Xem mẫu
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN HÀN MAG
NGHỀ : HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHÊ VÀ TRUNG C
̀ ẤP NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /QĐCĐN… ngày 4 tháng1 năm
2016 …………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT
1
- Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2016
MÔ ĐUN HÀN MAG
Mã số mô đun: MĐ14
Thời gian mô đun: 120 giờ ;(Lý thuyết : 20giờ ; Thực hành 100 giờ )
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học xong hoặc
học song song với các môn học MH07 MH10 và MĐ11 – MĐ13
Tính chất của môđun: Là mô đun chuyên ngành bắt
buộc.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
Trình bày chính xác cấu tạo và nguyên lý làm việc của
thiết bị hàn MIG, MAG.
Giải thích đầy đủ thực chất, đặc điểm, công dụng của
phương pháp hàn MIG, MAG.
Nhận biết đúng các loại vật liệu dùng trong công nghệ
hàn MIG, MAG.
Vận hành, sử dụng thành thạo các loại thiết bị dụng cụ
hàn MIG, MAG.
Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày và tính chất
của vật liệu.
Hàn các mối hàn cơ bản ở vị trí hàn 1G,2G,3G, 2F, 3F
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Giải thích rõ các nguyên tắc an toàn và vệ sinh phân
xưởng khi hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ.
Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực
của sinh viên.
2
- III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời Hình thức
TT Tên các bài trong mô đun
gian giảng dạy
1 Những kiến thức cơ bản khí hàn MAG. 10 Lý thuyết
2 Dụng cụ, thiết bị hàn MAG 5 Lý thuyết
Kiểm tra bài 1 ,2 1
Hàn liên kết góc thép các bon thấp – vị trí hàn
3 15 Tích hợp
(2F)
Hàn liên kết góc thép các bon thấp – vị trí hàn
4 20 Tích hợp
(3F)
Kiểm tra bài 3 , 4 4
5 Hàn giáp mối thép các bon thấp Vị trí hàn (1G) 20 Tích hợp
6 Hàn giáp mối thép các bon thấp Vị trí hàn (2G) 15 Tích hợp
7 Hàn giáp mối thép các bon thấp Vị trí hàn (3G) 20 Tích hợp
8 Kiểm tra bài 5,6,7 10
Cộng 120
3
- BÀI 1
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MAG
Giới thiệu
Hàn MAG được viết tắt từ cụm từ: Metal Active Gas welding, Hàn MIG được
viết tắt từ cụm từ: Metal Inert Gas welding .Hàn MAG là một trong những
phương pháp hàn nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, khí bảo vệ trong
hàn là khí CO2
Mục tiêu của bài:
Giải thích đúng nguyên lý, cụng dụng của phương pháp
hàn MAG.
Trình bày đầy đủ các loại khí bảo vệ, các loại dây hàn.
Liệt kê các loại dụng cụthiết bị dùng trong cụng nghệ
hàn MAG.
Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn khi hàn MAG.
Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của quá trình hàn hồ
quang tới sức khoẻ cụng nhân hàn.
Nội dung
4
- 1. Nguyên lý hàn MIG, MAG
1.1. Khái niệm
Hàn MAG được viết tắt từ cụm từ: Metal Active Gas welding là một
trong những phương pháp hàn nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, khí
bảo vệ trong hàn MAG là khí hoạt tính (CO2 hoặc hỗn hợp CO2 với Ar).
Hàn MIG được viết tắt từ cụm từ: Metal Inert Gas welding là một
trong những phương pháp hàn nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ, khí
bảo vệ trong hàn MIG là khí trơ (Ar hoặc hỗn hợp Ar với He hoặc hỗn hợp
Ar với O2 hoặc hỗn hợp Ar với He và CO2)
1.2. Nguyên lý hàn MIG, MAG
Hình 1.1. Sơ đồ hàn trong môi trường khí bảo vệ điện cực nóng chảy
Dây hàn (điện cực) liên tục được đẩy vào vùng hàn nhờ một động cơ
cung cấp dây hàn, trong khi đó dòng điện hàn được truyền từ nguồn điện hàn
qua bép hàn qua dây hàn tạo thành hồ quang để làm nóng chảy kim loại cơ
bản và dây hàn.
