Xem mẫu

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k phải chuột lên My Computer và chọn Manage. Khi cửa sổ này mở, ở khung bên phải bạn nhấn đúp Services and Applications (hay nhấn vào dấu cộng kề bên) để mở khoản mục này, kế tiếp chọn Services xuất hiện bên dưới. Services Console hiển thị các service đang chạy ('Started') và cách thức service được kích hoạt: Automatic (kích hoạt mỗi khi hệ thống khởi động, bất chấp bạn có cần hay không), Manual (không chạy lúc khởi động nhưng Windows có thể kích hoạt dịch vụ khi cần), hay Disabled (hoàn toàn không chạy, ngay cả khi Windows cần). Tất nhiên, việc cấm một hay nhiều dịch vụ mà Windows có lúc cần đến có thể gây nên một vài trục trặc. Bạn có thể tham khảo danh sách các dịch vụ Windows cùng với thông tin chi tiết ở website UK Security Online (www.uksecurityonline.com/husdg/windowsxp/disableservices.htm) để biết những dịch vụ nào có thể cấm an toàn. Stanby để tăng tốc Dù bạn có loại bỏ bao nhiêu chương trình và dịch vụ, hệ thống vẫn mất nhiều thời gian để khởi động (startup) và kết thúc (shutdown). Có một cách thức tốt hơn để trị bệnh cho PC của bạn: Đưa PC về chế độ Stanby hay Hibernate thay vì tắt hoàn toàn. Stanby tắt nguồn màn hình và các ổ đĩa nhưng vẫn duy trì nguồn cho CPU và bộ nhớ, cho phép bạn 'đánh thức' PC và quay lại với công việc đang làm chỉ trong vài giây. Hibernate ghi thông tin trong bộ nhớ xuống đĩa và tắt PC hoàn toàn; khi khởi động lại, PC sẽ đọc lại thông tin của phiên làm việc được lưu trên đĩa, nhờ vậy bạn có thể vào ngay công việc đang làm Hình 2: Ngưng các service không cần trước đó. thiết Chế độ Hibernate thích hợp cho máy tính xách tay (để tối ưu thời gian dùng pin), còn Stanby thích hợp cho máy tính để bàn. Nhấn đúp biểu tượng Power Options trong Control Panel; chọn mục Power Schemes; thiết lập các tùy chọn màn hình, đĩa cứng và Stanby; sau đó nhấn OK. Để bật chế độ Hibernate, nhấn thẻ Hibernate, đánh dấu chọn Enable hibernation, và nhấn OK. Một số PC, nhất là những PC cũ, có thể không hỗ trợ chế độ Stanby hay Hibernate; nếu vậy bạn sẽ không thấy thẻ Hibernate. THANH LỌC DESKTOP VÀ MENU Đôi khi thật khó biết hiện Windows có những công cụ gì. Để dễ dàng tìm thấy công cụ cần thiết, hãy loại bỏ các biểu tượng trùng trong menu Start, trong thanh công cụ Quick Launch và trên desktop. Có thể bạn muốn một vài biểu tượng xuất hiện ở nhiều nơi, tuy nhiên để đơn giản, chỉ nên bố trí biểu tượng ở nơi thích hợp nhất. Thanh lọc biểu tượng Việc gỡ bỏ các phần mềm có tính năng hạn chế hay dùng thử thường không xoá đi shortcut trên desktop. Thật may, Windows XP có cung cấp một công cụ tiện lợi để xoá sạch các biểu tượng desktop
