Xem mẫu
- BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
NGUYỄN TÂM HIỀN
HUỲNH THANH HÒA
LẠI NGUYỄN DUY
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG ............................................................... 3
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN ..................................................................... 3
1.2. Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta .............................................................................. 5
1.3 Các loại mạng trong hệ thông viễn thông ..................................................................................... 8
1.4 Các công nghệ chuyển mạch trong mạng viễn thông ...................................................................10
1.5 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay ....................................................................17
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG .............................................................................22
2.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin di động ......................................................................................22
2.1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động .................................................................22
2.1.2. Mô hình tổng quát của mạng điện thoại di động .................................................................23
2.2. Tổng đài GSM ...........................................................................................................................23
2.2.1. Sơ đồ khối của hệ thống tổng đài GSM .................................................................................23
2.2.2. Trạm di động MS .................................................................................................................25
2.2.3. Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem) ..............................................................26
2.2.4. Phân hệ chuyển mạch (SS - Switching Subsystem) .............................................................27
2.2.5. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng (OSS) ................................................................................30
2.3. Các thông số tiêu chuẩn của hệ thống GSM ...............................................................................31
CHƯƠNG 3: MẠNG TÍCH HỢP SỐ ĐA DỊCH VỤ ISDN..................................................................33
3.1 Khái quát về mạng tích hợp số đa dịch vụ ISDN .........................................................................33
3.2 Kiến trúc mạng ISDN ..................................................................................................................35
3.3 Các giao diện và các nhóm chức năng chuẩn của mạng ISDN......................................................36
3.4 Các kênh trong ISDN ..................................................................................................................38
CHƯƠNG 4: MẠNG TÍCH HỢP SỐ ĐA DỊCH VỤ BĂNG THÔNG RỘNG B-ISDN ....................45
4.1 Khái quát về B-ISDN .................................................................................................................45
4.2 Kiến trúc B-ISDN .......................................................................................................................46
4.3 Mô hình giao thức chuẩn của B-ISDN .......................................................................................47
4.4 Cấu trúc tế bào ATM .................................................................................................................50
4.5 Khả năng dịch vụ của B-ISDN ...................................................................................................51
CHƯƠNG 5: MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN .........................................................................................45
5.1 Sự tiến hoá từ mạng hiện có lên NGN........................................................................................45
5.1.1 Chiến lược tiến hoá ..............................................................................................................45
5.1.2 Sự tiến hoá từ mạng hiện có lên NGN .................................................................................50
5.1.3 Kết luận................................................................................................................................54
5.2 Cấu trúc chức năng của mạng NGN ..........................................................................................55
5.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập ..............................................................................................58
5.2.2 Lớp truyền thông .................................................................................................................59
- 5.2.3 Lớp điều khiển .....................................................................................................................59
5.2.4 Lớp ứng dụng ......................................................................................................................60
5.2.5 Lớp quản lý ..........................................................................................................................60
5.3 Cấu trúc vật lý ............................................................................................................................62
5.3.1 Cấu trúc vật lý của mạng NGN ...........................................................................................62
5.3.2 Các thành phần mạng và chức năng ...................................................................................62
CHƯƠNG 6: MẠNG VOIP .................................................................................................................70
6.1 Khái niệm ...................................................................................................................................70
6.2 Ưu và nhược điểm ......................................................................................................................70
6.2.1 Ưu điểm................................................................................................................................70
6.2.2 Nhược điểm ..........................................................................................................................70
6.3 Các thành phần của VOIP .........................................................................................................71
6.4 Các giao thức trong mạng VoIP.................................................................................................71
6.4.1 Giao thức H.323 ...................................................................................................................71
6.4.2 Giao thức khởi tạo phiên SIP ..............................................................................................77
6.4.3 Real-time Transport Protocol (RTP) ..................................................................................82
6.4.4 Real-time Transport Control Protocol (RTCP) ..................................................................83
6.4.5 Resource Reservation Protocol (RSVP) ..............................................................................84
6.4.6 Giao thức SGCP (Simple Gateway Control Protocol) ........................................................84
6.4.7. Giao thức MGCP (Media Gateway Control Protocol) ......................................................85
ii
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG
Mục tiêu: cung cấp kiến thức tổng quát về hệ thống viễn thông chủ yếu là hệ thống
PSTN và các loại chuyển mạch
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN
Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu phát tới đầu thu. Mạng
có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Mạng viễn thông bao gồm các thành phần chính: thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền
dẫn, môi trường truyền và thiết bị đầu cuối.
Hình1.1 Các thành phần chính của mạng viễn thông
- Thiết bị chuyển mạch gồm có tổng đài nội hạt và tổng đài chuyển tiếp. Các thuê bao
được nối vào tổng đài nội hạt và tổng đài nội hạt được nối vào tổng đài chuyển tiếp.
Nhờ các thiết bị chuyển mạch mà đường truyền dẫn được dùng chung và mạng có
thể được sử dụng một cách kinh tế.
- Thiết bị truyền dẫn dùng để nối thiết bị đầu cuối với tổng đài, hay giữa các tổng
đài để thực hiện việc truyền đưa các tín hiệu điện. Thiết bị truyền dẫn chia làm hai
loại: thiết bị truyền dẫn phía thuê bao và thiết bị truyền dẫn cáp quang. Thiết bị
truyền dẫn phía thuê bao dùng môi trường thường là cáp kim loại, tuy nhiên có một
số trường hợp môi trường truyền là cáp quang hoặc vô tuyến.
- Môi trường truyền bao gồm truyền hữu tuyến và vô tuyến. Truyền hữu tuyến bao
gồm cáp kim loại, cáp quang. Truyền vô tuyến bao gồm vi ba, vệ tinh.
- Thiết bị đầu cuối cho mạng thoại truyền thống gồm máy điện thoại, máy Fax, máy
tính,tổng đài PABX.
3
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Mạng viễn thông cũng có thể được định nghĩa như sau: Mạng viễn thông là một hệ
thống gồm các nút chuyển mạch được nối với nhau bằng các đường truyền dẫn. Nút
được phân thành nhiều cấp và kết hợp với các đường truyền dẫn tạo thành các cấp
mạng khác nhau.