Khí bảo vệ được cung cấp xung quanh vùng hàn để bảo vệ, ngăn
không cho không khí xâm nhập vào kim loại mối hàn, tránh Ôxy hóa và Nitơ
hóa mối hàn.
Nguồn điện hàn thường có đặc tuyến thoải và bộ cấp dây hàn có tốc độ
cố định. Một số thiết bị có nguồn điện hàn có đặc tuyến dốc kết hợp với bộ
cấp dây có tốc độ biến đổi. Trong một số trường hợp (hàn nhôm), có thể
5
- dùng nguồn điện hàn có đặc tuyến dốc kết hợp với bộ cấp dây có tốc độ cố
định. Khi đó khả năng tự điều chỉnh của hồ quang bị hạn chế, đòi hái thợ hàn
(khi hàn bán tự động) có tay nghề cao.
Phần điện cực được nung chảy chuyển dịch vào vũng hàn theo một trong
các cơ chế chuyển dịch kim loại vào vũng hàn sau:
Hình 1.2 Dịch chuyển kim loại
Chuyển dịch ngắn mạch (Short Circuiting Transfer)
Cường độ trung bình : 50 đến 150 A.
Bề dày chi tiết : 0,5 đến 2 mm.
Trong kiểu chuyển dịch này năng lượng hàn có trị số thấp nhất, do
dòng hàn và điện áp hồ quang tương đối thấp. Sự chuyển dịch diễn ra nhờ
các chu kỳ ngắn mạch liên tục giữa điện cực và vũng chảy. Đặc tính volt –
ampe của nguồn điện hàn đóng vai trò quan trọng cho kiểu chuyển dịch này.
Vì năng lượng hàn thấp, nên độ ngấu nông cần chú ý đặc biệt khi hàn các chi
tiết dày. Đặc điểm này của chuyển dịch ngắn mạch giúp cho việc hàn ở tư
thế ngược dễ dàng hơn, đặc biệt là với ứng dụng trên kim loại mỏng.
6
- Tóm lại chuyển dịch ngắn mạch thích hợp cho các ứng dụng sau :
+ Áp dụng khi hàn lớp lót
+ Áp dụng khi hàn trên tôn mỏng .
Cần bảo đảm :
+ Đầu ống kẹp điện cực (contact tube) được nhô ra khỏi miệng mỏ
phun từ 5 đến 10 mm khi hàn lớp lót.
+ Độ nhú điện cực (ESO) 5 mm.
+ Góc nghiêng mỏ hàn từ 65° đến 70°.
Chuyển dịch giọt lớn: (Chuyển dịch cầu Globular Transfer):
Cường độ dòng hàn trung bình : 150 đến 300 A.
Bề dày chi tiết : 2 đến 6 mm.
Trong kiểu chuyển dịch này, kim loại chuyển dịch từ điện cực sang
vũng hàn dưới dạng các giọt cầu có kích cỡ không đều và định hướng ngẫu
nhiên, kết quả là lượng văng tóe tăng lên đáng kể. Khi hàn với khí CO2 thì có
thể giảm sự văng tóe bằng cách hiệu chỉnh thông số hàn sao cho đầu dây hàn
nhúng chìm vào trong vũng chảy và hồ quang cháy trong lỗ hổng nằm trong
vũng chảy. Hồ quang CO2thường không ổn định và khi hàn phát ra âm thanh
như tiếng cành cây gãy. Đặc trưng của hồ quang này là đường hàn mấp mô
hơn so với các chuyển dịch khác. Bởi vì hồ quang bị nhúng chìm vào vũng
chảy, nên đường hàn có độ ngấu rất sâu, hiệu quả làm sạch biên mối hàn
kém hơn.