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k không dùng đến. Nhấn phải chuột trên desktop, chọn Properties, nhấn thẻ Desktop và nhấn nút Customize Desktop. Nhấn Clean Desktop Now để kích hoạt wizard tìm các biểu tượng mà gần đây bạn không dùng đến và chuyển chúng vào folder Unused Desktop Shortcuts. Khi chỉ còn lại một ít biểu tượng trên desktop (chẳng hạn như Recycle Bin), hãy liên kết chúng với thanh tác vụ để bạn không phải thu nhỏ các ứng dụng đang làm việc chỉ để nhìn thấy chúng: Nhấn phải chuột lên thanh tác vụ và chọn Toolbars.Desktop. Kế tiếp nhấn chuột phải tên thanh công cụ mới (nếu 'Lock the Taskbar' được đánh dấu chọn, hãy bỏ chọn nó, nhấn chuột phải thanh tác vụ lại để thêm thanh công cụ desktop). Trên menu hiện ra, bạn sẽ thấy các tuỳ chọn thay đổi kích thước biểu tượng và bật/tắt hiển thị tựa đề của thanh công cụ hay tên của biểu tượng. Menu Start của Windows có khả năng cấu hình cao - nhấn phải chuột nút Start, nhấn Properties, chọn thẻ Start Menu, chọn hoặc là Start menu (mặc định của XP) hoặc là Classic Start (đổi sang dạng menu giống Windows 2000), rồi nhấn nút Customize để hiển thị các tuỳ chọn. Tuỳ sở thích riêng, tuy nhiên bạn có thể loại bỏ 2 biểu tượng trùng tr ong menu Start mặc định bằng cách bỏ chọn các tuỳ chọn Internet và E- mail ( mặc định, các liên kết đến các chương trình này xuất hiện trong thanh công cụ Quick Launch). Nhấn thẻ Advanced để xem thêm các tùy chọn tinh chỉnh. Nếu bạn ít dùng đến các mục sau của menu Start: Favorites, Hình 3: Dùng Desktop Cleanup Wizard để dọn sạch các icon không dùng đến khỏi desktop Search, Set Program Access and Default, Help and Support... bạn có thể làm biến mất chúng bằng cách bỏ chọn chúng trong danh sách 'Start menu items' và nhấn OK. Thanh Quick Launch, nằm ở bên phải nút Start, là phương thức kích hoạt ứng dụng thường dùng thuận tiện nhất - bạn có thể gọi chạy các chương trình ưa thích chỉ với một nhấn chuột (nếu không thấy thanh Quick Launch, nhấn chuột phải lên thanh tác vụ và chọn Toolbars.Quick Launch). Hãy loại bỏ các biểu tượng ít dùng đến (nhấn chuột phải lên biểu tượng và chọn Delete). Bạn cũng có thể thay đổi kích thước thanh công cụ Quick Launch (kéo thanh ở bên phải thanh công cụ với điều kiện không khoá), sắp xếp các biểu tượng (kéo từng cái một) và giấu đi tựa đề của thanh công cụ và tên của các biểu tượng. Hầu hết chương trình, khi cài đặt với thiết lập mặc định, sẽ đặt biểu tượng trên desktop, trong Quick Launch và trong menu Start - quá 'phung phí'. Để ngăn tình trạng hỗn độn biểu tượng về sau, nên chọn tùy chọn 'custom' khi cài đặt ứng dụng mới để có thể quyết định nơi đặt biểu tượng.