Hình1.2 Cấu hình mạng cơ bản
Mạng viễn thông hiện nay được chia thành nhiều loại. Đó là mạng mắc lưới, mạng
sao, mạng tổng hợp, mạng vòng kín và mạng thang. Các loại mạng này có ưu điểm
và nhược điểm khác nhau để phù hợp với các đặc điểm của từng vùng địa lý (trung
tâm, hải đảo, biên giới,…) hay vùng lưu lượng (lưu thoại cao, thấp,…).
Phân cấp các node chuyển mạch ở nước ta hiện nay như hình 1.3:
4
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Hình 1.3 Phân cấp số các node chuyển mạch
Trong mạng hiện nay gồm 5 nút:
- Nút cấp 1: trung tâm chuyển mạch quá giang quốc tế.
- Nút cấp 2: trung tâm chuyển mạch quá giang đường dài.
- Nút cấp 3: trung tâm chuyển mạch quá giang nội hạt.
- Nút cấp 4: trung tâm chuyển mạch nội hạt.
- Nút cấp 5: trung tâm chuyển mạch từ xa.
1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng viễn thông nước ta
Cấu trúc mạng
Để phục vụ cho các dịch vụ thông tin như thoại, số liệu, fax, telex và các dịch vụ khác
như điện thoại di động , nhắn tin,… nên nước ta hiện nay ngoài mạng chuyển mạch
công cộng còn có các mạng của một số dịch vụ khác. Riêng mạng Telex không kết
nối với mạng thoại của VNPT, còn các mạng khác đều được kết nối vào mạng của
VNPT thông qua các kênh trung kế hoặc các bộ MSU (Main Switch Unit), một số
khác lại truy nhập vào mạng PSTN qua các kênh thuê bao bình thường, sử dụng kỹ
thuật DLC (Digital Loop Carrier), kỹ thuật truy nhập vô tuyến,…
Về cấu trúc mạng, mạng viễn thông của VNPT hiện nay chia thành 3 cấp: cấp quốc tế,
cấp quốc gia, cấp nội tỉnh/thành phố. Xét về khía cạnh các chức năng của các hệ
thống thiết bị trên mạng thì mạng viễn thông bao gồm: mạng chuyển mạch, mạng
truy nhập, mạng truyền dẫn và các mạng chức năng.
Mạng chuyển mạch
Mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các cấp tổng đài chuyển mạch): quá giang
quốc tế, quá giang đường dài, nội tỉnh và nội hạt. Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh
có thêm cấp quá giang nội hạt. Hiện nay mạng VNPT đã có các trung tâm chuyển
5
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
mạch quốc tế và chuyển mạch quốc gia ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mạch của các bưu điện tỉnh cũng đang phát triển mở rộng. Nhiều tỉnh, thành phố
xuất hiện các cấu trúc mạng với nhiều tổng đài Host, các thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai các Tandem nội hạt.
Nhìn chung mạng chuyển mạch tại Việt Nam còn nhiều cấp và việc điều khiển bị phân
tán trong mạng (điều khiển nằm tại các tổng đài).
Mạng truy nhập
Với từng mạng khác nhau sẽ cung cấp dịch vụ khác nhau, mà có mạng truy nhập
tương ứng, việc tìm hiểu mạng truy nhập của các mạng hiện có trên mạng là phần SV
tự nghiên cứu.
Mạng viễn thông của VNPT hiện tại được chia làm 5 cấp, trong tương lai sẽ được
giảm từ 5 cấp xuống 4 cấp.
Mạng này do các thành viên của VNPT điều hành: đó là VTI, VTN và các bưu điện
tỉnh. VTI quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc tế, VTN quản lý các
tổng đài chuyển mạch quá giang đường dài tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng và
TpHCM, phần còn lại do các bưu điện tỉnh quản lý.
Các loại tổng đài có trên mạng viễn thông Việt Nam: A1000E của Alcatel,
EAX61Σ của NEC, AXE10 của Ericsson, EWSD của Siemens.
Các công nghệ chuyển mạch được sử dụng: chuyển mạch kênh (PSTN), X.25 relay,
ATM (số liệu).
Mạng truyền dẫn
Các hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT hiện nay chủ yếu sử dụng
hai loại công nghệ là: cáp quang SDH và vi ba PDH.
- Cáp quang SDH: Thiết bị này do nhiều hãng khác nhau cung cấp là: Northern
Telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel, Lucent, NEC, Nortel. Các thiết bị có dung lượng
155Mb/s, 622 Mb/s, 2.5 Gb/s.
- Vi ba PDH: Thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng cung cấp khác nhau
như Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS, SAT, NOKIA, AWA. Dung lượng 140 Mb/s,
34 Mb/s và n*2 Mb/s. Công nghệ vi ba SDH được sử dụng hạn chế với số lượng ít.
Mạng truyền dẫn có 2 cấp: mạng truyền dẫn liên tỉnh và mạng truyền dẫn nội tỉnh.
* Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Bao gồm các hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang, bằng vô tuyến.
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang:
Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và TpHCM dài
4000km, sử dụng STM-16/2F-BSHR, được chia thành 4 vòng ring tại Hà Tĩnh,
Đà Nẵng, Quy Nhơn và TpHCM.
Vòng 1: Hà Nội - Hà Tĩnh (884km)
Vòng 2: Hà Tĩnh - Đà Nẵng (834km)
Vòng 3: Đà Nẵng - Qui Nhơn (817km)
Vòng 4: Quy Nhơn - TpHCM (1424km)
Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội -Hải Phòng, Hà Nội- Hòa Bình, TpHCM
- Vũng Tàu, Hà Nội - Phủ Lý - Nam Định, Đà Nẵng - Tam Kỳ. Các tuyến truyền dẫn
liên tỉnh này dùng STM-4. Riêng tuyến Hà Nội - Nam Định, Đà Nẵng - Tam Kỳ vẫn
còn sử dụng PDH, trong tương lai sẽ thay thế bằng SDH.
