dạng hoá SH và các hình thức biểu hiện của SH ở nước ta. 1.2. SỰ ĐA DẠNG HOÁ CỦA SH Ở NƯỚC TA 1.2.1. Sự đa dạng hoá của SH ở nước ta là 1 điều tất yếu khách quan. Nước ta đang xây dựng và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tính định hướng đó không chỉ thể hiện ở thiết chế chính trị, mà còn ở chế độ kinh tế, trước hết là chế độ SH. Trong TKQĐ, có sự đa dạng hoá SH (chứ không phải chỉ có 1 loại hình chế độ công hữu) với nhiều loại hình cụ thể khác nhau. Bởi vì mấy lý do sau:  Thứ nhất, LLSX ở nước ta còn kém phát triển và đang vận động, phát triển theo hướng đa dạng. Ví dụ như bên cạnh các công cụ SX thô sơ thủ công, còn có các công cụ SX cơ giới hoá hiện đại; bên cạnh các tổ, nhóm SX với qui mô nhỏ, còn có các doanh nghiệp với qui mô vừa, qui mô lớn với trình độ hợp tác khác nhau… Do đó, quan hệ SH cũng phải đa dạng theo, nếu không thì nhiều năng lực SX sẽ bị trói buộc. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  14. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Thứ hai, xuất phát từ vấn đề dân chủ trong kinh tế, cần để cho mọi người có vật tư, tiền vốn được tự do lựa chọn những hình thức SH thích hợp. Chỉ có như vậy, mọi LLSX mới được giải phóng, không bị kìm hãm.  Thứ ba, đi theo với sự phát triển của LLSX, đối tượng SH cũng đang vận động và phát triển theo hướng đa dạng. Đối tượng SH ở nước ta không chỉ bao gồm TLSX mà còn có cả sức lao động, chứng khoán có giá, SH trí tuệ… Nếu quan hệ SH không đa dạng sẽ không bao quát được mọi đối tượng SH, do đó SX sẽ không vận hành được trôi chảy, thuận lợi. 1.2.2. Sự đa dạng hoá về hình thức biểu hiện của SH ở nước ta Ở nước ta hiện nay có 3 loại hình SH cơ bản:  SỞ HỮU TOÀN DÂN được xác lập trước hết trong các nguồn tài nguyên, tài sản quốc gia, trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân; trong các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ thông thường. Nhà nước đóng vai trò là người chủ SH đại diện những đối tượng thuộc SH toàn dân và là người đứng ra tổ chức, phân giao quyền sử dụng những tài sản đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng vì lợi ích chung.  SỞ HỮU TẬP THỂ là SH của 1 tập thể người lao động. Đối tượng của nó là phần tài sản do quá trình tích luỹ chung tạo nên, hoặc phần tài sản được cho, biếu, tặng (điều cần lưu ý là phần vốn mà các thành viên đóng góp vào tập thể không thuộc SH tập thể).  SỞ HỮU TƯ NHÂN bao gồm tư hữu nhỏ và tư hữu lớn. Loại hình tư hữu nhỏ còn gọi là SH cá thể của nông dân, thợ thủ công, tiểu thương, tiểu chủ. Họ vừa là chủ SH, vừa là người lao động. Loại hình tư hữu lớn còn gọi là SH tư nhân TBCN, là hình thức SH của các nhà tư bản trong các ngành SX kinh doanh mà luật pháp không cấm. Trong TKQĐ lên CNXH, SH tư bản tư nhân không còn là hình thức SH thống trị. Ba loại hình SH cơ bản này không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và tác động lẫn nhau. Từ đó hình thành nên một loại hình sở hữu phát sinh: SH hỗn hợp. SH hỗn hợp là SH của nhiều chủ thể thuộc các thành phần khác nhau của một pháp nhân kinh tế. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  15. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Như vậy, trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta có nhiều loại hình SH khác nhau: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân và SH hỗn hợp. Các loại hình SH này hợp thành một hệ thống SH có tính chất xã hội hoá ngày càng cao. Trong đó, chế độ công hữu dưới 2 hình thức SH toàn dân và SH tập thể sẽ ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Từ các hình thức SH trên, hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức SX kinh doanh đa dạng. Điều đó sẽ mở ra khả năng rộng lớn để vận dụng qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX vào điều kiện của VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. 1.2.3. Sự biến dạng của chế độ công hữu trong thời kỳ trước đổi mới. Ở các nước XHCN trước đây, trong đó có VN, đã từng có quan niệm cho rằng: sự yếu kém của nền kinh tế XHCN nói chung, của hệ thống doanh nghiệp nhà nước nói riêng, là do bản thân chế độ công hữu sinh ra. Nhận thức đó không đúng. Sở dĩ có tình trạng đó là vì người ta đã nhận thức sai, hiểu sai và thiết kế sai nên đã làm cho chế độ công hữu bị biến dạng, nó không còn là nó nữa. Sau đây là mấy biểu hiện của sự biến dạng đó:  Một là, chế độ công hữu đã biến thành một thành phần duy nhất trong TKQĐ, tuyệt đối hoá vai trò của SH toàn dân trong hệ thống kinh tế XHCN.  Hai là, chế độ công hữu chỉ tồn tại giản đơn dưới 2 hình thức là SH toàn dân và SH tập thể, không chấp nhận các hình thức SH khác, kể cả hình thức SH hỗn hợp giữa SH toàn dân và SH tập thể.  Ba là, SH từ chỗ chỉ là l nội dung cơ bản của QHSX đã trở thành cái bao trùm lên toàn bộ hệ thống QHSX, đi tới coi nhẹ mặt quản lý và phân phối.  