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Thanh lọc khay hệ thống Gỡ bỏ các ứng dụng không cần thiết sẽ làm giảm số biểu tượng trong khay hệ thống, nhưng bạn còn có thể thanh lọc thêm nữa: Windows, các thiết bị phần cứng và các tiện ích hệ thống cài đặt biểu tượng để cho phép truy cập nhanh các thiết lập hoặc để hiển thị trạng thái. Thanh lọc khay hệ thống sẽ giải phóng không gian trên thanh tác vụ để dành chỗ cho những ứng dụng quan trọng hơn (xem phần '15 biểu tượng có thể bỏ'). Thao tác trên khay hệ thống dễ dàng hơn khi tất cả biểu tượng của nó đều được hiển thị: Trong Windows XP, nhấn phải chuột lên nút Start, chọn Properties, nhấn thẻ Taskbar, bỏ chọn Hide inactive icons, và nhấn OK (có thể bạn sẽ muốn bật lại tính năng này khi thực hiện xong). Nhấn chuột phải hay trái trên từng biểu tượng để hiện các tùy chọn cấu hình (mỗi biểu tượng hành xử khác nhau). Ngay cả khi phần mềm không cho phép tắt biểu tượng ở khay hệ thống, Windows vẫn có thể giấu nó đi với tính năng tuỳ biến khay hệ thống (xem mục Outlook trong phần '15 biểu tượng có thể bỏ'). LOẠI BỎ NHỮNG ỨNG DỤNG VÔ ÍCH Cũng như bản thân Windows, các ứng dụng bạn dùng hàng ngày theo thời gian sẽ trở nên 'mất trật tự'. Bạn cần giải phóng khỏi hộp thư đầy tràn, menu 'láu táu' che đi các lệnh cần dùng và các thanh công cụ không bao giờ dùng đến. Sau đây là cách thức để loại bỏ những thứ không cần thiết. Đơn giản việc bảo mật
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hiện nay, việc bảo mật máy tính là quan tr ọng. Tuy nhiên, việc bật mọi tính năng bảo mật trên PC có thể làm ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc. Ví dụ, việc bật tính năng bảo vệ bằng mật khẩu (password) của trình tiết kiệm màn hình (screen-saver) cho phép bạn rời khỏi PC mà không lo có ai đó tò mò xem những thông tin nhạy cảm. Nhưng screen-saver cũng có thể kích hoạt khi bạn bận nói chuyện điện thoại hay bận suy nghĩ gì đó và 'lơi là' máy tính. Có một khoảng thời gian chuyển đổi ('grace period') từ lúc screen-saver kích hoạt đến khi chế độ bảo vệ yêu cầu password có hiệu lực (trong khoảng thời gian này, khi bạn rê chuột hay nhấn phím bất kỳ thì screen-saver sẽ kết thúc ngay), mặc định là 5-10 giây. Bạn có thể tăng thời gian Hình 4: Tăng thời gian kích hoạt screen saver bằng cách dùng này lên để tránh phiền toái nhập đi nhập lại password. Công cụ miễn phí TweakUI Tweek UI tăng 'grace period' PowerToys for Windows XP của Microsoft (find.pcworld.com/42714) có thể thực hiện công việc này. Chạy TweakUI, nhấn dấu cộng kế bên Logon ở khung bên trái, và nhấn Screen Saver bên dưới. Bạn có thể tăng 'grace period' đến 99999 giây, tuy nhiên chỉ cần trong khoảng 30-60 giây là đủ. Một cách khác, bạn có thể chỉnh sửa thẳng trong registry với công cụ regedit có sẵn (nhớ sao lưu registry trước khi chỉnh sửa). Duyệt đến khoá HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon, tạo mới biến DWORD đặt tên là 'ScreenSaverGracePeriod' (nếu đã có thì chỉ cần chỉnh sửa) và thiết lập Value thích hợp trong khoảng 0-2147483 (giây). Windows XP SP2 bổ sung nhiều tính năng bảo mật hấp dẫn, đáng kể nhất là Windows Firewall. Khi bạn cài đặt SP2, một biểu tượng nhỏ có hình dạng giống cái khiên sẽ xuất hiện ở khay hệ thống. Biểu tượng này liên kết đến Security Center Control Panel, công cụ này cho phép bạn quản lý các thiết lập bật/tắt Automatic Updates và Windows Firewall. Nếu bạn dùng phần mềm firewall khác, Microsoft khuyến cáo nên tắt firewall tích hợp sẵn của Windows. Nhưng nếu làm như vậy, bạn sẽ nhận được hàng đống cảnh báo phiền toái ở khay hệ thống yêu cầu bật lại firewall. Để chấm dứt các cảnh báo này, hãy nhấn đúp lên biểu tượng để mở Security Center, nhấn liên kết Change the way Security Center alerts me ở bên trái, và bỏ chọn Firewall Alert. Cùng cách thức này cũng có thể giúp bạn tránh được phiền toái cảnh báo của Automatic Update, nếu bạn thực hiện cập nhật Windows thủ công và cấm Automatic Updates.