6
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến:
Dùng hệ thống vi ba SDH (STM-1, dung lượng 155Mbps), PDH (dung lượng 4Mbps,
6Mbps, 140Mbps). Chỉ có tuyến Bãi Cháy - Hòn Gai dùng SDH, các tuyến khác dùng
PDH.
* Mạng truyền dẫn nội tỉnh
Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng hệ thống vi ba. Trong tương
lai khi nhu cầu tải tăng thì các tuyến này sẽ được thay thế bởi hệ thống truyền dẫn
quang.
Mạng báo hiệu
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả hai loại báo hiệu R2 vàSS7.
Mạng báo hiệu số 7 (SS7) được đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược
triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm từ năm
1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay, mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp
STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam) và đã phục vụ khá hiệu quả. Báo hiệu
cho PSTN ta có R2 và SS7, đối với mạng truyền số liệu qua IP có H.323, đối với
ISDN có báo hiệu kênh D, Q.931, …
Hình 1.4 Mạng báo hiệu Việt Nam
Mạng đồng bộ
Mạng đồng bộ của VNPT đã thực hiện xây dựng giai đoạn 1 và giai đoạn 2 với ba
đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và một số đồng hồ thứ cấp
SSU. Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc chủ tớ có dự phòng, bao
gồm 4 cấp, hai loại giao diện chuyển giao tín hiệu đồng bộ chủ yếu là 2 MHz và 2
Mb/s. Pha 3 của quá trình phát triển mạng đồng bộ đang được triển khai nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng mạng và chất lượng dịch vụ.
Các cấp của mạng đồng bộ được phân thành 4 cấp như sau:
1. Cấp 0: cấp đồng hồ chủ.
2. Cấp 1: cấp nút quốc tế và nút quốc gia.
3. Cấp 2: cấp nút nội hạt.
4. Cấp 3: cấp nút nội hạt.
7
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Mạng được phân thành 3 vùng độc lập, mỗi vùng có 2 đồng hồ mẫu, một đồng hồ
chính (Cesium) và một đồng hồ dự phòng (GSP). Các đồng hồ này được đặt tại
trung tâm của 3 vùng và được điều chỉnh theo phương thức cần đồng bộ. Các tổng
đài quốc tế và Toll trong vùng được điều khiển bởi đồng hồ chủ theo phương pháp
chủ tớ.
Các tổng đài Tandem và Host tại các tỉnh hoạt động bám theo các tổng đài Toll
theo phương pháp chủ tớ. Các tổng đài huyện (RSS) cũng hoạt động bám theo các
Host theo phương pháp chủ tớ.
Mạng quản lý
Dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc gia đang trong quá trình
chuẩn bị để tiến tới triển khai.
Các nhà cung cấp dịch vụ
Tại nước ta có 2 dạng nhà cung cấp dịch vụ: đó là các nhà cung cấp dịch vụ truyền
thống (chủ yếu là thoại) và nhà cung cấp dịch vụ mới (các dịch vụ số liệu,
Internet,…).
Các nhà khai thác dịch vụ truyền thống bao gồm tổng công ty bưu chính viễn thông
Việt Nam (VNPT), công ty viễn thông quân đội (Viettel), công ty cổ phần viễn
thông Sài Gòn (SPT), công ty viễn thông điện lực (ETC).
Các nhà khai thác dịch vụ mới bao gồm FPT, SPT, Netnam, …
1.3 Các loại mạng trong hệ thông viễn thông
- Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký tự đã được mã hoá bằng 5
bit (mã Baudot). Tốc độ truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s).
- Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS (Plain Old Telephone
Service): ở đây thông tin tiếng nói được số hóa và chuyển mạch ở hệ thống chuyển
mạch điện thoại công cộng PSTN
- Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch gói để trao đổi số liệu giữa
các máy tính dựa trên giao thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu chuyển mạch
kênh dựa trên các giao thức X.21.
- Các tín hiệu truyền hình có thể được truyền theo ba cách: truyền bằng sóng vô tuyến,
truyền qua hệ thống mạng truyền hình cáp CATV (Community Antenna Television)
bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ thống vệ tinh, hay còn gọi là truyền hình trực
tiếp DBS (Direct Broadcast System).
- Trong phạm vi cơ quan, số liệu giữa các máy tính được trao đổi thông qua mạng
cục bộ LAN (Local Area Network) mà nổi tiếng nhất là mạng Ethernet, Token
Bus và Token Ring.
Mỗi mạng được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho các
mục đích khác. Ví dụ ta không thể truyền tiếng nói qua mạng chuyển mạch gói
X.25 vì trễ qua mạng này quá lớn.
Đứng trên phương diện lịch sử phát triển của các mạng hiện tại mà tiêu biểu là:
- Xét về góc độ dịch vụ thì gồm các mạng sau: mạng điện thoại cố định, mạng điện
thoại di động và mạng truyền số liệu.
- Xét về góc độ kỹ thuật bao gồm các mạng chuyển mạch, mạng truyền dẫn, mạng
truy nhập, mạng báo hiệu và mạng đồng bộ.
PSTN (Public Switching Telephone Network) là mạng chuyển mạch thoại công cộng.
PSTN phục vụ thoại và bao gồm hai loại tổng đài: tổng đài nội hạt (cấp 5), và tổng
8
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
đài tandem (tổng đài quá giang nội hạt, cấp 4). Tổng đài tandem được nối vào
các tổng đài Toll để giảm mức phân cấp. Phương pháp nâng cấp các tandem là bổ
sung cho mỗi nút một ATM core. Các ATM core sẽ cung cấp dịch vụ băng rộng cho
thuê bao, đồng thời hợp nhất các mạng số liệu hiện nay vào mạng chung ISDN. Các
tổng đài cấp 4 và cấp 5 là các tổng đài loại lớn. Các tổng đài này có kiến trúc tập
trung, cấu trúc phần mềm và phần cứng độc quyền.
