Xem mẫu
- Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 8 – NHẬT BẢN
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại.
- Biết được những nguyên nhân đưa đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế
Nhật Bản.
- Hiểu rõ vai trò “siêu cường” về kinh tế, tài chính của Nhật Bản trên thế giới,
đặc biệt là ở châu Á.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản
sau Chiến tranh thế giới thứ hai về các mặt kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
- So sánh, đánh giá chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản qua các giai
đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa, phương pháp sử dụng SGK, khai
thác kênh hình lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Khâm phục tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân Nhật Bản.
- Nhận thức rõ tinh thần, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng
đất nước hiện nay.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
- 2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Trình bày tóm tắt các giai đoạn phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh
thế giới thứ hai? Vì sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính lớn của thế giới?
- Lập niên biểu những sự kiện chính trong quá trình hình thành, phát triển của
Liên minh châu Âu.
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò
(Kiến thức cần đạt)
I. Nhật Bản từ năm 1945 đến Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi:
năm 1952
Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới
* Tình hình chung: thứ hai có gì nổi bật? So sánh với Mĩ, Tây Âu.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK, kết hợp khai thác một số
hình ảnh trong đĩa Encatar về đất nước Nhật
Bản bị tàn phá bởi chiến tranh): Nếu như
Chiến tranh thế giới thứ hai đã đem lại cơ hội
- Nước Nhật phải gánh chịu
vàng cho Mĩ, đưa nước Mĩ giàu lên nhanh
nhiều hậu quả nặng nề do
chóng thì Tây Âu và Nhật Bản lại bị kiệt quệ
chiến tranh để lại: 3 triệu người
hoàn toàn, tan nát và suy sụp. Những hậu quả
chết và mất tích, 13 triệu người
nặng nề mà Nhật Bản phải gánh chịu là: số
thất nghiệp,…
người chết, bị thương và mất tích khoảng 3
triệu người; toàn bộ của cải tích lũy trong 10
năm (1935 – 1945) bị tiêu hủy; hơn 13 triệu
người thất nghiệp; lạm phát phi mã và nạn đói
- - Bị quân đội Mĩ chiếm đóng đe dọa,… Ngoài ra, dưới danh nghĩa quân
dưới danh nghĩa quân Đồng minh Đồng minh, quân đội Mĩ đã kéo vào chiếm
đóng Nhật Bản.
Nhật Bản rơi vào tình trạng
khó khăn chưa từng có HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 2: GV nêu vấn đề:
1. Vậy đứng trước những khó khăn trên, giới
cầm quyền Nhật Bản đã làm gì để phục hồi
đất nước? Tác dụng của chính sách phục hồi
* Chính sách ổn định, khôi phục: này như thế nào?
- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt 2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản những
và trừng trị tội phạm chiến tranh. năm đầu sau chiến tranh như thế nào?
- Ban hành Hiến pháp mới quy HS: Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời
định Nhật Bản là nước quân chủ
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích giúp HS
lập hiến.
hiểu được:
- Dựa vào viện trợ của Mĩ và
+ Cùng với sự nỗ lực rất lớn của người dân
nước ngoài thông qua hình thức
Nhật Bản thì vai trò của nhân tố bên ngoài, tiêu
vay nợ (vay được 114 tỉ USD)
biểu là “nhân tố Mĩ” là rất quan trọng trong sự
- Khẩn trương tiến hành nhiều phục hồi và phát triển của Nhật Bản. Chế độ
cải cách dân chủ, tiến bộ như quân quản Mĩ ở Nhật Bản dưới danh nghĩa
thủ tiêu các tập đoàn kinh tế tài quân Đồng minh đã giúp đỡ nước này tiến
phiệt, cải cách ruộng đất,… hành nhiều cải cách quan trọng về chính trị,
kinh tế (nội dung các cuộc cải cách trình bày
như SGK). Nó được ví như “luồng sinh khí
* Kết quả: mới” thổi vào xã hội Nhật Bản.
Năm 1950 - 1951, kinh tế Nhật + Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai
Bản đã được phục hồi và đạt đoạn này là phụ thuộc và liên minh chặt chẽ
mức trước chiến tranh. với Mĩ (do phụ thuộc vào kinh tế và vì lợi ích
quốc gia). Nhật Bản đã kí với Mĩ Hiệp ước
hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh
Mĩ – Nhật (9/1951) để chấm dứt chế độ
- chiếm đóng của quân Mĩ trên đất nước mình,
đổi lại họ sẽ chấp nhận đứng dưới “chiếc ô”
* Về đối ngoại:
bảo hộ hạt nhân của Mĩ, đồng ý để Mĩ đóng
Phải phụ thuộc và liên minh chặt quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ
chẽ với Mĩ: kí kết Hiệp ước hòa Nhật Bản.
bình Xan Phranxixcô và Hiệp
HS: Theo dõi và ghi chép ý chính
ước an ninh Mĩ – Nhật (9/1951),
chấp nhận đứng dưới “chiếc ô”
bảo vệ hạt nhân của Mĩ.