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Tinh giảm menu MS Office và nhiều chương trình khác dùng menu để giấu những lệnh thường dùng. Được thiết kế nhằm giúp sử dụng ứng dụng đơn giản nhưng trớ trêu là tính năng này lại làm khó tìm những lệnh ít
  6. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k dùng. Nếu thấy phiền toái, bạn có thể cấm tính năng menu tùy biến trong Outlook, Word, Excel hay Access bằng cách chọn Tools.Customize, đánh dấu Always show full menus rồi nhấn Close. Có thể đôi khi bạn không muốn thấy toàn bộ menu. Một số ứng dụng như IE và Outlook cho phép kéo và thả (hay thay đổi kích thước) các thanh công cụ đến không gian tối thiểu. Các chương trình khác như trình duyệt Mozilla cho phép bỏ những thành phần ít dùng. Sau khi di chuyển hay thay đổi kích thước các thanh công cụ của IE, chốt chúng lại ở vị trí hiện tại bằng cách nhấn chuột phải lên thanh công cụ hay menu và chọn Lock the Toolbars. Tinh giảm hộp thư Khi số lượng thư trong hộp thư lên đến hàng trăm hay hàng ngàn, bạn sẽ dễ bỏ sót những thư quan tr ọng, ngoài ra việc tìm Hình 5: Loại bỏ các menu tùy biến trong một email nào đó cũng mất nhiều thời gian. Vấn đề này có thể MS Office để nhìn rõ ràng hơn khắc phục. Trước hết, dùng các công cụ lọc thư rác để loại bỏ những thư vớ vẩn có thể ẩn chứa virus (tham khảo bài 'Chống spam cho hộp thư' - TGVT A 6/2004, tr.84). Có thể bạn cần lưu giữ một vài thư để tham khảo sau này nhưng không nhất thiết để 'thường trú' trong Inbox. Hãy chuyển chúng sang các folder con và dùng tính năng lưu trữ của trình email để chuyển các thư cũ trước thời gian nào đó (ví dụ trước 3 tháng) vào một tập tin lưu trữ. TỐI ƯU PHẦN CỨNG Về lý thuyết, bất kỳ phần cứng nào được lắp và làm việc trên PC đều yêu cầu nguồn (điện), bộ nhớ và sự điều khiển của bộ xử lý. Loại bỏ những thiết bị không dùng đến có thể giúp cải thiện hiệu suất làm việc của hệ thống. Một số phần cứng, như adapter nối mạng không dây, cũng có thể làm giảm thời gian dùng pin (đối với MTXT) đáng kể, ngay cả khi bạn không nối mạng, ngoài việc tạo ra nguy cơ về bảo mật. Nếu ít khi dùng modem, kết nối hồng ngoại, cổng Serial hay Parallel, bạn có thể dùng các thiết lập phần cứng để cấm một số hay cấm chung nhóm phần cứng này nhằm tiết kiệm pin. Nếu sau này cần dùng phần cứng đã cấm (chẳng hạn như cổng Serial), bạn có thể khởi động lại máy và chọn profile cho phép phần cứng này. Để tạo một profile phần cứng mới, nhấn phải My Computer (trên desktop hay trong menu Start), chọn Properties, nhấn Hardware rồi nhấn Harware Profiles. Chọn profile hiện có (có thể bạn chỉ có một) và nhấn Copy, rồi nhấn OK (chép profile có sẵn là cách dễ nhất để tạo profile mới). Để thiết lập profile mặc định, dùng các nút mũi tên ở bên phải để di chuyển profile được chọn lên đầu danh sách. Windows sẽ sử dụng nó từ lần khởi động kế. Để cấm phần cứng trong profile hiện tại, nhấn phải My Computer, chọn Properties, nhấn Hardware và nhấn Device Manager. Nhấn phải chuột mục phần