Chuyển dịch cầu được ứng dụng trong các trường hợp sau:
+ Dùng để hàn lớp phủ.
+ Hàn tôn có bề dày lớn.
+ Hàn ở tư thế phẳng .
Chuyển dịch phun (Axial Spray Transfer):
Cường độ dòng hàn trung bình > 300 A.
Bề dày chi tiết > 6 mm.
7
- Xảy ra khi khí bảo vệ có hơn 80% argon. Trong kiểu chuyển dịch này
các giọt kim loại có kích cỡ bằng hoặc nhỏ hơn đường kính dây điện cực.
Các giọt kim loại được định hướng dọc theo trục hồ quang. Hồ quang cháy
êm và ổn định, kết quả là hàn ít văng tóe hơn, mặt đường hàn phẳng phiu
hơn. Năng lượng hồ quang (dạng plasma) trải đều trong vùng không gian hình
côn giúp cho biên đường hàn trở nên sạch sẽ song cũng dễ gây ra các khuyết
tật do thiếu chảy cho biên đường hàn. Độ ngấu trong kiểu chuyển dịch này
sâu hơn khi hàn bằng que hàn song lại thấp hơn chuyển dịch cầu có năng
lượng hàn cao hơn.
Được ứng dụng khi hàn phủ hoặc lớp hoàn tất
+ Hàn trên tôn dày
+ Sử dụng khi hàn phẳng
Để bảo đảm có được chuyển dịch phun:
+ Đầu ống tiếp điện (contact tube) phải nằm trong mỏ phun.
+ Độ nhú ESO (tầm với điện cực) khoảng 20 mm.
+ Góc nghiêng mỏ hàn 75° đến 85°.
Chuyển dịch tia dạng xung (Pulsed Current Transfer (GMAWP)) năng
lượng hàn cao hơn khi chuyển dịch ngắn mạch, có thể áp dụng trong mọi vị
trí hàn. Trong biến thể này nguồn điện hàn sẽ cung cấp hai mức giá trị. Giá trị
nền (background) có cường độ thấp đến mức không gây ra bất kỳ sự chuyển
dịch kim loại nào. Trong khi xung đỉnh (Pulse pead) có giá trị cao hơn đạt giá
trị cần thiết để có chuyển dịch phun. Sự kết hợp hai giá trị dòng điện hàn
cũng như tần số xung sẽ tạo ra các hiệu quả chuyển dịch mong muốn.
Nguy cơ tạo ra khuyết tật thiếu chảy là nhược điểm của kiểu lai tạo này
khi hàn trên tôn dày. Song nó cũng ít nghiêm trọng hơn khi hàn với chế độ
chuyển dịch ngắn mạch.
2. Vật liệu hàn MIG, MAG
2.1. Khí bảo vệ
8
- Nói chung, khí bảo vệ có chức năng ngăn không cho không xung quanh
tiếp xúc với vùng hàn và tác động đến: các đặc trưng của hồ quang, dạng dịch
chuyển kim loại điện cực vào vũng hàn, các thông số hình học, tốc độ hàn, xu
hướng cháy lõm mép hàn và hiệu ứng bắn phá lớp oxit bề mặt.
Sau đây là đặc điểm của các loại khí bảo vệ thông dụng (khi hàn thép):
Khí cacbonic (CO2) là khí hoạt tính, dùng cho hàn thép các bon và thép
hợp kim thấp với dạng dịch chuyển ngắn mạch của kim loại điện cực. Các
đặc điểm chủ yếu là:
+ Chiều sâu chảy lớn nhất.
+ Chi phí thấp..
+ Hồ quang không êm, bắn toé ngiuề.
+ Không thuận lợi cho dạng chuyển dịch tia.
+ Có thể hàn ở nhiều tư thế khác nhau.