ISDN (Integrated Service Digital Network) là mạng số tích hợp dịch vụ. ISDN
cung cấp nhiều loại ứng dụng thoại và phi thoại trong cùng một mạng và xây dựng
giao tiếp người sử dụng - mạng đa dịch vụ bằng một số giới hạn các kết nối ISDN
cung cấp nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm các kết nối chuyển mạch và không
chuyển mạch. Các kết nối chuyển mạch của ISDN bao gồm nhiều chuyển mạch thực,
chuyển mạch gói và sự kết hợp của chúng. Các dịch vụ mới phải tương hợp với các
kết nối chuyển mạch số 64 kbit/s. ISDN phải chứa sự thông minh để cung cấp cho
các dịch vụ, bảo dưỡng và các chức năng
quản lý mạng, tuy nhiên tính thông minh này có thể không đủ để cho một vài dịch vụ
mới và cần được tăng cường từ mạng hoặc từ sự thông minh thích ứng trong các thiết
bị đầu cuối
của người sử dụng. Sử dụng kiến trúc phân lớp làm đặc trưng của truy xuất ISDN.
Truy xuất củangười sử dụng đến nguồn ISDN có thể khác nhau tùy thuộc vào dịch
vụ yêu cầu và tình trạng ISDN của từng quốc gia. Cần thấy rằng ISDN được sử dụng
với nhiều cấu hình khác nhau tùy theo hiện trạng mạng viễn thông của từng quốc
gia.
PSDN (Public Switching Data Network) là mạng chuyển mạch số liệu công cộng.
PSDN chủ yếu cung cấp các dịch vụ số liệu. Mạng PSDN bao gồm các PoP (Point of
Presence) và các thiết bị truy nhập từ xa. Hiện nay, PSDN đang phát triển với tốc độ
rất nhanh do sự bùng nổ của dịch vụ Internet và các mạng riêng ảo (Virtual Private
Network).
Mạng di động GSM (Global System for Mobile Telecom) là mạng cung cấp dịch vụ
thoại tương tự như PSTN nhưng qua đường truy nhập vô tuyến. Mạng này chuyển
mạch dựa trên công nghệ ghép kênh phân thời gian và công nghệ ghép kênh phân tần
số. Các thành phần cơ bản của mạng này là: BSC (Base Station Controller), BTS
(Base Transfer Station), HLR (Home Location Register), VLR ( Visitor Location
Register) và MS ( Mobile Subscriber). Hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thu được lợi
nhuận phần lớn từ các dịch vụ như leased line, Frame Relay, ATM, và các dịch vụ kết
nối cơ bản. Tuy nhiên xu hướng giảm lợi nhuận từ các dịch vụ này bắt buộc các nhà
khai thác phải tìm dịch vụ mới dựa trên IP để đảm bảo lợi nhuận lâu dài. VPN là một
hướng đi của các nhà khai thác. Các dịch vụ dựa trên nền IP cung cấp kết nối giữa
một nhóm các user xuyên qua mạng hạ tầng công cộng. VPN có thể đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng bằng các kết nối dạng any-to-any, các lớp đa dịch vụ, các dịch vụ
giá thành quản lý thấp, riêng tư, tích hợp xuyên suốt cùng với các mạng
Intranet/Extranet. Một nhóm các user trong Intranet và Extranet có thể hoạt động
thông qua mạng có định tuyến IP. Các mạng riêng ảo có chi phí vận hành thấp hơn
hẳn so với mạng riêng trên phương tiện quản lý, băng thông và dung lượng. Hiểu
một cách đơn giản, VPN là một mạng mở rộng tự quản như một sự lựa chọn cơ sở hạ
tầng của mạng WAN. VPN có thể liên kết các user thuộc một nhóm kín hay giữa các
9
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
nhóm khác nhau. VPN được định nghĩa bằng một chế độ quản lý. Các thuê bao VPN
có thể di chuyển đến một kết nối mềm dẻo trải dài từ mạng cục bộ đến mạng hoàn
chỉnh. Các thuê bao này có thể dùng trong cùng (Intranet) hoặc khác (Extranet) tổ
chức. Tuy nhiên cần lưu ý rằng hiện nay mạng PSTN/ISDN vẫn đang là mạng cung
cấp các dịch vụ dữ liệu.
1.4 Các công nghệ chuyển mạch trong mạng viễn thông
Có nhiều loại chuyển mạch cuộc gọi bao gồm các chuyển mạch loại cơ điện và điện
tử được sử dụng trong các tổng đài. Chúng có thể được phân loại rộng lớn thành các
loại chuyển mạch phân chia không gian và các loại chuyển mạch ghép.
Hình 1.5 Chuyển mạch xoay kiểu đứng.
A. Loại chuyển mạch phân chia không gian
Các chuyển mạch phân chia không gian thực hiện việc chuyển mạch bằng cách
mở hoặc đóng các cổng điện tử hoặc các điểm tiếp xúc được bố trí theo cách quǎng
nhau như các chuyển mạch xoay và các chuyển mạch có thanh chéo. Loại chuyển
mạch này được cấu tạo bởi các bộ phận sau:
1. Chuyển mạch cơ kiểu chuyển động truyền
2. Chuyển mạch cơ kiểu mở hoặc đóng
3. Chuyển mạch cơ kiểu rơ-le điện từ
4. Chuyển mạch điện tử kiểu chia không gian
Như được trình bày ở hình 1.5, loại chuyển mạch cơ kiểu chuyển động truyền là
loại chuyển mạch thực hiện việc vận hành cơ tương tự như chuyển mạch xoay.