  7. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k cứng mà bạn muốn cấm trong danh sách Device Manager (có thể bạn cần mở danh sách này trước), và chọn Disable (lưu ý: đừng cấm bất kỳ phần cứng nào được liệt kê bên dưới danh mục System Devices). Bạn cũng có thể tiết kiệm nguồn pin của MTXT bằng cách tháo ra các phụ kiện như PC Card, thẻ nhớ Flash, các thiết bị USB và FireWire. Để tránh xảy ra rắc rối mạng và tăng độ bảo mật, mỗi lúc chỉ nên dùng một mạng - cấm kết nối mạng không dây nếu đã nối mạng dùng dây. Hầu hết MTXT đời mới tích hợp Wi-Fi đều có nút bật/tắt ở bên ngoài. Một đề xuất quan trọng: không phải mọi PC đều cần kết nối Internet. Nếu bạn có 2 hay 3 PC, hãy dành một máy để chơi game và những công việc khác không đòi hỏi kết nối Internet - chỉ việc tháo cáp điện thoại hay cáp mạng, hoặc cấm phần cứng mạng trong Device Manager. Nếu PC không nối mạng, nó sẽ ít bị virus tấn công. Hình 6: Hardware Profile cho phép cấm phần cứng không cần Ngốn sạch không gian đĩa cứng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của hệ thống và dĩ nhiên bạn không thể cài đặt thêm phần mềm hay tạo thêm tài liệu mới. Bạn có thể giải phóng không gian đĩa đáng kể bằng cách xóa các file rác do các ứng dụng hay trình duyệt web tạo ra. Mở My Computer, nhấn phải ổ đĩa cài đặt Windows, chọn Properties rồi nhấn Disk Cleanup. Sau khi duyệt qua ổ đĩa, Windows sẽ hiện ra danh sách các mục có dung lượng đôi khi lên đến hàng trăm MB. Chọn những mục mà bạn muốn xóa và nhấn OK. Từ bỏ trình dồn đĩa Và đây là thủ thuật cuối cùng: Đừng mất thời gian dồn phân mảnh đĩa cứng. Trước đây, việc dồn liên tục các sector của file có thể giúp tăng tốc truy xuất đĩa. Việc dồn phân mãnh sẽ tăng không gian trống liên tục (cho phép bạn cài đặt các chương trình lớn) nhưng không giúp cải thiện tốc độ đáng kể đối với hầu hết PC hiện nay (xem bài 'Sao lưu để an toàn' - TGVT A 2/2004, tr.60). Thay vì vậy, hãy dành thời gian quí giá để thực hiện việc khác nếu bạn muốn tăng tốc PC. MẶT TRÁI CỦA VIỆC THUẦN PHỤC WINDOWS TUY VIÊC LOẠI BỎ các service, ứng dụng và những thứ lộn xộn khác trong PC là tốt, nhưng nếu làm quá đà có thể biến PC chỉ bị đôi chút phiền toái thành cỗ máy vô dụng. Nếu dùng Windows XP, công cụ System Restore có thể hậu thuẫn cho bạn phòng khi lỡ đà bước qua lằn ranh giữa việc thuần phục với việc 'tẩy não' PC. Nói chung, nếu bạn không biết chắc gỡ bỏ hay cấm một chương trình hay service giải pháp nào tốt hơn thì hãy để nó lại (Google là công cụ tốt để tìm hiểu về một chương trình nào đó, chỉ việc tìm theo tên của nó), nếu không bạn có thể cấm nhầm chức năng Windows cần để khởi động. Để đề phòng trường hợp này, hãy tạo đĩa CD cứu hộ (có thể khởi động) trước khi thực hiện (xem hướng dẫn ở TGVT A 11/2003, tr.116). Sau khi tạo đĩa CD, hãy kiểm tra thử và cất nó vào nơi an toàn và hy vọng không bao giờ phải dùng đến. Bạn chỉ nên cấm những chương trình hay dịch vụ mà bạn biết là không cần thiết, sau đó giám sát hoạt động PC trong 1 ngày nhằm đảm bảo không gây sự cố gì. Luôn tiến hành thật cẩn thận, mỗi lần cấm một dịch vụ hay chương trình, sau đó khởi động lại máy để xem có trục trặc gì lúc khởi động không. Nếu mọi việc đều ổn thỏa, hãy tạo điểm phục hồi mới