Khí Argon (Ar) là khí trơ và thường không được sử dụng riêng rẽ khi
hàn thép cacbon và thép hợp kim thấp. Thay vào đó người ta bổ sung một
lượng nhất định O2 hoặc CO2 để gây ổn định hồ quang (nếu không hồ quang
sẽ kém ổn định). Ar + CO2 với 20 ữ 50 %, hỗn hợp khí bảo vệ được dùng để
hàn thép cacbon và thép hợp kim thấp với dạng dịch chuyển ngắn mạch của
kim loại điện cực. Các đặc điểm cơ bản:
+ Hình dạng mối hàn tốt
+ Chiều sâu chảy nhá hơn so với khi hàn bằng CO2
+ Vũng hàn có tính chảy loãng thấp hơn so với khi hàn bằng CO2
+ Có thể xảy ra hiện tượng không ngấu bề mặt của rãnh hàn.
+ Để có dạng chuyển dịch tia của kim loại điện cực, cần sử dụng tối
thiểu 80% Ar.
+ Có thể hàn ở các tư thế khác nhau.
Hỗn hợp Ar + (3 ữ 10%) CO2 hoặc Ar + (1 ữ 5%) O2 thường được dùng
cho hàn với dạng chuyển dịch tia của kim loại điện cực. Tỷ lệ Ar trong hỗn
hợp này càng thấp thì càng cần phải có điện áp hồ quang cao hơn cần cho
9
- việc thiết lập chiều dài cần thiết của hồ quang thích hợp cho dạng dịch
chuyển tia. Các đực điểm cơ bản:
+ Hình dạng mối hàn tốt.
+ Bắn toé tổi thiểu hoặc bằng 0.
+ Là hỗn hợp tốt nhất để ngăn ngừa hàn không ngấu bề mặt của rãnh
hàn.
+ Chỉ hàn được ở tư thế hàn sấp.
+ Tốt nhất cho hàn tấm dày.
2.2. Dây hàn (điện cực nóng chảy)
Dây hàn được sử dụng để bổ sung kim loại vào vũng hàn, nhằm tạo
nên mối hàn có cơ tính và các tính chất khác gần với kim loại cơ bản, cũng
như để tạo nên mối hàn không có khuyết tật.
Dây hàn phải đáp ứng yêu cầu tương thích với kim loại cơ bản về một
hoặc nhiều mặt sau đây:
Thành phần hoá học: dây hàn thường chứa các nguyên tố khử ôxi như:
Si, Mn, Ti.
Độ bền ;
Tính dẻo ;
Độ dai va đập.
Ngoài ra, có thể có thêm một số yêu cầu đặc biệt khác như khả năng
chống ăn mòn, chống mài mòn, màu sắc,....
Dây hàn thép cacbon là dây rắn có hàm lượng hợp kim thấp, được kéo
với độ chính xác cao có đường kính từ ỉ 0,6 mm đến ỉ 2,4 mm. Dây hàn được
quấn thành cuộn 15 đến 20 kg Hoặc chứa sẳn trong thùng (trường hợp hàn tự
động. Dây hàn được mạ một lớp đồng để dẫn điện tốt và chống oxi
hóa.
10
- Thành phần dây hàn như sau: carbon (C : 0,06 đến 0,08 %), mangan (Mn : 1,0
đến 1,5 %), silic (Si : 0,6 đến 0,9 %), lưu hùynh (S : 0,025 %) và phospho (P :
0,025 %).
Mật độ dòng điện : Mật độ dòng điện là cường độ đi qua 1 mm2 tiết
diện dây hàn.