Chuyển mạch lựa chọn dây rỗi trong quá trình dẫn truyền và tiến hành chức nǎng
điều khiển ở mức nhất định. Do tính đơn giản của nó, nó được sử dụng rộng rãi trong
các hệ thống tổng đài tự động đầu tiên phát triển. Tuy nhiên, do tốc độ thực hiện
10
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
chậm, sự mòn các điểm tiếp xúc, và thay đổi các hạng mục tiếp xúc gây ra do việc
rung động cơ học, ngày nay nó ít được sử dụng. Loại chuyển mạch cơ kiểu mở hoặc
đóng đã được phát triển để cải tiến yếu điểm của công tắc cơ kiểu chuyển động
truyền bằng cách đơn giản hoá thao tác cơ học thành thao tác mở/đóng. Loại
chuyển mạch này không có chức nǎng điều khiển lựa chọn và được thực hiện theo
giả thuyết là mạch gọi và mạch điều khiển là hoàn toàn tách riêng nhau. Như vậy,
với khả nǎng cung cấp điều khiển linh hoạt, nó được dùng rộng rãi hiện nay và
được coi là chuyển mạch tiêu chuẩn, và loại được sử dụng nhiều nhất là loại chuyển
mạch thanh chéo.
Chuyển mạch kiểu rơ-le điện tử là loại chuyển mạch có rơ-le điện tử ở mỗi điểm cắt
của chuyển mạch loại thanh chéo. Đối với chuyển mạch cơ loại mở/đóng được
mô tả trên đây, thì thao tác mở/đóng được thực hiện nhờ việc định điểm cắt thông
qua thao tác cơ học theo chiều đứng/chiều ngang trong khi chuyển mạch kiểu rơ-le
điện tử, thì điểm cắt có thể được lựa chọn theo hướng của luồng điện trong cuộn
dây của rơ-le.
Vì vậy về nguyên tắc các thao tác cơ học cũng như việc mở/đóng của các điểm tếp
xúc thể được tiến hành nhanh chóng hơn.
Chuyển mạch điện tử hiểu phân chia không gian có một cộng điện tử ở mỗi điểm
cắt của chuyển mạch có thanh cắt chéo. Nó có những bất lợi sau đây so với loại
chuyển mạch điểm tiếp xúc; không tương thích với phương pháp cũ do có sự khác
nhau về mức độ tín hiệu hoặc chi phí và các đặc điểm thoại khá xấu bao gồm cả hiện
tượng mất cuộc gọi và xuyên âm.
Theo đó, trừ trường hợp đặc biệt, nó chưa được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, do các
mạch điện tử như các ICs hay các LSIs trở nên tích hợp hơn, dự kiến chúng được sử
dụng nhiều hơn trong tương lai gần đây.
B. Chuyển mạch ghép
Các loại chuyển mạch ghép được vận hành trên cơ sở công nghệ truyền tải tập trung
được sử dụng rộng rãi trong hệ thống truyền dẫn. Các chuyển mạch này có cùng
chung một cổng để có hiệu quả và kinh rế cao hơn.
Có các loại chuyển mạch ghép phân chia thời gian để ghép các cuộc gọi dựa vào thời
gian
và chuyển mạch ghép phân chia tần số để ghép các cuộc gọi trên cơ sở tần số.
Nguyên lý sử dụng cho loại chuyển mạch phân chia thời gian là nó tách nhịp thông
tin có pha đã định bằng cách sử dụng ma trận nhịp có pha thay đổi trong khi nguyên lý
dùng cho phương pháp phân chia tần số là tách các tín hiệu có các tần số cần thiết
bằng cách sử dụng bộ lọc có thể thay đổi. Phương pháp chia tần số được biết là có
các vấn đề kỹ thuật như là việc phát sinh các loại tần số khác nhau và việc cung cấp
và ngắt các tần số này cũng như bộ lọc có thể thay đổi, đồng thời nó không kinh tế.
Theo đó, phương pháp này được nghiên cứu rộng rãi trong thời kỳ đầu của sự phát
triển hệ thống tổng đài điện tử nhưng chưa được vào sử dụng cho hệ tổng đài phân
tải. Mặt khác, phương pháp phân chia thời gian được đề nghị vào thời kỳ đầu phát
triển hệ tổng đài điện tử và nó đang được nghiên cứu tiếp ngày nay. Phương pháp
điều chế này được phân loại thêm thành điều chế theo biên độ xung (PAM) tiến hành
bằng chuyển mạch PAM và điều chế xung mã được thực hiện nhờ chuyển mạch
PCM. Mỗi chuyển mạch được phân loại thêm như sau:
11
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Hình 1.6. Phân loại chuyển mạch ghép.
Đã mất nhiều thời gian để phát triển thành công chuyển mạch PAM. Khi được đưa ra,
do thiết kế đơn giản của nó, chuyển mạch PAM được sử dụng cho hệ tổng đài có
dung lượng loại vừa. Ví dụ cụ thể của nó là ESS kiểu 101, một loại PBX điều khiển từ
xa được dùng ở Mỹ cho các mục đích đặc biệt vì nó chưa phù hợp cho các hệ thống
tổng đài dung lượng lớn với những vấn đề của nó về các đặc điểm thoại như tạp âm và
xuyên âm. Đồng thời, vì nó là loại tương tự, tương lai của nó là không rõ ràng.
Chuyển mạch PCM được dự kiến là một trong các thành phần chính của IDN hay
ISDN để xử lý nhiều loại thông tin cùng một lúc bao gồm cả số liệu.
Mạng số tích hợp kết hợp hệ truyền dẫn và hệ chuyển mạch thông qua sử dụng công
nghệ PCM. Do phương pháp này sử dụng mạch số, nó được dự định được vi mạch
hoá trực tiếp trong tương lai gần đây. Khi sử dụng loại chuyển mạch này, việc
chuyển mạch được tiến hành trong giai đoạn dồn kênh theo các đặc tính thoại ổn định
của PCM. Do vậy, bởi vì chuyển mạch rơ-le nhiều mức có thể thực hiện được nhờ sử
dụng chuyển mạch này, một mạng lưới truyền thông mới có thể được thiết lập dễ
dàng thông qua việc dùng loại chuyển mạch nay. Như đã được trình bày, phương
pháp này sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
Chuyển mạch PCM.