  8. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k dùng công cụ System Restore, công cụ này sẽ lưu lại cấu hình hệ thống và cho phép bạn khắc phục việc chỉnh sửa Windows sai chỉ với vài nhấn chuột. Việc tạo điểm khôi phục với công cụ này rất dễ dàng: Chọn Start.All Programs (hay Programs). Accessories.System Tools.System Restore, chọn Create a restore point, nhấn Next, nhập thông tin mô tả điểm khôi phục (ví dụ như 'cấu hình chạy tốt trước ngày 11/9'), sau đó nhấn Create. System Restore cũng có thể dùng để tạo điểm khôi phục trước khi cài đặt phần mềm mới, cho phép bạn rút lại bất kỳ thay đổi nào mà chương trình mới đã làm trên hệ thống. Với System Restore và đĩa CD cứu hộ, bạn có thể khá thoải mái thực hiện việc thuần phục Windows mà không phải lo mạo hiểm biến PC thành cỗ máy vô tri. Phương Uyên Trẻ hóa Windows Thực hiện: Anh Thư Máy tính của bạn trở nên chậm chạp, Windows chạy ì ạch. Đó chính là những dấu hiệu của sự lão hóa. Đã đến lúc bạn cần ra tay khôi phục lại sự nhanh nhẹn vốn có của Windows. Việc cài đặt mới hoàn toàn Windows có thể giải quyết triệt để các trục trặc tích lũy dần trong quá trình sử dụng, nhưng cũng có những giải pháp khác giúp “hồi sức” Windows nhanh chóng h ơn. Hồi sức cho Windows Trong trường hợp Windows gặp trục trặc nhưng chưa đến mức “ngã quỵ” thì bạn không cần thiết phải cài đặt lại Windows mà chỉ phải thực hiện tinh chỉnh vài thứ. Trên thực tế, những lỗi phát sinh trong quá trình khởi động Windows đều có thể được khắc phục dễ dàng. (Nếu hỏng hóc xảy ra trước khi Windows khởi động, hãy làm theo các hướng dẫn được đề cập trong bài “5 phút - thế là xong” - TGVT A tháng 01/2005, t.84). Tinh giảm các ứng dụng tự khởi động Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết số lượng các chương trình được nạp tự động khi Windows khởi động và hoạt động “ẩn” trong suốt quá trình hệ điều hành làm việc. Người dùng rất khó nhận biết được sự hiện diện này vì hầu hết biểu tượng của các chương trình này không hề xuất hiện trên khay hệ thống. Tất cả chương trình này đều chiếm bộ nhớ và những tài nguyên khác của máy, thậm chí có thể gây xung đột với một số chương trình khác. Để liệt kê danh sách các chương trình khởi động cùng với Windows, bạn vào Start.Run, gõ vào msconfig và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Do trong Windows 2000 không có tính năng này nên bạn cần dùng đến tiện ích bổ sung Startup Control Panel miễn phí của hãng Mike Lin