Ví dụ :
Cường độ 150 A sử dụng với dây đường kính ỉ 0,8 mm so với ỉ 1,6 mm
Dây 0,8 mm Dây 1,6 mm
Tiết diện: 0,4 x 0,4 x 3,14 = 0,5 mm 2
Tiết diện: 0,8 x 0,8 x 3,14 = 2,0mm2
Mật độ: 150 A : 0,5 mm2 = 300 Mật độ: 150 A : 2,0 mm2 = 75 A/mm2
A/mm2
Như vậy dây 0,8 mm. Cung cấp nhiều nhiệt hơn cho chi tiết và dây
hàn quá nóng. Nên chọn cỡ dây hàn thích hợp với cường độ hàn.
Tiêu chuẩn dây hàn theo AWS A5.18 gồm các loại phổ biến sau:
ER70S2 : loại có chứa các chất khử đặc biệt. Cho mối hàn chất lượng
cao, tương thích hầu hết các loại mác thép carbon.
ER70S3 : Dây hàn đa dụng. Silicon và mangan là hai thành phần khử
oxit chủ yếu thích hợp cho công việc hàn ở vị trí nghịch với kiểu chuyển dịch
ngắn mạch dùng khí bảo vệ là Ar CO 2 Hàn tốt trên thép cán và thép bị rỉ sét
với khí CO2.
ER70S6 : Hàm lượng các chất khử oxit mangan và silicon cao nhất,
cho phép hàn trong CO2 với dòng điện cao nhất. Đồng thời cũng có thể hàn
với hỗn hợp Ar CO2. Khả năng hàn bám tốt, thích hợp khi hàn các mối hàn ở
vị trí ngược với kiểu chuyển dịch ngắn mạch.
3. Thiết bị dụng cụ hàn MIG, MAG
3.1. Thiết bị hàn MIG, MAG
Thiết bị hàn cơ bản bao gồm:
+ Súng hàn ;
11
- + Bộ cấp dây hàn ;
+ Bộ phận điều khiển chế độ hàn ;
+ Biến thế hàn ;
+ Bộ cấp khí bảo vệ có bộ phận sấy khí ;
+ Cáp hàn và ống dẫn khí bảo vệ ;
Thiết bị phụ trợ: Máy mài tay, máy hút khói...
Thiết bị hàn MIG về cơ bản giống như MAG, chỉ có điều khi hàn MIG
sử dụng khí bảo vệ là khí trơ và thường được sử dụng để hàn thép không gỉ
và kim loại màu vì vậy khi hàn MIG phải thay khí bảo vệ và các phụ kiện đi
kèm như: ống dẫn hướng dây hàn, các con lăn dẫn dây hàn.
3.2. Dụng cụ hàn MIG, MAG
Mặt nạ hàn, kính hàn ;
Kìm cắt dây, kìm cặp phôi.;
Thước lá, dưỡng kiểm tra ;
Bàn chải sắt ;
Các loại búa nguội, búa gõ xỉ ;
Dụng cụ mở chai khí, mỏ lết.
4. Đặc điểm công dụng của hàn MIG, MAG
4.1. Đặc điểm
Là phương pháp hàn bán tự động sử dụng mật độ dòng điện hàn lớn
như vậy làm tăng năng suất hàn, tăng chiều sâu nóng chảy và giảm bề rộng
vùng ảnh hưởng nhiệt.
Có thể điều chỉnh thành phần hóa học của mối hàn thông qua việc thay
đổi thành phần hóa học của dây hàn và khí bảo vệ.
Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao.
Khi sử dụng khí bảo vệ CO2 làm giảm chi phí quá trình hàn.
Khi sử dụng khí bảo vệ Ar hoặc hỗn hợp Ar + CO2 cho chất lượng mối
hàn cao, bề mặt mối hàn đẹp, giảm hầu hết kim loại bắn toé.
12
- Có thể hàn được ở ngiuề tư thế khác nhau.
Hồ quang cháy không êm so với hàn TIG, kim loại bắn tóe nhiều khi
hàn bằng dây hàn đặc (khi hàn bằng khí CO2), tuy vậy có thể khắc phôc bằng
cách sử dụng dây hàn có lõi thuốc (dây hàn tổng hợp) hoặc hàn với hỗn hợp
khí bảo vệ.
