Xem mẫu

  1. 410 - Đặt địa chỉ IP và cổng mặc định cho switch để cho phép kết nối và quản lý switch qua mạng. - Xem các cài đặt trên switch bằng một trình duyệt Web. - Cài đặt tốc độ và hoạt động song công trên port của switch. - Kiểm tra và quản lý bảng địa chỉ MAC của switch - Cấu hình bảo vệ port. - Quản lý tập tin cấu hình và IOS. - Thực hiện khôi phục mật mã trên switch - Nâng cấp IOS của switch. 6.1. Bắt đầu với switch 6.1.1. Bắt đầu với phần vật lý của switch Switch là một máy tính đặc biệt cũng có bộ xử lý trung tâm (CPU), RAM (Random access memory), và hệ điều hành. Switch có các port dành cho mục đích kết nối host và có một số port đặc biệt chỉ dành cho mục đích quản lý switch. Bạn có thể xem và thay đổi cấu hình switch bằng cách kết nối vào cổng console. Switch thường không có công tắc điện để bật tắt mà nó chỉ có cắm dây điện hay không cắm dây điện mà thôi.
  2. 411 6.1.2. Đèn báo hiệu LED trên switch Mặt trước của switch có một sô đèn báo hiệu LED ( Light-Emitting Diode) giúp bạn theo dõi switchự hoạt động của switch : • System LED: LED hệ thống. Remote Power Supply (RPS): LED nguồn điện từ xa. • Port Mode LED: LED chế độ port. • Port Status LED: LED trạng thái port. Mỗi port của switch có một đèn LED • nằm ở phía trên port, hiển thị trạng thái của port đó tùy theo chế độ hiển thị được cài đặt ở nút Mode. LED hệ thống cho biết hệ thống đã được cấp nguồn và hoạt động tốt, RPS LED cho biết switch có sử dụng bộ nguồn bên ngoài hay không. LED chế độ port cho biết chế độ hiển thị hiện tại của các LED trạng thái port. Để chọn các chế độ hiển thị trạng thái khác nhau, bạn nhấn nút Mode một hoặc nhiều lần cho đến khi LED chế độ port hiển thị đúng chế độ mà bạn muốn. LED trạng thái port hiển thị các giá trị khác nhau tùy theo chế độ được cài đặt trên nút Mode. LED chế Màu của các M ô tả độ port LED trạng thái trên từng port STAT Tắt Không có kết nối (Trạng Kết nố i đang hoạt động Màu xanh thái hoạt động) Màu xanh nhấp Port đang truyền và nhận dữ liệu nháy
  3. 412 Kết nố i đang bị lỗ i Lúc màu xanh lúc màu cam Port không thực hiện chuyển gói vì nó đã bị tắt Màu cam chức năng này, hoặc có địa chỉ bị vi phạm cấu hình, hoặc bị khóa do giao thức Spanning Tree. UTL Tắt Cứ mỗ i một LED trên mỗ i port bị tắt có nghĩa là tổng băng thông sử dụng giảm xuống một nửa. (mức độ Các đèn LED sẽ được tắt lần lượt từ phải sang hoạt động trái. Nếu một LED đầu tiên bên phải bị tắt có của nghĩa là switch đang sử dụng dưới 50% tổng switch ) băng thông. Nếu 2 LED đầu tiên bên phải bị tắt có nghĩa là switch đang sử dụng dưới 25% tổng băng thông. Nếu tất cả các LED trên port đều xanh có nghĩa Màu xanh là switch đang sử dụng >= 50% tổng băng thông Port tương ứng đang ở chế độ bán song công ( FDUP Tắt half-dupplex) (Full- duplex) Port tương ứng đang ở chế độ song công Màu xanh Port tương ứng đang hoạt động ở tốc độ 10Mb/s 100 Tắt (Tốc độ) Port tương ứng đang hoạt động ở tốc độ 100Mb/s Màu xanh
  4. 413 6.1.3. Kiểm tra LED trong suốt quá trình khởi động switch Khi bắt đầu cắm điện, switch sẽ tiến hành một loạt các bước kiểm tra gọi là tự kiểm tra khi bật nguồn POST ( Power-On Self Test). POST tự động kiểm tra các thành phần phần cứng để đảm bảo switch hoạt động đúng. LED hệ thống sẽ cho biết quá trình POST kết thúc thành công hay bị lỗ i. Khi switch mới được cắm điện, quá trình POST đang chạy thì LED hệ thống còn tắt. Nếu sau đó LED hệ thống bật lên màu xanh có nghĩa là quá trình POST đã kết thúc thành công. Nếu LED hệ thống bật lên màu vàng có nghĩa là quá trình POST đã gặp lỗi. POST gặp lỗ i thường là những lỗ i vật lý nghiêm trọng. switch không thể hoạt động tin cậy nếu POST bị lỗ i. LED trạng thái của các port cũng thay đổi trong suốt quá trình POST. LED trạng thái trên mỗ i port sẽ bật lên màu cam trong khoảng 30 giây là quá trinhd switch đang phát hiện cấu trúc mạng và dò tìm vòng lặp. Nếu sau đó LED trạng thái trên port chuyển sang màu xanh có nghĩa switch đã thiết lập được kết nối trên port đó với hệ thống mạng. Nếu LED trạng thái trên port tắt có nghĩa là switch nhận thấy không có gì cắm vào port này cả. 6.1.4. Xem các thông tin hiển thị trong quá trình khởi động switch Để cấu hình hoặc kiểm tra trạng thái của switch, bạn cần kết nối một máy tính vào switch để thiết lập phiên giao tiếp. Bạn có thể dùng cáp rollover để nối từ cổng console ở mặt sau của switch vào cổng COM trên máy tính.