  9. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k (www.pcworld.com.vn, Download, ID: 46260). Trong giao diện System Configuration Utility, chọn nhãn Startup (hình 1), bỏ chọn chương trình mà bạn không muốn nạp trong quá trình khởi động. Hình 1: Kiểm soát các ứng dụng đư ợc nạp trong quá trình khởi động Windows bằng tiện ích System Configuration Utility. HĐH Windows 2000 không cần nạp một chương trình nào trong quá trình khởi động, còn Windows XP chỉ cần duy nhất một. Nếu không sử dụng Microsoft Messenger, hãy bỏ “msmsgs”. Tuy nhiên việc làm này có thể phát sinh vài trục trặc với Outlook, Internet Explorer hoặc các phần mềm khác của Microsoft. Ngược lại, Windows 98 (hay Win Me) lại yêu cầu nạp một số chương trình trong quá trình khởi động hệ thống. Vì vậy, đừng bỏ những chương trình như LoadPowerProfile, SystemTray, ScanRegistry, PCHealth và TaskMonitor kể cả khi các tên này xuất hiện hai lần vì có thể chương trình được dùng cho một quá trình khác trong lúc khởi động Windows. Nếu bạn cần đến tính năng Scheduled Tasks của Windows thì đừng bỏ Scheduler Agent. Bạn có thể chọn Start.Program.Accessories.System Tools.Scheduler Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Với Win Me, bạn nên nhớ giữ lại StateMgr. Với các chương trình nạp tự động khác, bạn cần kiểm tra để quyết định có giữ lại hay không. Bạn có thể đoán được ứng dụng đã đăng ký vào danh sách tự khởi động bằng cách đọc thông tin ở cột Command của nhãn Startup. Ví dụ, nếu thấy tập tin chương trình thuộc thư mục Roxio, gần như chắc chắn đó là chương trình Roxio. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng những dịch vụ tìm kiếm như Google chẳng hạn để tìm ra nguồn của những chương trình này. Đưa vào từ khóa là tên tập tin, chắc chắn bạn sẽ tìm thấy manh mối. Hãy giữ lại tất cả chương trình liên quan đến ứng dụng tường lửa (firewall) và chống virus để đảm bảo chúng luôn hoạt động bảo vệ hệ thống. Mặt khác, một số ứng dụng tự động đặt biểu tượng trên khay hệ thống để dễ dàng khởi động thay vì phải kích hoạt từ Start, việc này gây lãng phí tài nguyên hệ thống, do đó hãy loại bỏ chúng. Đôi khi bạn phải cân nhắc: nếu một tiện ích giúp cải thiện Windows, nó đáng được nạp. Nhưng nếu hệ thống hoạt động không ổn định, hãy thử vô hiệu tiện ích đó – ít nhất là tạm thời – để tìm hiểu xem có phải là nguyên nhân hay không. Một số chương trình có khả năng xuất hiện lại trong danh sách tự khởi động dù bạn đã bỏ nó. Nguyên nhân là do những chương trình này có khả năng tự chỉnh sửa lại các thiết lập về mặc định (những phiên bản cũ của chương trình nghe nhạc Real Networks là một ví dụ điển hình). Để khắc phục tình trạng này, bạn hãy khởi động ứng dụng đó, kiểm tra các menu và bỏ tùy chọn “Load at startup”. Trường hợp không tìm thấy tùy chọn này, hãy thử kiểm tra thêm thông tin tại trang web của nhà sản xuất hoặc liên hệ bộ phận hỗ trợ kỹ thuật. Nếu vẫn tiếp tục không có giải pháp để tắt tính năng này cũng như không có nhiều lý do để bạn sử dụng chương trình đó nữa, hãy gỡ bỏ chúng khỏi hệ thống. Loại bỏ những ứng dụng không cần thiết