4.2. Phạm vi ứng dụng:
Dùng hàn các loại vật liệu: Thép cacbon thấp và một số thép hợp kim
thấp (hàn MAG) và hàn kim loại, hợp kim màu (khi hàn MIG).
Cho phép hàn các chiều dày khác nhau đảm bảo chất lượng mối hàn
tốt.
Được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất ô tô, công nghiệp đóng tàu,
sản xuất kết cấu thép, xây dựng cầu, chế tạo máy công nghiệp.
5. Các khuyết tật của mối hàn
Khuyết tật mối hàn, nguyên nhân và cách phòng tránh
Dạng khuyết
Nguyên nhân Cách phòng tránh
tật
Khó mồi hồ Chưa mở gas Kiểm tra van khí
quang Hết gas Thay bình khí
Sai cực tính Cực tính là DCEP
Nối điện hoặc mass không tốt (Dây hàn +, vật hàn )
Mạch điều khiển bị hỏng Kiểm tra dây mass
Kiểm tra mạch điều khiển
(thợ điện tử)
Hồ quang cháy Con lăn đẩy dây không đúng Kiểm tra cỡ rãnh của con lăn
không êm cỡ
Lực ép của dẫn dây không đủ Điều chỉnh áp lực ép
Bánh xe ép dây quá căng
Tốc độ cấp dây quá chậm Điều chỉnh tốc độ cấp dây
Đầu ống tiếp điện bị mòn, Làm sạch ống tiếp điện
13
- dính gây phóng hồ quang trong
ống tiếp điện Thay súng có công suất lớn
Súng hàn bị nóng hơn.
Rỗ khí Khí bị lẫn do dòng điện cao Điều chỉnh lưu lượng khí
hoặc khí bị rối cho phù hợp với cỡ mỏ phun
Dây hàn bị dính dầu hoặc bị Bảo quản dây hàn nơi khô
bẩn, bị ôxy hoá. ráo không nhiễm bẩn, dầu,
Khí bảo vệ bị ẩm chi mở bao bì khi sử dụng,
Lưu lượng khí không đủ hoặc khi bị ôxy hoá phải loại bỏ
bị gió Che chắn gió khi bị ảnh
Kim loại bị bắn tóe từ vũng hưởng
hàn nhiều
Mối hàn bị Không đủ khí bảo vệ Điều chỉnh lưu lượng khí
bẩn Dây hàn bị bẩn phù hợp
Chi tiết hàn bị bẩn Làm sạch chi tiết trước khi
hàn
Mối hàn bị nứt Dây hàn không đúng loại Kiểm tra, thay dây hàn cho
Thiết kế mối hàn không đúng phù hợp
Tốc độ hàn quá chậm Kiểm tra kích thước thiết kế
Tăng tốc độ hàn cho phù hợp
Không đủ Chuẩn bị mép hàn chưa đúng Kiểm tra các thông số: khe
ngấu Tốc độ hàn quá lớn hở, độ dư mép, góc vát.
Dòng điện hàn nhỏ Giảm tốc độ hàn phù hợp
Hồ quang hàn dài Tăng dàng điện hàn
Góc nghiêng mỏ hàn nhỏ Giảm chiều dài hồ quang,
cho tầm với điện cực nhỏ
hơn.
Điều chỉnh góc nghiêng
Dây cấp Đường kính dây dẫn nhỏ Thay dây dẫn có đường kính
nguồn hàn quá Các chỗ nối bị lỏng lõi dây lớn hơn
14
- nóng Dây cấp quá dài Kiểm tra các chỗ nối
Bài Tập
Câu 1: Trình bày thực chất , đặc điểm và phạm vi ứng dụng của hàn MAG?
