Xem mẫu

  1. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình 6.2: Chỉ định DNS Server. 6. Cấu hình DNS Server: Trong quá trình cài đặt bạn không cần hoặc cần chỉ ra những DNS Server bằng cách chọn nút Use Windows DNS Settings. Sau đó, chỉ ra địa chỉ IP của Primary DNS Server và Backup DNS Server. 7. Nhập vào những thông tin của user để MDaemon tạo ta account trong quá trình setup. Full Name: nhập vào tên đầy đủ của account. Ví dụ Tran Thanh Tri + Mailbox: địa chỉ Email của account (không bao gồm tên domain) + Password: nhập vào password cho account (Không có khoảng trắng) + This account is the Postmaster: chỉ định account này là Postmaster alias. + This account has Administration level web access: cho phép account này có quyền + quản trị khi truy cập Mail qua Web. Nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt. + 8. Chọn chế độ khởi động MDaemon Server: Nếu bạn muốn chương trình MDaemon khởi động khi máy tính bật lên thì chọn Setup MDaemon as a system service. Khi cấu hình ở chế độ này, bạn không cần logon vào Server để thao tác. 9. Tiếp theo là màn hình cho phép lựa chọn việc cấu hình theo hướng dẫn (wizard) hay không? Hình 6.3 chọn chế độ configure qua Wizard. II. Cấu hình Mail Server. Sau khi cài đặt chương trình Mdaemon, bước quan trọng kế tiếp là chúng ta phải cấu hình - Domain của mình để người dùng trong domain có thể gửi/ nhận mail. Tất cả những thao tác cấu hình domain thông qua menu Setup | Primary Domain. - . Trang 525/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  2. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình 6.4: Cấu hình domain cho Mail Server. II.1. Cấu hình Domain/ISP. Hộp thoại này lưu những thông tin về địa chỉ IP và domain name. Thêm vào đó, chúng ta sẽ chỉ ra mức độ mà Mail Server sẽ chuyển mail đến ISP hay gateway. Domain Name: Nhập vào tên domain. Tên domain này mặc định khi tạo account và nó được - đăng ký trên Internet. HELO domain: Tên domain này sẽ được sử dụng trong câu lệnh SMTP HELO/EHLO. - Domain IP: Địa chỉ IP của Primary Domain. - ISP or smart ...: chỉ ra ISP của bạn hoặc tên của máy Mail hoặc địa chỉ IP. Thông thường, chúng - ta chỉ ra địa chỉ IP của SMTP Server ISP. Send every outbound ...: tất cả những Mail gửi ra khỏi domain đều chuyển đến máy gateway. - Máy gateway được chỉ ra trong ISP or smart... Send only ...: chỉ những Mail gửi ra ngoài mà không được chuyển đến đích sẽ được chuyển đến - Mail Gateway chỉ ra trong ISP or Smart... Attempt ...: Gửi tất cả những mail ra ngoài đến một máy trung gian. Những mail không gửi được - sẽ được gửi lại theo những cấu hình trong phần Retry queue setting. II.2. Cấu hình Ports. Chỉ ra những port mà chương trình Mdaemon giám sát. Và những port mà chúng ta cấp cho SMTP, POP, IMAP hay UDP để truy vấn DNS. Thông thường, chúng ta không thay đổi những thông số mặc định này. . Trang 526/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  3. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình 6.5: Chỉ định giá trị Port. III. Cấu hình lịch kết nối và dịch vụ quay số. III.1. Lập lịch kết nối. Click vào menu Setup | Send/receive scheduling - Hình 6.6: Lập lịch biểu kết nối quay số. Local/RAW/system mail processing interval- 3 min: thời gian nghỉ giữa các giao dịch xử lý Mail - là 1 – 60 phút. Deliver/collect remote mail...: nếu checkbox này được chọn thì thời gian phân phối/tập + hợp mail sẽ dựa trên Local/RAW/system mail.... Ngược lại, nó sẽ hoạt động dựa trên lịch mà chúng ta lập. Deliver local mail... : xử lý và phân phát ngay sau khi một giao dịch SMTP hoàn thành. + Điều này có tác dụng phân phát Mail cục bộ ngay lập tức. Simple scheduling: thời gian nghỉ giữa lần giao dịch Mail cuối cùng được start trước khi khởi tạo - một giao dịch mới. . Trang 527/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  4. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Scheduling options: Hiệu chỉnh tùy chọn về lịch biểu. + Always send mail if there’s ...: Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu trong hàng đợi ra + ngoài có từ xx messages trở lên. Always send mail if a waiting...: Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu có một + message trong hàng đợi ra ngoài đợi đến số phút chỉ định. Scheduled remote mail ...: lập lịch để Mdaemon xử lý Mail bao gồm ngày, giờ, phút. + III.2. Cấu hình Quay số. Click vào Setup | Dialup/Dialdown. - Hình 6.7: Cấu hình kết nối quay số. Dialup Settings. - ISP Logon Settings. - Post Connection. - LAN Domains. - LAN Ips. - III.2.1 Dialup Settings. - Dialup control: Enable RAS Dialup/Dialdown Engine: Chọn tuỳ chọn này cho phép dùng dịch vụ RAS kết + nối vào ISP để gửi và nhận thư. Dialup Only if Remote Mail is Waiting in Outbound Queue Chọn tuỳ chọn này để + MDaemon chỉ quay số kết nối khi có thư gửi ra (outbound message) trong hàng đợi chờ gửi. Tuỳ chọn này cho phép tiết kiệm thời gian quay số tuy nhiên nếu không quay số thì MDaemon sẽ không lấy được thư từ bên ngoài gửi vào. Notify Postmaster When Dialup Attempts Fail Gửi thông báo đến Postmaster xử lý khi + có lỗi không quay số được. Dialup attempts: - . Trang 528/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  5. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Make This Many Attempts To Establish A Session: Số lần thử quay số kết nối máy ở xa. + After Dialing, Wait This Many Seconds For A Valid Connection: Thời gian MDaemon + chờ cho máy ở xa trả lời và hoàn thành kết nối RAS. Connection persistance: - Once Established, MDaemon Will Not Close The RAS Session Mặc định MDaemon sẽ + đóng phiên kết nối RAS sau khi việc gửi nhận Mail với máy ở xa hoàn tất. Đánh dấu tuỳ chọn này cho phép phiên làm việc cho dù đã hoàn thành việc gửi nhận. Keep Sessions Alive For At Least XX Minutes Thời gian giữ kết nối trước khi đóng. + III.2.2 ISP Logon Settings. Hình 6.8: Chỉ định Account kết nối quay số. Logon Name: Tên logon dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập - Password: Mật khẩu dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập - Use This RAS Dialup Profile: Tên profile đã tạo dùng cho kết nối từ xa trong cửa sổ Dialup - Networking. Maximize Use of this Connection Profile: Cho phép MDaemon theo dõi profile được mô tả ở - trên, trong trường hợp profile này đang dùng để kết nối thì Mdaemon sẽ dùng luôn kết nối này để gửi nhận Mail mà không theo lịch. New Profile: Tạo mới profile Dialup Networking. - Edit Profile: Sửa profile Dialup Networking. - Hang-up Now: Ngắt kết nối RAS với ISP. Nút này chỉ sáng lên khi đang có kết nối. - III.2.3 LAN Domains. . Trang 529/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  6. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình 6.9: Chỉ định tên domain cho Mail Server quản lý. These Domains Are On My Local LAN Các domain liệt kê ở đây được MDaemon xem như - domain cục bộ của mạng cục bộ LAN. Như vậy không cần phải quay số khi có thư gửi cho domain cục bộ. New Local LAN Domain Thêm 1 tên domain LAN cục bộ và nhấn nút ADD. - Relay Mail For These Domains Nếu chọn tuỳ chọn này MDaemon sẽ chuyển tiếp mail cho các - domain trên. IV. Cấu hình DomainPOP Mail. Cấu hình DomainPOP nhằm mục đích nhận mail từ POP mailbox từ ISP để phân phát lại cho người dùng trong domain. Từ menu Setup chọn DomainPOP mail collection... - Chọn tab Account để khai báo những thông số. - Hình 6.10: Chỉ định pop Mail Server. DomainPOP host properties. - . Trang 530/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  7. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Enable Domain Pop Mail Collection: Chọn tuỳ chọn này cho phép MDaemon lấy thư từ + hộp thư trên POP server của ISP về phân phát lại cho các user nội bộ. Host name or IP: Tên DNS hoặc địa chỉ IP của máy chủ POP của ISP. + Logon name/Password: Tên user và mật khẩu dùng để lấy thư trên máy chủ ISP. + Mail download control. - Leave a copy of message on host server: nếu chọn, Mdaemon sẽ không xóa những mail + được tập hợp từ ISP. Don’t download messages larger than [XX] KB (0 = no limit) : không download những + messages > xx KB. Delete large messages from DomainPOP and MultiPOP hosts: Mdaemon sẽ xóa những + message có kích thước vượt quá qui định bằng cách xóa chúng từ DomainPOP và không download về. Warn postmaster about large DomainPOP messages: gửi một thông báo đến o Postmaster khi có một message lớn được phát hiện trong DomainPOP mailbox. Download messages according to size (small messages first): cho phép Mdaemon + download message theo kích thước từ nhỏ nhất đến lớn nhất. Over quota accounts. - Warn account holder and delete over quota message: nếu chọn, Mdaemon sẽ gửi + message đến cho user khi dung lượng đĩa của user vượt quá giới hạn cho phép. Những message sau đó sẽ bị hủy. Warn account holder and forward over quota message to Postmaster: nếu chọn, + Mdaemon sẽ gửi message đến cho user và Postmaster thông báo dung lượng đĩa của user vượt quá giới hạn cho phép. V. WorldClient Server. World Client là một giải pháp của webmail, cho phép các máy trạm có thể sử dụng mail thông - qua trình duyệt Web, các user có thể truy cập Mail của mình ất cứ nơi nào. Các tính năng lợi của workclient server: cho phép tìm kiếm thư, đọc thư từ trình duyệt Web, - Client có thể giao tiếp bằng nhiều ngôn ngữ, hỗ trợ cơ chế lưu địa chỉ, có thể quản lý các thư mục(chứa danh sách các Mail được lưu trữ ), gởi nhận file attachment… Ngoài ra world client còn cung cấp: - Calendar and scheduling system(lập lịch biểu cho hệ thống ) + ComAgent’s Instant Messaging System: cung cấp các thông báo(sound, visual alert) khi + có thư mới. V.1. Cách Cấu Hình WorldClient server. Khởi tạo world client ta chọn Setup->WorldClient/RelayFax… -> Enable worldclient server. Login vào worldclient: - . Trang 531/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  8. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Từ trình duyệt Web ta gõ địa chỉ http://:port. Thông thường worldclient mặc + định được đặt portnumber là 3000. Nhập vào MDaemon account’s user name and password. + Chọn nút Sign-in. + Thay đổi WorldClient's Port. - Chọn Setup->WorldClient Server… + Nhập vào port number trong hộp thoại “Run WorldClient Server using this TCP Port”. + Các thuộc tính của worldclient: Để xem các thuộc tính của worldclient ta thực hiện: Từ menu - setup chọn worldclient/relay fax: Server Options. + Domain Options. + Address Book. + Calendar & Scheduling. + RelayFax. + Hình 6.11: Thay đổi thuộc tính của World Client. Server Options Tab. - . Trang 532/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  9. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Enable WorldClient server: Nếu checkbox này được lựa chọn nghĩa là ta cho phép + workclient server hoạt động ngược lại nếu ta không chọn tức là ta khoá workclient server(disable). WorldClient is running under IIS: nếu tuỳ chọn này được chọn thì WorldClient được + chạy dưới Internet Information Server (IIS) mà không chạy dưới webserver của WorldClient. Run WorldClient server using this TCP port: Mặc định WorldClient sẽ lắng nghe kết nối + từ webbrowser của user trên portnumber là 3000. Sessions not composing a message expire after xx inactive minutes: định thời gian tồn + tại cho một session khi một user login vào worldclient mà không gởi message. Sessions composing a message expire after xx inactive minutes: định thời gian cho + một session gởi thông điệp. Cache HTML templates to increase web server performance: cho phép worldclient lưu + trữ lại các mẫu HTML vào trong bộ nhớ để phục vụ cho các lần truy cập sau này của browser, điều này sẽ làm tăng thông suất của server. Use cookies to remember logon name, theme, and other properties: cho phép sử dụng + cookies để nhớ lại các thông tin của user(logon name, theme và những thông tin khác) tại máy tính cục bộ của người dùng. Respond to read confirmation requests: tuỳ chọn này cho phép worldclient các thông + điệp yêu cầu xác nhận thông tin. Require IP persistence throughout WorldClient session: yêu cầu session của user phải + sử dụng địa chỉ IP tĩnh khi connect tới worldclient server. Bind WorldClient’s web server to these IPs only: cho phép ta giới hạn WorldClient + server lắng nghe trên các địa chỉ IP cụ thể nào. Chú ý rằng nếu ta chỉ định nhiều địa chỉ IP thì giữa chúng phải cách nhau bằng dấu phẩy. Nếu chúng ta không chỉ định địa chỉ IP nào thì mặc định WorldClient sẽ hoạt động trên các địa chỉ chỉ định cho miền Primary and Secondary. Restart WorldClient (required to recognize new TCP port): cho phép khởi động lại + WorldClient server. Chú ý: khi ta thay đổi cấu hình Port của WorldClient thì ta phải khởi động lại dịch vụ này. V.2. Sử dụng WorldClient. WorldClient cho phép ta có thể sử dụng Mail bằng trình duyệt Web(còn gọi là webmail). để sử - dụng Mail này ta truy cập vào địa chỉ http:// địa chỉ IP của Server hay địa chỉ DNS của Server kèm theo dấu “:” và số hiệu Port. Tuy nhiên ta có thể sử dụng cách truy cập thông thường vào địa chỉ mailserver mà không cần - kèm theo số hiệu Port theo sau địa chỉ URL, để làm điều này ta phải hiệu chỉnh lại số hiệu Port cho phép WorldClient lắng nghe trên Port 80. Ví dụ http://www.nhon.com:3000 . Trang 533/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
  10. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Hình 6.12: Truy cập Web Mail. Để Logon vào và sử dụng hệ thống ta phải được Mail Server cung cấp một Account. Sau khi - nhập vào Username và Password chọn nút Sign In, lúc này màn hình sử dụng Mail được hiển thị. Hình 6.13: Sử dụng Web mail. VI. Quản trị người dùng. VI.1. Tạo và thay đổi thuộc tính người dùng. Tạo account bằng cách từ menu Account | New account hoặc Account Manager. Account - Manager là một công cụ giúp quản lý những account. . Trang 534/555 Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows
nguon tai.lieu . vn