  10. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Những ứng dụng không dùng đến có thể làm xáo trộn và giảm hiệu suất của Windows. Hãy gỡ cài đặt (uninstall) các chương trình đó ra khỏi hệ thống càng sớm càng tốt, dù việc này không phải đơn giản. Đa số các chương trình đều có sẵn thủ tục gỡ cài đặt nhưng không thể gỡ bỏ hoàn toàn mọi thứ đã cài vào hệ thống. Các nhà phát triển phần mềm đều muốn phần mềm của họ được sử dụng, vì vậy những thủ tục gỡ bỏ cài đặt thường được tạo một cách miễn cưỡng. Hình 2: Gỡ cài đặt những chương trình không còn sử dụng. Dù vậy sử dụng thủ tục gỡ cài đặt có sẵn của chương trình vẫn là sự lựa chọn tốt nhất. Nếu không tìm thấy thủ tục đó, hãy chọn Start.Control Panel.Add or Remove Programs (trong Windows XP) hoặc Start.Settings.Control Panel.Add/Remove Programs (các phiên bản Windows khác). Tìm chương trình muốn gỡ bỏ trong danh sách Currently installed programs hoặc Install/Uninstall (trong Windows 98). Nhấn Add/Remove hoặc Change/Remove (hình 2) và thực hiện theo hướng dẫn. Tuy nhiên, bạn vẫn chưa hoàn toàn gỡ bỏ chương trình khỏi hệ thống. Hãy mở cửa sổ System Configuration Utility để xem liệu tập tin tự khởi động của ứng dụng đó đã thật sự được xóa chưa? Nếu tập tin đó vẫn còn, bạn vô hiệu hóa chúng (xem mục “ Tinh giảm các ứng dụng tự khởi động”). Kế đến, mở cửa sổ Windows Explorer, tìm và xóa thư mục chứa ứng dụng đó trong “C:\Program Files” (nếu ứng dụng được cài đặt vào thư mục này). Và nếu biểu tượng của ứng dụng trên vẫn còn trong trình đơn Start, nhấn phải chuột lên biểu tượng đó và chọn Delete. Để chỉ định lại chương trình dùng để mở các tập tin liên quan thay thế cho chương trình vừa bị gỡ bỏ, mở Windows Explorer, chọn Tools.Folder Options (trong Windows 98 là View.Folder Options), sau đó nhấn vào nhãn File Types. Trong mục Registered file types, kiểm tra phần mở rộng tập tin của chương trình đã gỡ bỏ. Nếu tìm thấy, nhấn Change và chọn chương trình thay thế để mở dạng tập tin đó. Ví dụ: nếu đã gỡ bỏ một phần mềm biên tập ảnh, bạn có thể chỉ định lại tiện ích Paint của Windows để mở những tập tin có phần mở rộng .bmp hoặc chọn Delete để yêu cầu Windows nhắc nhở người dùng chọn chương trình mở các tập tin định dạng này vào những lần sau. Ngoài ra, bạn cũng cần xóa sạch những thông tin của chương trình này được lưu trong Windows Registry (xem mục “Dọn dẹp Registry”). Phòng chống Spyware Bạn nên thường xuyên kiểm tra các phần mềm gián điệp (spyware) nhiễm vào hệ thống, nhất là khi Windows hoạt động một cách khác thường. Thực tế, không có một phần mềm nào thật sự hiệu quả vì thế bạn nên kết hợp sử dụng nhiều chương trình với nhau. Trong số những phần mềm miễn phí thì Ad-Aware (www.pcworld.com.vn, Download, ID: 42748) và Spybot Search & Destroy (www.pcworld.com.vn, Download, ID: 42746) được đánh giá có khả năng phát hiện và quét phần mềm gián điệp tốt nhất. Bạn nên tải về các bản cập nhật mới nhất trước khi tiến hành kiểm tra toàn bộ hệ thống. Bạn cũng có thể tham khảo website SpywareGuide (www.spywareguide.com, hình 3), nơi cung cấp nhiều thông tin hữu ích với cơ sở dữ liệu hơn 800 phần mềm gián điệp hoặc đọc thêm các hướng dẫn để phát hiện và phòng chống phần mềm gián điệp tại find.pcworld.com/46320.
nguon tai.lieu . vn