II. Nhật Bản từ năm 1952 đến Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
năm 1973
Sau khi kinh tế đã được phục hồi và đạt mức
* Kinh tế: trước chiến tranh, từ năm 1952 trở đi, Nhật
Bản có bước phát triển nhanh chóng, đặc biệt
- Kinh tế Nhật Bản phát triển
là những năm 1960 - 1973. Người dân Nhật
nhanh chóng, nhất là giai đoạn
Bản gọi đây là giai đoạn phát triển “thần kì”.
“thần kì” 1960 – 1973 đạt được
Họ đã nhanh chóng trở thành một trong ba
tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 11%.
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
(cùng với Mĩ và Tây Âu). Vậy những cơ sở nào
chứng tỏ sự phát triển “thần kì” của Nhật
- Nhật Bản là một trong ba trung
Bản trong giai đoạn này? Những nhân tố nào
tâm kinh tế - tài chính lớn của
thúc đẩy sự phát triển “thần kì” ấy?
thế giới (cùng với Mĩ và Tây
Âu). HS: Tìm hiểu SGK theo cặp đôi để trao đổi và
trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, rồi
- Coi trọng giáo dục và phát triển
trình bày và phân tích (dựa vào các số liệu có
khoa học – kĩ thuật, sẵn sàng chi
trong SGK).
nhiều tiền của để mua bằng phát
minh sáng chế,… + GV cần kết hợp hướng dẫn các em quan sát
hình Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và
Sicôcư và Thành phố Tôkiô hiện đại để cụ thể
* Nguyên nhân của sự phát triển: hóa cho những thành tựu phát triển kinh tế của
Nhật Bản (GV khai thác từ đĩa Encatar).
- Coi trọng nhân tố con người –
- nhân tố quyết định hàng đầu + Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần
kì” của kinh tế Nhật Bản, trước tiên GV nên
- Vai trò điều tiết của Nhà nước
tổ chức cho các em so sánh những điểm giống
- Sự hoạt động có hiệu quả của và khác nhau với nước Mĩ và Tây Âu, yếu tố
các công ti Nhật Bản (có tầm nào quyết định nhất. Cuối cùng, GV mới kết
nhìn xa, sức cạnh tranh tốt,…) luận và chốt ý như SGK và cần nhấn mạnh
rằng: trong 6 nhân tố dẫn đến sự thành công
- Áp dụng những thành tựu của
của Nhật Bản thì nhân tố chủ quan có tính
cuộc cách mạng khoa học kĩ
chất quyết định (con người Nhật Bản có lòng
thuật
tự hào dân tộc, tính cần cù, ý thức tiết kiệm,
- Không phải tốn nhiều ngân sách khả năng tiếp cận khoa học – kĩ thuật,…)
chi cho quốc phòng nên tập trung
HS: Lắng nghe và ghi chép.
được nhiều vốn để phát triển
Hoạt động 2: GV chuyển ý và nêu câu hỏi:
- Tận dụng tốt các yếu tố từ bên
ngoài (được Mĩ viện trợ, có 1. Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhật Bản
nhiều đơn đặt hàng thông qua gặp phải những khó khăn gì?
chiến tranh ở Triều Tiên, Việt
2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong
Nam,…)
giai đoạn này như thế nào?
HS: Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời
* Khó khăn:
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
- Là nước nghèo tài nguyên thiên
+ GV phân tích 3 khó khăn cơ bản mà Nhật
nhiên phải nhập nguồn nguyên
Bản thường gặp phải đối với sự phát triển
liệu từ nước ngoài với giá đắt đỏ
kinh tế, trong đó lớn nhất vẫn là thiếu thốn các
nguồn nguyên và nhiên liệu, nên hàng năm
Nhật Bản phải chi một khoản tiền lớn để
- Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối
nhập khẩu từ bên ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt
(chủ yếu tập trung ở 3 thành phố
của hai trung tâm kinh tế - tài chính Mĩ, Tây
là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia)
Âu, Trung Quốc và các nước NICs cũng là bài
toán đau đầu cho các nhà lãnh đạo Nhật Bản,
…
Gặp phải sự cạnh tranh quyết
liệt của Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc + Về chính sách đối nội và đối ngoại, GV trình
- và các nước NICs,… bày và kết luận như SGK, nhưng cần nhấn
mạnh: chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là liên
minh chặt chẽ với Mĩ (thông qua hai lần kí kết
gia hạn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật năm 1960
và 1970, sau đó kéo dài vô thời hạn). Chính sự
liên minh này đã thể hiện rõ, trong cuộc chiến
tranh của Mĩ ở Việt Nam, Nhật Bản là đồng
* Chính trị, đối ngoại: minh tin cậy của Mĩ, ủng hộ Mĩ xâm lược
- Đảng Dân chủ tự do cầm Việt Nam nên được Mĩ kí kết nhiều đơn đặt
quyền, chủ trương xây dựng hàng – một trong những nhân tố thúc đẩy kinh
“Nhà nước phúc lợi chung”, xã tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng. Tuy vậy,
hội ổn định. người dân Nhật không tán thành Hiệp ước này,
đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh để phản đối,
đồng thời ủng hộ cuộc kháng chiến của Việt
Nam.