Câu 2: Thế nào là hàn MIG, hàn MAG ? phân biệt 2 phương pháp hàn trên?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Tiêu chí đánh giá Nội dung Hệ số
Kiến thức Đánh giá theo mục tiêu về kiến thức của bài đề 0.3
Kỹ năng ra
Đánh giá theo mục tiêu về kỹ năng của bài đề ra 0.5
Thái độ Tác phong công nghiệp ,Thời gian thực hiện bài 0.2
tập , an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng
Cộng
15
- BÀI 2
THIẾT BỊ HÀN MAG
Giới thiệu
Thiết bị hàn MAG rất đa dạng và dễ thay thế, hiện nay có rất nhiều loại máy
hàn MAG khác nhau nhưng nguyên lý hoạt động thì như nhau
Mục tiêu
Trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MAG.
Vận hành, sử dụng thành thạo các loại máy hàn, dụng cụhàn MAG.
Chọn chế độ hàn: Đường kính dây hàn, cường độ dòng điện, điện thế
hồ quang, tốc độ hàn, lưu lượng khí bảo vệ phù hợp với chiều dày và tính
chất của vật liệu.
Thao tác tháo lắp dây, mỏ hàn, van giảm áp, ống dẫn khí, chai chứa
khí, chuẩn bị đầu dây hàn thành thạo.
Tư thế thao tác hàn: Cầm mỏ hàn, ngồi hàn đúng quy định thoải mái
tránh gây mệt mỏi.
Gây hồ quang và duy trì sự cháy của cột hồ quang ổn định.
Nội dung của bài:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn MIG, MAG.
1.1. Sơ đồ cấu tạo chung
16
- Hình 2.1: Sơ đồ thiết bị hàn MIG, MAG
1. Súng hàn ; 2. Bộ cấp dây hàn ; 3. Hộp điều khiển ; 3. Bộ cấp khí bảo
vệ ; 4. Nguồn điện hàn ; 5. Cáp hàn và ống dẫn khí bảo vệ
1.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của các bộ phận
2.2.1. Súng hàn và phụ kiện
Có nhiều loại và cỡ, loại súng hàn khác nhau nhằm tạo hiệu suất làm
việc tối đa, súng hàn có thể được làm mát bằng nước hoặc bằng khí.
Ống kẹp điện cực nằm bên trong chụp khí bảo vệ, thường được chế
tạo bằng đồng hoặc hợp kim đồng, dùng để dẫn dòng điện hàn vào dây hàn.
ống kẹp điện cực nối với nguồn điện hàn thông qua cáp hàn. Có các cỡ ống
kẹp khác nhau, tùy thuộc vào kích thước và kim loại dây hàn.
Chụp khí bảo vệ có nhiệm vụ hướng cột khí bảo vệ vào vùng hàn.
Tùy theo loại ứng dụng và cường độ dòng điện hàn, cần chọn đúng cỡ chụp
khí.
17
- Hình 2.2: Súng hàn và phụ kiện
1. Tay cầm ; 2. Cổ súng hàn ; 3.Công tắc điều khiển ; 4. ống dẫn ; 5.
Chụp khí bảo vệ ; 6.ống tiếp điện ; 7. Gá ống tiếp điện ; 8. Miếng cách
điện ; 9.Lò xo dẫn hướng dây hàn ; 10.Ống dẫn hướng cho lò xo ; 11. Dây
hàn ; 12. Dẫn khí bảo vệ ; 13. Dẫn điện hàn
Ống dẫn dây hàn được nối với bộ cấp dây hàn có tác dụng đỡ và dẫn
hướng dây hàn vào tới ống kẹp điện cực. Chi tiết này quan trọng vì nó quyết
định việc cấp dây hàn không gián đoạn (không tắc). Bề mặt trong của ống
dẫn điện cực được làm bằng các loại vật liệu khác nhau tùy theo kim loại cơ
bản cần hàn (thép cho hàn thép, nylon cho hàn nhôm). Ống dẫn điện cực có
kích thước phù hợp với kích thước dây hàn sử dụng.