Chuyển mạch PCM là loại chuyển mạch ghép hoạt động dựa vào công nghệ dồn
kênh chia thời gian và điều chế xung mã. PCM là phương pháp truyền biên độ của
PAM sau khi đã lượng hoá nó và sau đó biến đổi nó thành ra mã nhị phân. Theo đó,
việc tái mã hoá có thể được tiến hành dễ dàng vì nó có thể dễ dàng phân biệt được với
các tín hiệu ngay cả khi có tạp âm và xuyên âm trong đường truyền dẫn. Ngoài ra,
để thực hiện chuyển mạch phân chia thời gian có thể dùng, các chuyển mạch thời
gian để trao đổi khe thời gian và chuyển mạch phân chia thời gian để trao đổi theo
không gian các khe thời gian được phân chia theo thời gian.
A. Chuyển mạch T
12
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Các số liệu đưa vào được nạp vào các khe thời gian trong một khung (frame). Để kết
nối một đường thoại, thông tin ở các khe thời gian được gửi từ bên đầu vào của mạch
chuyển mạch đến phía đầu ra. Mỗi một đường thoại được định hình với một khe
thời gian cụ thể trong một luồng số liệu cụ thể. Theo đó mạch chuyển mạch thay
đổi một khe thời gian của một luồng số liệu cụ thể đến khe thời gian của một luồng
số liệu khác. Quá trình này được gọi là quá trình trao đổi các khe thời gian, ở hình
1.7 mô tả qui trình chuyển mạch các khe thời gian. Khe thời gian đưa vào được ghi
lại tạm thời trong bộ nhớ đệm. Như thể hiện trên hình vẽ, các khe thời gian đưa vào
được lưu giữ ở địa chỉ 1 (address 1) đến chỉ x (address x) của khung thể hiện luồng
đầu vào. Số liệu của khe thời gian 1, khe thời gian 2, và khe thời gian X được lưu giữ
lại ở các từ thứ nhất, thứ hai và thứ X tương ứng. Vào lúc này, số liệu của mỗi frame
đã được thay thế bởi số liệu mới một lần.
Chức nǎng chuyển mạch khe thời gian liên quan đến việc chuyển mạch từ một khe thời
gian được đưa vào đến khe thời gian được lựa chọn ngẫu nhiên được đưa ra. Ví dụ,
nếu chuyển từ khe thời gian 7 của luồng đầu vào đến khe thời gian 2 của luồng đầu
ra, thông tin từ thuê bao được ghi ở khe thời gian đưa vào số 7 được gửi đến thuê
bao được chỉ thị bằng khe thời gian số 2 ở đầu ra.
Hình 1.7 Qui trình chuyển mạch theo khe thời gian
Có sẵn cho loại qui trình này là phương pháp đọc ngẫu nhiên theo dãy ghi lần lượt
(SWRR) trong đó các số liệu được ghi lần lượt từ phía đầu vào và được đọc một
cách ngẫu nhiên từ phía đầu ra. Phương pháp đọc lần lượt ghi ngẫu nhiên (RWSR)
là phương pháp ghi các số liệu một cách ngẫu nhiên từ phía đầu vào và đọc chúng
theo trình tự ở phía đầu ra, còn phương pháp ghi ngẫu nhiên đọc ngẫu nhiên
(RWRR) là viết và đọc các số liệu một cách ngẫu nhiên.
B. Chuyển mạch không gian
13
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Chức nǎng chuyển đổi khe thời gian giữa các khe thời gian đầu vào/đầu ra được
giải thích ở phần trên chịu trách nhiệm cho chức nǎng chuyển mạch hoàn thiện đối
với tất cả các khe thời gian. Bây giờ, nếu mạch chuyển mạch xử lý thuê bao M như
là một điểm cuối của khe thời gian đơn, thì càn có bộ nhớ có số "M" được tạo bởi
các từ được dùng ở tốc độ thích hợp. Ví dụ, trong trường hợp tần số mẫu là 8 KHz, thì
hệ thống có 128 khe thời gian có thể có khả nǎng viết và đọc các số liệu vào bộ nhớ
mỗi 125 u giây/128=976 nano giây (nsec.). Tuy nhiên, nếu hệ thống trở nên lớn hơn,
thì các yêu cầu về bộ nhớ và tốc độ truy nhập có thể không đáp ứng nổi với công
nghệ đang có hiện nay.
Ví dụ như, hệ thống với 16.384 khe thời gian có khả nǎng viết và đọc các số liệu cho
mỗi 76,3 nano giây (125u giây/16.384). Do vậy để tǎng hiệu suất của hệ thống,
một phương pháp mở rộng dung lượng sử dụng các bộ phận tiêu chuẩn là cần thiết.
Một trong các phương pháp có sẵn cho mục đích này là việc đổi các khe thời gian
trong một luồng khe thời gian tới các khe thời gian của một luồng khác bằng cách
đấu nối qua lại các nhóm chuyển mạch khe thời gian với cổng lôgíc. Công nghệ này
được gọi là chuyển mạch phân chia không gian -thời gian sử dụng các thanh đấu
chéo theo không gian. ở đây, thanh đấu chéo theo không gian tương tự như thanh
quét sử dụng các tiếp điểm rơ-le trừ trường hợp yêu cầu một cổng logic vận hành
ở tốc độ cao. Một thanh quét được mô phỏng với bên đầu vào của trục đứng và bên
đầu ra của trục nằm ngang. Một cổng lôgic được dùng ở điểm cắt chéo của trục đứng
và trục nằm ngang. Sự tiếp xúc phù hợp được tiến hành thông qua việc kích hoạt
cổng lôgic tương ứng trong thời hạn của khe thời gian và nhờ đó thông tin được
truyền đi từ bên đầu vào đến phía đầu ra.
Hình 1.8 Thanh cắt chéo không gian trong chuyển mạch phân chia thời gian.