Bốn là, đồng nhất hoá SH với kinh doanh làm một, không phân biệt 2 nhóm quyền: quyền SH và quyền sử dụng. Những biến dạng trên của chế độ công hữu đã dẫn đến hậu quả sau:  Chế độ công hữu bị tha hoá: TLSX từ chỗ là công hữu đã trở thành vô chủ, cha chung không ai khóc hoặc trở thành của riêng l số người nào đó;  Người lao động bị tha hoá, họ làm việc vật và vật vờ như những bóng ma, động lực cá nhân bị triệt tiêu;  Cơ chế tác động qua lại giữa LLSX và QHSX bị phá vỡ, cho nên LLSX bị kìm hãm, QHSX không được củng cố. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  16. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Từ sau Đại hội ĐCSVN lần thứ VI, đặc biệt là từ Đại hội VIII đến nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, chế độ công hữu hình thức, bị biến dạng trước đây đang trong quá trình được khắc phục. Với nhận thức mới, chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện trong xây dựng CNXH. Nó cũng là công cụ quan trọng định hướng nền kinh tế đi lên CNXH. Việc xây dựng chế độ SH công cộng về TLSX phải trải qua 1 thời kỳ lâu dài và nó chỉ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản. 2. NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 2.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên 1 hình thức SH nhất định. Ở nước ta, trong TKQĐ tồn tại nhiều TPKT là vì:  Một là, LLSX trong TKQĐ có tính đa dạng tồn tại nhiều nấc thang khác nhau, do đó có nhiều hình thức SH khác nhau như đã trình bày ở trên, do đó nền kinh tế có nhiều TPKT;  Hai là, nước ta kế thừa từ xã hội cũ một số TPKT mà chúng vẫn có tác dụng thúc đẩy LLSX phát triển, chúng ta không thể và không nên xoá bỏ một cách chủ quan, duy ý chí. Đó là TPKT hàng hoá của nông dân, thợ thủ công, người làm thương nghiệp, dịch vụ cá thể và TPKT tư bản tư nhân;  Ba là, trong quá trình cải tạo và xây dựng CNXH xuất hiện 1 số TPKT mới: TPKT nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư bản nhà nước và TPKT có vốn đầu tư nước ngoài. 2.2. CƠ CẤU CÁC TPKT Các TPKT cũ và các TPKT mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong TKQĐ. Đó là đặc trưng kinh tế của TKQĐ lên CNXH. Đại hội IX của DCSVN xác định nền kinh tế trong TKQĐ ở VN có 6 TPKT: 2.2.1. Kinh tế nhà nước In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  17. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Kinh tế nhà nước là TPKT dựa trên chế độ SH toàn dân, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc SH nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế. Như vậy kinh tế nhà nước rộng hơn kinh tế quốc doanh. KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó có nghĩa là: (i) nó hướng dẫn hỗ trợ các TPKT khác cùng phát triển theo định hướng XHCN bằng nhiều hình thức, đi đầu nêu gương trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và chấp hành pháp luật; (ii) nó là nhân tố mở đường cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện các chính sách xã hội; (iii) là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để nhà nước thực hiện chức năng định hướng và quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN; (iv) cùng với kinh tế tập thể (nòng cốt là hợp tác xã) dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp nhà nước – bộ phận quan trọng nhất của kinh tế – hiện còn hơn 4200 DN với tổng số vốn là 189.000 tỉ đồng (bình quân 1 DN là 44,99 tỉ đồng) đóng góp 38 % GDP, tạo ra được 200.000 chỗ việc làm trong 10 năm qua. Trong thời gian tới, các DNNN cần được tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả theo những hướng sau:  Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN mà nhà nước không cần giữ 100% vốn là khâu quan trọng để tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN. Theo nguồn Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN, đến năm 2005, trong tổng số 4720 DNNN, sẽ còn lại 1931 DN 100% vốn nhà nước (41%), 2791 DN được sắp xếp lại (59%) trong đó cổ phần hoá 2053 DN (43,5%).  Thực hiện các hình thức sắp xếp khác như sát nhập, hợp nhất, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, thực hiện thủ tục phá sản là 738 DN (15,5%).  Xây dựng 1 số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các Tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Chuyển các DNNN mà Nhà nước giữ 100% vốn sang hình thức Công ty TNHH một chủ SH là nhà nước hoặc công ty cổ phần gồm các cổ đông là nhà nước. 2.2.2. Kinh tế tập thể In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  18. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Là TPKT dựa trên SH tập thể, bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện quyên góp vốn cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi. Kinh tế tập thể có nhiều hình thức đa dạng phát triển từ thấp đến cao với mức độ tập thể hoá TLSX khác nhau, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng một số hoạt động dịch vụ trong quá trình SX, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình HTX. Kinh tế tập thể được phát triển rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề, ở cả thành thị và nông thôn. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụû chủ yếu trong thời gian tới là: thống nhất nhận thức về đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế hợp tác và HTX trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, địa bàn mà trọng tâm là nông nghiệp và nông thôn, xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã hội cho KTTT phát triển; sửa đổi, bổ sung l số cơ chế chính sách như chính sách cán bộ, đất đai, tài chính, tín dụng, hỗ trợ khoa học công nghệ… 2.2.3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ Kinh tế cá thể, tiểu chủ là TPKT dựa trên tư hữu nhỏ về TLSX của nông dân, thợ thủ công, tiểu chủ…hoạt động dựa vào lao động của bản thân và gia đình. TPKT này có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở thành thị và nông thôn, cần được nhà nước tạo điều kiện, giúp đỡ phát triển; khuyến khích tự nguyện tổ chức nhưng hình thức hợp tác thích hợp, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác, hoặc phát triển lớn hơn; phát triển các loại hình trang trại với qui mô phù hợp trên từng địa bàn. 2.2.4. Kinh tế tư bản tư nhân In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  19. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Kinh tế tư bản tư nhân là TPKT dựa trên tư hữu lớn về TLSX và bóc lột lao động làm thuê. Trong TKQĐ lên CNXH, TPKT này không giữ vai trò thống trị như dưới CNTB, song còn có vai trò đáng kể và chiếm tỉ trọng lớn về vốn kinh doanh và giá trị sản lượng. Đây cũng là TPKT rất năng động, nhậy bén với kinh tế thị trường. Do đó cần được giúp đỡ, khuyến khích phát triển không hạn chế trong những ngành nghề mà luật pháp không cấm; khuyến khích chuyển thành DN cổ phần; bán cổ phiếu cho người lao động, liên doanh với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước; xây dựng quan hệ tốt giữa chủ DN và người lao động. Khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm tư hữu nhỏ và tư hữu lớn) theo đánh giá chung là một lực lượng kinh tế thị trường mới năng động, có khả năng thích ứng nhanh, cho phép huy động mọi nguồn lực nội sinh, tạo phần lớn việc làm mới… Song lực lượng này chưa được phát huy đầy đủ; môi trường kinh doanh còn mang nặng tính chất phân biệt đối xử; sự tiếp cận của kinh tế tư nhân đến các điều kiện kinh doanh như đất đai, các hình thức tín dụng chính thức, thị trường quốc tế… vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm tới, về quan điểm cần coi phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; cần tạo môi trường thuận lợi về thể chế, tâm lý xã hội cho KT tư nhân phát triển; sửa đổi bổ sung một số cơ chế chính sách đất đai, tài chính, tín dụng, lao động, hỗ trợ về đào tạo, khoa học công nghệ và tiếp tục hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  20. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2.2.5. Kinh tế tư bản nhà nước Kinh tế tư bản nhà nước là TPKT dựa trên hình thức SH hỗn hợp, bao gồm các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong và ngoài nước. KTTBNN là nhịp cầu trung gian đi lên CNXH, có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, cung cách quản lý và marketing hiện đại của các nhà tư bản. Đảng ta chủ trương áp dụng phổ biến các hình thức kinh yế tư bản nhà nước. 2.2.6. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài TPKT này bao gồm các DN có thể 100% vốn nước ngoài (một thành viên hay nhiều thành viên), có thể liên kết liên doanh với DN nhà nước hoặc DN tư nhân của nước ta TPKT này không đồng nhất với các TPKT khác về mục tiêu và cơ chế vận hành, nó có vị trí quan trong trong nền kinh tế nước ta. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần được tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Chúng ta cần cải thiện môi trường kinh tế pháp lý để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. Các TPKT trên đây là những bộ phận cấu thành của một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Chúng hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho nhau và đan xen nhau. Một hình thức tổ chức SX kinh doanh có thể dung nạp nhiều loại hình SH do đó nhiều TPKT khác nhau. Và một loại hình SH nào đó có thể cho ra đời nhiều hình thức tổ chức SX kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, các chủ thể SX kinh doanh thuộc các TPKT vừa hợp tác, bình đẳng trước pháp luật, đồng thời lại cạnh tranh, mâu thuẫn với nhau. Bởi vì, các chủ thể SX kinh doanh thuộc các TPKT đều có những lợi ích riêng. Không thể giải quyết những mâu thuẫn này một cách chủ quan dựa vào các biện pháp hành chính đơn thuần hoặc bằng cách hạn chế, cấm đoán, xoá bỏ. Cách giải quyết hữu hiệu nhất là sử dụng, tạo điều kiện cho các TPKT phát triển mạnh mẽ có lợi cho quốc kế dân sinh, hướng dần thành phần KT tư nhân đi vào con đường XHCN thông qua nhiều hình thức, mức độ khác nhau khi điều kiện chín muồi. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
nguon tai.lieu . vn