Ống dẫn khí bảo vệ: Là loại ống cao su hoặc nhựa mềm, có lớp nilon
ở giữa để tăng khả năng chịu áp suất cao của khí bảo vệ, hai đầu được nối
18
- với bộ phận cung cấp khí và bộ phận điều khiển, đảm bảo độ kín nhờ các
coliê.
Ống dẫn nước làm mát (nếu có). Khi hàn trong môi trường khí bảo vệ
CO2, nếu dòng điện hàn lớn hơn 500 A (hoặc 400A nhưng chu kỳ tải là
100%) phải dùng nước để làm mát mỏ hàn, nếu dòng điện hàn nhỏ hơn dùng
phương pháp làm mát bằng khí.
So với làm mát bằng nước, làm mát bằng khí giúp cho thao tác được
dễ dàng, súng hàn dễ bảo trì, thích hợp cho không gian chật hẹp và hàn được
ở mọi tư thế khác nhau
Cáp hàn được lồng phía trong của ống cáp mềm chung, bao gồm: cáp
dẫn dây hàn, cáp dẫn điện hàn, ống dẫn khí, cáp điện điều khiển.
Công tắc điều khiển: Được lắp ở súng hàn, khi đóng mở công tắc
điều khiển dòng điều khiển được nhận biết tại bộ phận điều khiển, kịp thời
đóng ngắt dòng điện hàn, dòng khí bảo vệ, bộ phận chuyển dây hàn, bộ phận
làm mát (nếu có).
Bộ cấp dây hàn
Bộ cấp dây hàn có tốc độ ổn định được điều khiển bằng điện tử và
đảm bảo cho sự ổn định cần thiết cho các thông số của chế độ hàn. Các bộ
phận này thường được bố trí bên trong hộp cấp dây hàn để bảo vệ các chi
tiết chuyển động không bị tác động xấu của bụi và thời tiết.
Tốc độ cấp dây thường nằm trong khoảng 1,9 ữ 30,5 m/min
Bộ phận cấp có thể được trang bị thêm chức năng chống cháy ngược,
cho phép dừng ngay động cơ cấp dây khi nhả công tắc súng hàn nhằm ngăn
ngừa khả năng đầu dây hàn bị dính vào bể hàn hoặc cháy ngược vào ống kẹp
điện cực.
Bộ phận điều khiển
Chức năng của bộ phận điều khiển là khống chế tốc độ cấp dây hàn,
khống chế việc bắt đầu và ngưng cấp dây hàn thông qua tín hiệu nhận được
19
- từ công tắc súng hàn, khí bảo vệ, nước làm mát và dòng điện hàn được đưa
vào súng hàn cũng thông qua bộ phận điều khiển.
Bộ phận điều khiển ngày nay được sử dụng các kỹ thuật tiên tiến còn
có tác dụng giảm hiện tượng bắn tóe kim loại khi hàn.
Bộ phận điều khiển thường đi liền với nguồn điện hàn có đặc tính
thoải sẽ tạo nên sự thay đổi cần thiết của dòng điện hàn.
Để điều chỉnh dòng điện hàn và điện áp hàn, bộ phận điều khiển còn
được nối thêm một hộp điều khiển (remote controller) giúp cho quá trình điều
chỉnh thuận tiện.
Van giảm áp cho khí bảo vệ:
Van giảm áp có nhiệm vụ cung cấp liên tục khí bảo vệ đã được giảm
áp suất co súng hàn ở áp suất làm việc ổn định.
Van giảm áp thường đi kèm lưu lượng kế, ngoài ra còn có bộ phận
sấy khí hàn chống đóng băng khí.
Hình 2.3: Van giảm áp
Nguồn điện hàn
Nguồn điện hàn thường là loại một chiều nối cực dương vào súng
hàn và cực âm vào vật hàn.
20
nguon tai.lieu . vn