  5. 414 Hình 6.1.4.a. Kết nối máy tính vào cổng console của switch Hình 6.1.4.b
  6. 415 Sau đó bạn chạy HyperTerminal trên máy tính. Trước tiên, bạn phải đặt tên cho kết nối để bắt đầu cấu hình phiên giao tiếp HyperTerminal với switch. Sau đó bạn gặp hộp thoại như hình 6.1.4.b, chọn cổng COM mà bạn kết nối máy tính vào switch rồi nhấn nút OK. Bạn gặp một hộp thoại tiếp theo như hình 6.1.4.c, chọn các thông số như trên hình rồ i ấn nút OK.
  7. 416 Hình 6.1.4.c. Cài đặt thông số cho HyperTerminal Cắm điện cho switch. Các thông tin về quá trình khởi động switch sẽ hiện ra trên màn hình HyperTerminal. Những thông tin này bao gồm thông tin về switch, chi tiết về trạng thái POST và dữ liệu về phần cứng của switch.
  8. 417 Sau khi switch hoàn tất quá trình POST và khởi động xong, dấu nhắc của phần đối thoại cấu hình hệ thông sẽ xuất hiện. Bạn có thể cấu hình switch bằng tay hoặc với sự trợ giúp của phần đối thoại cấu hình. Phần đối thoại cấu hình trên switch đơn giản hơn trên router.
  9. 418 Hình 6.1.4.d. Thông tin hiển thị của quá trình khởi động switch . 6.1.5. Chức năng trợ giúp của giao tiếp CLI trên switch Giao tiếp dòng lệnh (CLI-Command-Line Interface) của Cisco switch rất giống với giao tiếp dòng lệnh của Cisco router. Lệnh help có thể được gọi một cách ngắn gọn bằng dấu chấm hỏ i (?). Khi bạn nhập dấu chấm hỏ i tại dấu nhắc của hệ thống, switch sẽ hiển thị danh sách các lệnh mà bạn có thể sử dụng trong chế độ dòng lệnh hiện tại bạn đang ở. Hình 6.1.5. Lệnh help trong chế độ EXEC người dùng. Lệnh help có thể được sử dụng một cách linh hoạt. Để tìm danh sách các lệnh bắt đầu với các ký tự mà bạn cần, bạn nhập các ký tự đó rồi liền tiêp sau đó là dấu chấm hỏ i (?), không chừa khoảng trắng giữa các ký tự với dấu chấm hỏ i. Khi đó bạn sẽ có kết quả hiển thị là danh sách các câu lệnh bắt đầu bằng các ký tự mà bạn vừa mới nhập vào.
  10. 419 Để hiện thị các từ khóa hoặc các tham số của một lệnh nào đó, bạn nhập câu lệnh đó, cách một khoảng trắng rồi điền dấu chấm hỏi (?). switch sẽ hiện thị các từ khóa hoặc tham số được sử dụng tại vị trí của dấu chấm hỏ i trong câu lệnh đó. 6.1.6. Các chế độ dòng lệnh của switch Switch có một chế độ dòng lệnh. Chế độ mặc định là chế độ EXEC người dùng. Chế độ này có dấu nhắc đại diện lớn hơn (>). Các lệnh trong chế độ EXEC người dùng rất giới hạn trong việc thay đổi cài đặt đầu cuối, kiểm tra cơ bản và hiện thị thông tin hệ thống. Lệnh enable được sử dụng để di chuyển từ chế độ EXEC người dùng sang chế độ EXEC đặc quyền. Chế độ EXEC đặc quyền có dấu nhắc là dấu thăng (#). Các lệnh sử dụng được trong chế độ này cũng bao gồm tất cả các lệnh của chế độ EXEC người dùng và còn có thêm lệnh configure. Lệnh configure cho phép bạn truy cập vào các chế độ cấu hình sâu hơn. Bắt đầu từ chế độ EXEC đặc quyền là bạn có thể cấu hình switch , do đó chế độ này cần được bảo vệ bằng mật mã để cấm việc sử dụng ngoài ý muốn. Nếu người quản trị mạng đặt mật mã thì bạn sẽ được yêu cầu nhập mật mã trước khi vào được chế độ EXEC đặc quyền. Khi bạn nhập mật mã, mật mã se không hiển thị trên màn hình. Lệnh Giải thích Show version Xem các thông tin về phần cứng và phần mềm. Được sử dụng để xác định chính xác switch đang sử dụng module nào, phần mềm nào. Hiển thị tập tin cấu hình đang chạy của Show running-config switch Hiển thị trạng thái hoạt động của mỗ i port, Show interfaces số lượng gói vào/ra và bị lỗ i trên port đó. Hiển thị chế độ hoạt động của port Show interface status
nguon tai.lieu . vn