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với
Mĩ: năm 1960 kí Hiệp ước an HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
ninh Mĩ - Nhật kéo dài vĩnh viễn
- Nhân dân Nhật Bản nhiều lần
nổi dậy đấu tranh chống Hiệp
ước an ninh Mĩ - Nhật, chống
chiến tranh của Mĩ ở Việt
Nam,...
- Năm 1956, Nhật bình thường
hóa quan hệ với Liên Xô và ra
nhập Liên hợp quốc.
III. Nhật Bản từ năm 1973 đến Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và
năm 2000 giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 4 phút, rồi trả lời câu hỏi:
- Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế
của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991.
* Đặc điểm kinh tế, văn hóa:
Nhóm 2: Những điểm mới trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991?
- Do tác động của khủng hoảng
Nhóm 3: Nêu đặc điểm, tình hình kinh tế Nhật
năng lượng (1973), kinh tế Nhật
Bản giai đoạn 1991 – 2000.
Bản phát triển không ổn định.
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000.
- Từ nửa sau những năm 80 của
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
thành siêu cường tài chính số 1
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế
thích rõ hơn. Để tạo không khí học tập và
giới (dự trữ vàng và ngoại tệ
khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại
gấp 3 lần Mĩ).
diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho
các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện
nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.
- Tuy là một cường quốc kinh tế,
nhưng Nhật Bản rất coi trọng giá GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
trị truyền thống và bản sắc văn sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn
hóa dân tộc. HS quan sát hình ảnh Tàu cao tốc ở Nhật Bản.
Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và
ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao).
* Chính trị, xã hội : + Về kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991,
- Từ 1955 đến 1993, Nhật Bản cần nhấn mạnh đến vị trí siêu cường tài chính
do Đảng Dân chủ tự do cầm số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất của thế giới
quyền (thông qua dẫn chứng số liệu về vàng và ngoại
tệ trong SGK, so sánh với Mĩ và Đức).
- Từ 1993 đến 2000, các đảng
đối lập hoặc liên minh với nhau + Về chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong
cầm quyền, tình hình xã hội có những năm 1973 – 2000, GV cần giúp HS hiểu
phần không ổn định. rằng: bên cạnh việc tiếp tục liên minh chặt
chẽ với Mĩ, là đồng minh tin cậy của Mĩ thì
Nhật Bản còn coi trọng quan hệ với Tây Âu,
- * Đối ngoại: đặc biệt là tăng cường quan hệ với các nước
châu Á – Thái Bình Dương, nhất là tổ chức
ASEAN, Trung Quốc. Người Nhật giương cao
khẩu hiệu “châu Á của người châu Á” (thông
qua Học thuyết Phucưđa năm 1977 và Học
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với thuyết Kaiphu năm 1991,…). Trong bối cảnh
Mĩ thông qua kéo dài vĩnh viễn các trung tâm kinh tế - tài chính Mĩ và Tây Âu
Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật đang cạnh tranh gay gắt với Nhật Bản ở thị
(1996) trường châu Á – Thái Bình Dương, chính sách
đối ngoại của giới cầm quyền Nhật Bản cho
thấy hết sức khôn khéo. Thông qua học thuyết
này, lần đầu tiên Thủ tướng Nhật Bản công
- Tăng cường quan hệ kinh tế, khai xin lỗi với người dân châu Á về những
chính trị, văn hóa, xã hội với tổ hành vi quân sự của quân đội mình trong Chiến
chức ASEAN, Trung Quốc,.. tranh thế giới thứ hai.
thông qua Học thuyết Phucưđa HS: Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần
(1977) và Kaiphu (1991),… trình bày của GV với phần trình bày của nhóm
mình và ghi ý chính vào vở.
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu,
Nga để mở rộng hoạt động đối
ngoại trên toàn cầu.
- Tháng 9/1973, Nhật Bản và
Việt Nam thiết lập quan hệ
ngoại giao
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc
thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học:
- Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế
giới thứ hai? Cơ sở nào để khẳng định từ những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản là
siêu cường tài chính số 1 thế giới?
- Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?
- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản qua các giai đoạn 1945 – 1952, 1952 –
1973, 1973 – 1991 và 1991 – 2000 có gì khác biệt?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê những sự kiện chính về lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
- So sánh chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản sau chiến tranh.
- Đọc trước bài 9 để tìm hiểu về quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh lạnh.
nguon tai.lieu . vn