Xem mẫu

  1. 173 Đường hệ thống là những đường đi giữa các mạng trong cùng một hệ tự quản.Router hoc về đường hệ thống bằng cách nhận biết các mạng kết nối trực tiếp vào nó và học từ các thông tin cập nhật từ các router IGRP khác .Trong IGRP ,các thông tin về đường hệ thống không có thông tin về subnet tương ứng. Hình 7.3.3 Đuờng ngoại vi là những đường đi ra ngoài hệ tự quản (autonomous system).Thông thường thì đây là gateway của router để đi ra ngoài .Phần mềm Cisco IOS sẽ chọn một đường trong số những đường ngoại vi của IGRP để làm gateway .Router sẽ sử dụng đến đường gateway khi mạng đích là một mạng không kết nối trực tiếp vào router và router không tìm được một đường nào khác để đến mạng đích .Nếu trong một hệ tự quản có nhiều đường ngoại vi để kết nối ra ngoài thì mỗi router có thể chọn cho mình một gateway khác nhau. 7.3.4. Tính ổn định của IGRP IGRP cũng có sử dụng một số kỹ thuật để tăng tính ổn định trong hoạt động định tuyến của nó như: • Thời gian holddown • Split horizon. • Poison reverse Holddowns :
  2. 174 Thời gian holddown được sử dụng để trách cho router cập nhật những thông tin được phát ra do chu kỳ cập nhật nhưng lại là những thông tin cũ , chưa được cập nhật mới. Split horizons: Split horizons là nguyên tắc giúp cho router tránh bị lặp vòng bằng cách ngăn không cho router gửi lại những thông tin cập nhật ra một hướng mà nó vừa nhận được tù chính hướng đó . Poison resverse: Split horizons chỉ tránh được lặp vòng giữa 2 router kết nối trực tiếp với nhau ,còn poison resverse có thể tránh được vòng lặp lớn hơn .Thông thường ,khi một đường nào đó có thông số định tuyến cứ tăng dần lên là đường đó đã bị lặp vòng .Khi đó router phải phát ra thông tin poison resverse để xóa con đường đó và đặt con đường đó vào trạng thái holddown .Đối với IGRP thì khi một con đường có thông số định tuyến tăng lên theo hệ số 1.1 hoặc lớn hơn nữa thì nó sẽ phát đi thông tin cập nhật poison resverse cho con đường đó . Ngoài ra, IGRP còn có nhiều thông số về thời gian khác như: chu kỳ cập nhật ,thời gian invalid, thời gian holddown ,thời gian xóa. Thông số của chu kỳ cập nhật cho biết thời gian bao lâu thì router thực hiện gửi thông tin cập nhật một lần .Đối với IGRP chu kỳ mặc định là 90 gây. Giá trị của thời gian invalid cho biết trong khoảng thời gian bao lâu thì router vẫn thực hiện gửi thông tin cập nhật bình thường về một đường nào đó trước khi xác nhận chắc chắn là con đường đó không còn sử dụng được nữa .trong IGRP , thời gian invalid mặc định là bằng 3 lần chu kỳ cập nhật . Nếu có một mạng đích bắt đầu được đặt vào trạng thái holddown thì thời gian holddown là khoảng thời gian mà router sẽ không cập nhật bất kỳ thông tin cập nhật nào về mạng đích đó nếu thông số định tuyến xấu hơn con đường router có trước đó . Trong IGRP ,thời gian holddown mặc định bằng 3 chu kỳ cập nhật cộng thêm 10giây. Cuối cùng ,thời gian xóa là khoảng thời gian mà router phải chờ trước khi thật sự xóa một con đường trong bảng định tuyến .Trong IGRP ,thời gian xóa bằng 7 lần chu kỳ cập nhật.
  3. 175 Thieu vbản . Hình 7.3.5 7.3.6 Sự chuyển đổi từ RIP sang IGRP
  4. 176 Với sự ra đời của IGRP vào đầu thập niên 80 ,Cisco Sytems đã trở thành công ty đầu tiên khắc phục được các nhược điểm của RIP khi định tuyến giữa các router nội bộ .IGRP quyết định chọn đường dựa vào bằng thông và độ trễ của các đường liên kết mạng .IGRP hội tụ nhanh hơn RIP nên cũng trách được lặp vòng tốt hơn .Hơn nữa ,IGRP không còn bị giới hạn bởi số lượng hop như RIP nữa .Nhờ những ưu điểm trên, IGRP có thể phát triển được cho các hệ thống mạng có cấu trúc lớn và phức tạp . Sau đây là các bước để chuyển đổi từ RIP sang IGRP : 1. Kểm tra xem trên router có chạy RIP hay không . Hình 7.3.6a Hình 7.3.6b
  5. 177 2. Cấu hình IGRP cho router A và B . Hình 7.3.6c 3. Nhập lệnh show ip protocols trên router A và B .
  6. 178 Hình 7.3.6d
  7. 179 Hình 7.3.6e 4. Nhập lệnh show ip route trên router A và B.
  8. 180 Hình 7.3.6f Hình 7.3.6g 7.3.7 Kiểm tra cấu hình IGRP Để kiểm tra xem IGRP đã được cấu hình đúng chưa bạn dùng lệnh show ip route và kiểm tra các đường của IGRP được đánh dấu bằng chữ “I” ở đầu dòng . Ngoài ra còn các lệnh sau bạn có thể sử dụng để kiểm tra cấu hình IGRP : • Show interface interface • Show running-config
  9. 181 • Show running-config interface interface • Show running-config | begin interface interface • Show running-config | begin igrp • Show ip protocols Để kiểm tra xem cổng Ethernet đã được cấu hình đúng chưa thì bạn dùng lệnh show interface fa0/0. Để kiểm tra IGRP đã được chạy trên router chưa thì bạn dùng lệnh show ip protocols. 7.3.8 Xử lý sự cố của IGRP Phần lớn các sự cố của IGRP là do bạn khai báo sai lệnh network ,địa chỉ mạng IP không liên tục ,khai báo số AS sai . Hình 7.3.8a Sau đây là các lệnh được sử dụng để tìm sự cố của IGRP : • Show ip protocols • Show ip route • Debug ip igrp events • Debug ip igrp transactions • Ping • Traceroute
  10. 182 Hình 7.3.8b Hình 7.3.8c Nếu chỉ số AS sai thì bạn có thể sửa lại chỉ số này như hình trên . Tổng kết Sau đây là các điểm quan trong bạn cần nắm được trong chương này: • Giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện bảo trì thông tin định tuyến như thế nào . • Trong các giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách ,vòng lặp có thể xuất hiện như thê nào .
nguon tai.lieu . vn