Ví dụ, một khe thời gian trong luồng đầu vào liên tục có "K" các từ PCM khác
nhau kích hoạt một cổng thích hợp để thực hiện việc chuyển mạch tới trục nằm
ngang mong muốn. Đầu vào của trục đứng còn lại có thể được nối với đầu ra của
trục nằm ngang bằng cách kích hoạt một cách phù hợp các cổng tương ứng. Đồng
thời, ở khe thời gian tiếp theo, một đường dẫn hoàn toàn khác với đường trước đó
có thể được lập ra, ở đây chú ý là các khe thời gian của trục đứng và trục nằm
14
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
ngang được phát sinh một cách tương ứng trong cùng một thời điểm và vì vậy ở
thanh quét, việc chuyển khe thời gian không được thực hiện. Như trong trường
hợp chuyển đổi khe thời gian, một bộ nhớ điều khiển có thông tin để kích hoạt các
cổng tại các khe thời gian mong muốn là cần thiết. Hệ thống có thể có "m" các đầu vào
và "n" các đầu ra được mô tả ở hình 2.7. "m" và "n" có thể là giống nhau hoặc khác
nhau tuỳ thuộc vào cấu hình của hệ để thực hiện việc tập trung, phân phối, và các
chức nǎng mở rộng.
Vì vậy, đối với mạng chuyển mạch không gian, một thanh quét nhiều mức có thể
được sử dụng. Khi muốn gửi các tín hiệu từ đầu vào 1 đến đầu ra 2, cổng S21 phải
được kích hoạt trong thời hạn của khe thời gian mong muốn. Nếu Sm1 được kích
hoạt vào cùng thời gian đó, đầu vào "m" được gửi đến đầu ra
1. Như đã giải thích, một vài thanh quét có thể được kích hoạt đồng thời trong thời
hạn của khe thời gian nhất định và vì vậy số các đường nối đồng thời có thể được là
một trong hai số "m" hoặc "n" tuỳ theo số nào là nhỏ hơn.
Phương pháp thiết lập mạng chuyển mạch kiểu phân chia thời gian
Một mạng lưới có thể được lập nên bằng các sử dụng một trong các chuyển mạch T,
chuyển mạch S, hay phối hợp cả hai, theo đó mạng lưới có thể được thiết lập như
sau:
-Chuyển mạch T đơn
-Chuyển mạch S đơn
-Chuyển mạch T-S
-Chuyển mạch S-T
-Chuyển mạch T-S-T
-Chuyển mạch S-T-S
Sự phối hợp phức tạp hơn của S và T
A. T-S-T
Cấu hình này cho phép hệ thống xử lý các cuộc gọi một cách không bị ngắt quãng
do bị khoá như ở hình 1.9. Trong việc điều khiển mạng, việc lựa chọn khe thời gian
ở đầu vào/đầu ra và khe thời gian ở chuyển mạch không gian là không liên quan đến
nhau. Nghĩa là trong trường hợp của T-S-T, thì khe thời gian đầu vào có thể được
đấu nối với khe thời gian đầu ra bằng cách dùng khe thời gian trong đường chéo của
chuyển mạch không gian. Trong trường hợp khe thời gian 3 của đầu vào được xác
định với các cuộc gọi phải đấu nối với khe thời gian 17 của đầu ta mong muốn để
giải thích việc khóa trong mạng lưới số và đầu cuối không gian có thể cấp đường nối
từ chiều dài đầu vào đến chiều rộng đầu ra, khe thời gian 3 và 17 phải được trao đổi
với nhau. Như thế, việc đấu nối đạt được khi khe thời gian 3 của đầu vào và khe thời
gian 17 của đầu ra còn rỗi.
Vào lúc này chỉ có thể có được một đường thông, nếu khe thời gian 3 đã được dùng,
khe thời gian 17 có thể được sử dụng nhưng vào lúc này các cuộc gọi đã bị khoá.
Trong trường hợp mạng T-S-T, bộ biến đổi khe thời gian đầu vào có thể chon một
trong các khe thời gian để sử dụng. Nếu hệ thống có 128 khe thời gian, khe thời
gian đầu vào 3 có thể được nối với một khe thời gian bất kỳ của không gian trừ
khe thời gian đầu vào 3. Theo đó trong trường hợp của T-S-T điều quan trọng phải
15
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
tìm kiếm đường dây rỗi cũng như các khe thời gian sẽ sử dụng. Trong hầu hết các
trường hợp, mạng lưới có thể cung cấp ít nhất một hay nhiều đường để nối các khe
thời gian đầu vào/đầu ra.
Hình 1.9 Cấu trúc mạng T-S-T.
S-T-S
Trong trường hợp của S-T-S, quá trình tương tự như T-S-T được tiến hành. Trên
hình 1.10, một mạng S-T-S được mô tả. Việc lựa chọn khe thời gian đầu vào/đầu ra
được xác định bằng đường giao tiếp theo yêu cầu. Do bộ biến đổi khe thời gian có
thể được thay đổi bằng cách dùng hai chuyển mạch không gian, độ linh hoạt của
đầu nối được cải thiện. Ví dụ, nếu khe thời gian 7 cần phải được nối đến khe thời
gian 16, thì chỉ có một yêu cầu duy nhất là khe thời gian đó phải có khả nǎng trao đổi
khe thời gian 7 và 16.
Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng một trong các số "n" bất kỳ của thời
gian. Các mạng lưới T-S-T và S-T-S có thể được thiết kế để có cùng khả nǎng kết nối
cuộc gọi và tỷ lệ khoá cuộc gọi. Việc này chứng tỏ là tỷ lệ phân bố 1:1 được tiến
hành giữa việc phân chia thời gian và phân chia không gian.
16
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Hình 1.10 Cấu trúc mạng S-T-S.
