Xem mẫu

  1. Chương III Hình thức pháp luật    
  2. Mục đích nghiên cứu Kết thúc chương này, các bạn cần nắm   được: Cách thức nhà nước biến ý chí của giai   cấp thống trị thành pháp luật. Hệ thống nguồn luật của các quốc gia   trên thế giới Hệ thống nguồn luật của Việt Nam 
  3. Đề cương bài giảng Khái niệm, phân loại hình thức pháp luật  Văn bản quy phạm pháp luật – Hình   thức pháp luật của nhà nước CHXHCN  Việt Nam Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng   VBQPPL Điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia  
  4. Khái niệm, phân loại hình thức  pháp luật Khái niệm hình thức pháp luật  Phân loại hình thức pháp luật 
  5. Khái niệm hình thức pháp luật Hình thức pháp luật (hay còn gọi là   nguồn pháp luật) là cách thức biểu hiện  ý chí của giai cấp thống trị mà thông  qua đó, ý chí trở thành pháp luật.
  6. Phân loại hình thức pháp luật Tập quán pháp  Tiền lệ pháp   Văn bản quy phạm pháp luật  
  7. Tập quán pháp Tập quán pháp là hình thức Nhà nước thừa   nhận các phong tục, tập quán lưu truyền  trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp  thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật. Tập quán pháp là hình thức pháp luật ra đời   sớm nhất. Vẫn còn tồn tại ở một số quốc gia kém phát   triển trên thế giới. 
  8. Tiền lệ pháp Tiền lệ pháp (còn gọi là án lệ) là việc nhà nước thừa   nhận các bản án của Toà án hoặc quyết định của cơ  quan hành chính, lấy các bản án hoặc quyết định đó  làm căn cứ để giải quyết những sự việc tương tự xảy  ra sau này.  Hình thức pháp luật này đã được sử dụng trong nhà   nước chủ nô và được sử dụng rộng rãi trong các nhà  nước phong kiến.  Hiện nay tiền lệ pháp vẫn còn có vị trí quan trọng   trong pháp luật tư sản, nhất là ở các nước thuộc hệ  thống pháp luật Anh ­ Mỹ. Hình thức pháp luật này  xuất phát từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư  pháp. 
  9. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật   do các cơ quan nhà nước ban hành dưới hình thức  văn bản (pháp luật thành văn).  Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật   tiến bộ nhất, nó có khả năng phản ánh rõ nét nhất nội  dung và các dấu hiệu thuộc bản chất của pháp luật,  tức là phản ánh rõ tính giai cấp, tính quy phạm phổ  biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và có  hiệu lực cao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.  Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ thể   như Hiến pháp, luật, sắc lệnh v.v. 
  10. Nguồn luật của các nước theo  hệ thống luật Châu Âu lục địa Hiến pháp  Các đạo luật  Văn bản cơ quan hành chính  Các nước thuộc EU: Luật của EU 
  11. Nguồn luật của các nước theo hệ  thống thông luật (common law) Hiến pháp  Án lệ  Các đạo luật  Văn bản của cơ quan hành chính 
  12. Văn bản quy phạm pháp luật – Hình thức  pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt  Nam Khái niệm   Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp   luật  Nguyên tắc ban hành văn bản quy   phạm pháp luật  Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật   của cơ quan Nhà nước ta 
  13. Khái niệm "Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do   cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành  theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có  các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo  đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ  xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa"  (Điều 1, Luật ban hành VBQPPL 1996 được  sửa đổi bổ sung theo Luật ngày 16/12/2002).
  14. Đặc điểm của văn bản quy  phạm pháp luật Phải do các cơ quan Nhà nước, người có   thẩm quyền ban hành với những hình thức do  pháp luật quy định. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản được quy   định chặt chẽ trong Luật ban hành văn bản  quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật  khác có liên quan. Nội dung của văn bản có chứa các quy tắc xử   sự chung.  Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các văn   bản quy phạm pháp luật.
  15. Nguyên tắc ban hành văn bản  quy phạm pháp luật Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính   thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm  pháp luật. Bảo đảm sự tham gia ý kiến rộng rãi trong   việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm tính cụ thể, dễ hiểu của văn bản   quy phạm pháp luật  Bảo đảm tính ổn định của văn bản quy phạm   pháp luật 
  16. Hệ thống văn bản quy phạm pháp  luật của cơ quan Nhà nước ta  Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban   thường vụ Quốc hội  Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước   Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ   tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan  ngang Bộ Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân   tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch   Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân   và Uỷ ban nhân dân 
  17. Văn bản quy phạm pháp luật  của Quốc hội Hiến pháp là Luật cơ bản của Nhà nước, có   hiệu lực pháp lý cao nhất. Luật (Đạo luật) là văn bản quy phạm pháp   luật có giá trị sau Hiến pháp. Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để   quyết định kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã  hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia,  chính sách dân tộc, tôn giáo, đối ngoại, quốc  phòng, an ninh…
  18. Văn bản quy phạm pháp luật của  Uỷ ban thường vụ Quốc hội  Pháp lệnh quy định những vấn đề được Quốc   hội giao, sau một thời gian thực hiện, trình  Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành  luật.  Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội   được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật,  pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp,  văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,  Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt  động của Chính phủ…
  19. Văn bản quy phạm pháp luật  của Chủ tịch nước  Lệnh của Chủ tịch nước ban hành để   công bố tình trạng khẩn cấp; tổng động  viên hoặc động viên cục bộ trong những  trường hợp cần thiết.   Quyết định là văn bản của Chủ tịch   nước để thực hiện những nhiệm vụ,  quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến  pháp, luật quy định.
  20. Văn bản quy phạm pháp luật  của Chính phủ  Nghị quyết của Chính phủ được ban hành để quyết định chính sách cụ   thể về xây dựng và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung  ương đến cơ sở; thực hiện chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo; quyết  định chủ trương, chính sách cụ thể về ngân sách nhà nước, tiền tệ, phát  triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ… Nghị định của Chính phủ bao gồm 2 loại:  Thứ nhất, phổ biến nhất là nghị định quy định chi tiết thi hành VB của   cơ quan nhà nước cấp trên; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ  máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan khác thuộc thẩm  quyền của Chính phủ thành lập; các biện pháp cụ thể để thực hiện  nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Thứ hai, nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa   đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu  quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị  định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
nguon tai.lieu . vn