Trên nguyên tắc này, hiện nay có các loại chuyển mạch sau (từ truyền thống đến
hiện đại):
- Chuyển mạch kênh
- Chuyển mạch gói
- Chuyển mạch khung
- Chuyển mạch tế bào
- Chuyển mạch IP
- Chuyển mạch nhãn
- Chuyển mạch quang
1.5 Các hạn chế của mạng viễn thông nước ta hiện nay
Hạn chế trong việc phân cấp mạng theo địa lý hành chính
Với cách tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin theo điạ bàn hành chính tỉnh / thành
phố như hiện nay, mã vùng tương ứng với mã tỉnh/thành phố, ngoại trừ Hà Nội
(mã 04) và thành phố Hồ Chí Minh (mã 08) và một số tỉnh/ thành phố trọng điểm
khác, còn lại mỗi vùng tương ứng với mỗi tỉnh/thành phố tuy có số lượng thuê bao và
lưu lượng không lớn nhưng vẫn hình thành mạng riêng theo địa bàn hành chính. Đặc
biệt một số tỉnh khi tiến hành tách tỉnh theo địa bàn hành chính (năm 1997) thì cũng
hình thành mạng mới với các Host mới tạo nên một số vấn đề phức tạp trong việc
cung cấp dịch vụ. Ví dụ: Hai thuê bao truớc đây thuộc một tỉnh khi thực hiện cuộc
gọi thì lưu lượng cuộc gọi chỉ cần đi qua hai tổng đài vệ tinh và một tổng đài Host và
cước cuộc gọi được tính với giá cước nội hạt. Khi tiến hành tách tỉnh hai thuê bao này
ở hai tỉnh liền kề nhau khi thực hiện cuộc gọi thì lưu lượng cuộc gọi phải đi qua hai
tổng đài Host và vòng qua tổng đài Toll (đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng hoặc thành phố
Hồ Chí Minh) và giá cước sẽ được tính theo cước đường dài. Theo cấu hình và tổ
chức khai thác hiện nay của mạng Viễn thông Việt Nam, các cuộc gọi đường dài quốc
gia phải đi qua tối thiểu qua 3 tổng đài và 2 đoạn truyền dẫn, nếu cuộc gọi không thể
gửi theo mạch trực tiếp được thì lưu lượng cuộc gọi phải định tuyến qua rất nhiều
tổng đài chuyển tiếp. Do vậy chất lượng của dịch vụ Viễn thông được cung cấp sẽ
bị ảnh hưởng rất nhiều bởi cấu hình và cách tổ chức khai thác này. Mặt khác nếu
xem xét ở góc độ kinh tế thì cách thức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ Viễn
thông và việc tổ chức khai thác như vậy là không hiệu quả cao. Do đó phải tìm ra
một cấu trúc tổ chức khác hoàn thiện hơn đáp ứng được nhu cầu quản lý và cung
cấp dịch vụ.
Các dịch vụ tồn tại trên những mạng riêng lẻ
Mạng Viễn thông thế hệ cũ đã tồn tại và phát triển gần 100 năm, trong 100 năm đó
ít có sự thay đổi mang tính cách mạng và khoảng cách giữa các mốc chuyển đổi công
nghệ cũng rất xa nhau (từ chuyển mạch cơ sang chuyển mạch điện tử analog rồi đến
chuyển mạch số, chuyển mạch gói…..)
Các nhánh công nghệ Viễn thông khác nhau đã tạo ra các mạng lõi cung cấp các
dịch vụ Viễn thông tồn tại dưới những dạng riêng lẻ như mạng chuyển mạch
PSTN, mạng X.25, mạng di động…
17
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Hình 1.11 Sự tồn tại riêng rẽ của các loại hình dịch vụ trên các loại mạng khác nhau
Mạng viễn thông hiện tại đang có cấu trúc đóng
Thời gian trước đây do công nghệ chưa phát triển, các thiết bị Viễn thông là độc
quyền của các công ty Viễn thông lớn. Các công nghệ (phần cứng/ phần mềm)
chuyên dụng được sử dụng trong các thiết bị này và thường là bí mật công nghệ
của từng hãng và không được công bố rộng rãi, tổng đài như một chiếc hộp đen chỉ
có đầu vào và đầu ra. Do vậy, khi mua thiết bị chuyển mạch cơ sở của một hãng nào
đó thì các thiết bị cấu thành khác như: Các trạm lặp thuê bao xa, các bộ tập trung,
các modul chuyển mạch vệ tinh….cũng phải chọn của chính hãng đó.
Rất nhiều công ty dùng chính những sự hạn chế này để ép khách hàng, có thể ban đầu
giá thành của phần chuyển mạch cơ sở rất rẻ nhưng khi khách hàng có nhu cầu nâng
cấp thì các nhà sản xuất thiết bị đó sẽ tăng giá lên rất cao nhưng nhà khai thác không
có sự lựa chọn nào khác.
18
- CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
Hình 1.12 Tổng đài thực sự là một “bí mật” đối với người sử dụng
Cũng vì cấu trúc của của các hệ thống chuyển mạch đóng nên các hãng sản
xuất các phần cứng Viễn thông nhỏ lẻ cũng không có cơ hội tồn tại vì không có
khả năng tương thích với các thiết bị của các hãng lớn khác.
Sự bất cập trong việc cung cấp dịch vụ mới
Do các của mạng Viễn thông hiện tại tồn tại một cách riêng lẻ, công nghệ sử dụng
trong mỗi mạng là quá khác nhau nên các dịch vụ cũng chỉ giới hạn trong các
mạng này, nó nghèo nàn và khó có cơ hội phát triển.
Mặt khác các dịch vụ mạng hiện tại thường do các nhà khai thác Viễn thông cung
cấp, ví dụ như các dịch vụ mạng thông minh hay các dịch vụ trên mạng di động
thường được định nghĩa sẵn và tích hợp luôn vào vào các thiết bị Viễn thông của nhà
khai thác nên không thể thay đổi được.
Quản lý mạng khó khăn
Tổng công ty bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong quá trình số hoá mạng
Viễn thông trong những năm qua đã cố gắng trang bị cơ sở hạ tầng Viễn thông số hiện
đại và cố gắng tránh tình huống bị ép giá bằng cách trang bị các tổng đài của nhiều
hãng khác nhau. Tuy nhiên điều này làm nảy sinh sự phức tạp trong kiến trúc mạng,
sự tương thích giữa các chủng loại thiết bị và sự phức tạp trong quản lý
1.6 Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nước ta
Để khắc phục những nhược điểm của mạng viễn thông hiện tại và đáp ứng nhu cầu
trong tương lai, hệ thống viễn thông hiện đại phải có các đặc điểm sau:
§ Mạng xây dựng phải là hệ thống mạng mở, để có thể dễ dàng bổ sung và áp dụng
các công nghệ khác tùy theo sự phát triển của xã hội
19
nguon tai.lieu . vn