Xem mẫu
- Giáo án môn Lịch sử lớp 12
BÀI 12 – PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết rõ những thay đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
đã ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình Việt Nam
- Hiểu rõ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm
chuyển biến kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội ở Việt nam đến nội dung tính chất của
cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi
- Biết được những sự kiện tiêu biểu và khái quát được phong trào dân tộc và dân
chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925 có bước phát triển mới
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, kĩ năng phân
tích số liệu.
3. Tư tưởng, thái độ
- Lên án chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân nói chung,
thực dân Pháp nói riêng.
- Bồi dưỡng HS lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất đ ể
giành độc lập, tự do cho dân tộc,…
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
- GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
1. Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
2. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò
(Kiến thức cần đạt)
I. Những chuyển biến mới về Hoạt động 1
kinh tế, chính trị, văn hóa xã GV nêu vấn đề: Vì sao thực dân Pháp lại đẩy
hội ở Việt Nam sau Chiến mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần hai ở Đông
tranh thế giới thứ nhất. Dương? Nội dung của cuộc khai thác là có gì
1. Chính sách khai thác thuộc khác với cuộc khai thác thuộc địa lần trước?
địa lần thứ hai của thực dân Những chính sách khai thác về kinh tế?
Pháp. HS: Tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi
* Hoàn cảnh: GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý.
- Pháp tuy là nước thắng trận sau Ở đây, GV cần lưu ý mấy nội dung sau:
chiến tranh, nhưng bị thiệt hại - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do nhu cầu
nặng nề Để bù lấp vào chỗ của thị trường thế giới, nhất là thị trường Pháp
thiếu hụt đó, chúng tăng cường nên giá cao su tăng lên nhanh chóng. Để đáp
vơ vét của cải, bóc lột thuộc địa, ứng nhu cầu đó, tư bản Pháp đã đổ xô vào kinh
trong đó có Việt Nam. doanh cao su. Năm 1919 diện tích trồng cao su
là 15.850 ha đến năm 1925 tăng lên 18000 ha và
* Nội dung khai thác: 5 năm sau, diện tích trồng cao su đã tăng lên
gấp 4 lần, đạt 78.620ha. Như vậy, so với đợt
- Kinh tế: Tăng cường đầu tư vốn khai thác lần trước (1897 – 1914), đợt khai thác
vào công nhân và nông nghiệp: này thực dân Pháp thực hiện quy mô mở rộng
Trong nông nghiệp, Pháp chủ yếu hơn, nhằm vơ vét thật nhiều của cải ở thuộc
đầu tư đồn điền cao su; trong địa mang về chính quốc.
công nghiệp chủ yếu khai thác - Đặc biệt nổi bật của tòan bộ cơ cấu kinh tế
mỏ than, thiếc, kẽm, sắt. Một số Việt Nam thời thuộc địa là sự phát triển mất
- ngành ngành công nghiệp nhẹ như cân đối ; nền nông nghiệp nặng nề, cổ hủ bên
dệt, xay xát, muối,... cũng được cạnh nền công nghiệp mỏng manh, trong công
đầu tư nghiệp chỉ phát triển một số ngành công nghiệp
nhẹ, ngành công nghiệp nặng : hóa chất, luyện
- Phát triển giao thông vận tải kim, cơ khí, năng lượng hầu như không phát
đường sắt, đường bộ, các đô thị triển để buộc nền kinh tế nước ta phải phụ
mở rộng. thuộc vào kinh tế Pháp.
- GV sử dụng lược đồ cuộc khai thác thuộc địa
- Mở ngân hàng Đông Dương, lần thứ hai của thực dân Pháp cho HS quan sát
độc quyền phát hành giấy bạc, những nơi chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa
nắm mọi huyết mạch của nền (mỏ than ở Quảng Ninh, đồn điền cao su, cà
kinh tế quốc dân, tìm cách tăng phê ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…)
thuế để bóc lột nhân dân ta,… HS: Quan sát, lắng nghe và ghi chép ý chính
2. Chính sách chính trị, văn hóa, Hoạt động
giáo dục, của thực dân Pháp GV yêu cầu HS tìm hiểu về chính sách giáo
- Chính trị, xã hội: dục, văn hóa của thực dân Pháp trong cuộc khai
+ Chia nước ta làm ba kì với ba thác thuộc địa, kết hợp sử dụng đặt câu hỏi:
chế độ chính trị khác nhau.
- Vì sao thực dân Pháp lại ráo riết xây dựng,
+ Lập bộ máy quân sự, cảnh sát, tăng cường bộ máy quân sự ?
mật thám, nhà tù ráo riết họat
động; tiến hành cải cách chính trị - Pháp xây dựng những Viện dân biểu Bắc Kì,
- hành chính để đối phó Trung Kì nhằm mục tiêu gì ?
- Giáo dục: - Chính sách của thực dân Pháp đã làm thay
+ Thành lập hệ thống giáo dục đổi tình hình văn hóa ở nước ta như thế nào?
Pháp - Việt từ tiểu học đến đại HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
học, nhưng rất nhỏ giọt GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
+ Cho in ấn sách, báo phát phục Để HS hiểu rõ hơn về chính sách thâm độc của
vụ tuyên truyền cho chủ trương thực dân Pháp về văn hóa, giáo dục đối với
“Pháp – Việt đề huề”; các trào nhân dân ta, GV nên sử dụng một số đoạn trích
lưu văn hóa phương Tây có điều của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về vấn đề này.
kiện tràn vào Việt Nam HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
3. Những chuyển biến mới về Hoạt động :
- kinh tế và giai cấp xã hội ở GV nêu câu hỏi: Dưới tác động của chính sách
Việt Nam khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có
những chuyển biến gì?
- Kinh tế: Tạo nên những chuyển GV hướng dẫn HS sử dụng SGK để trả lời
biến mới trong nền kinh tế nước HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
ta, song kinh tế Việt Nam vẫn rất GV: Nhận xét, phân tích dựa vào các vấn đề:
rất lạc hậu, mất cân đối, lệ thuộc - Về kinh tế: Cuộc khai thác có tạo ra những
kinh tế vào kinh tế chính quốc. chuyển biến về kinh tế như thế nào? Có những
nhân tố mới nào trong nền kinh tế? Thực chất
của sự chuyển biến này?
- Xã hội: xã hội Việt Nam phân - Về xã hội: Xã hội Việt Nam trước và sau
hóa sâu sắc, xuất hiện thêm một cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
số giai cấp và tầng lớp mới: biến đổi ra sao? Những tầng lớp, giai cấp nào
có khả năng đi theo cách mạng, lãnh đạo cách
mạng?
+ Giai cấp địa chủ phong kiến bị (Trên cơ sở những biến đổi về kinh tế, các
phân hóa thành đại địa chủ cấu thành phần giai cấp xã hội tương ứng cũng dần
kết chặt chẽ với Pháp để cai trị dần biến đổi. Những lực lượng đại diện cho
dân ta, địa chủ vừa và nhỏ có tinh xã hội cũ như địa chủ, nông dân thì đa số rơi
thần yêu nước, chống Pháp. vào cảnh nghèo đói, bần cùng. Đồng thời các
lực lượng xã hội mới như tư sản, công nhân,
+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc, tiểu tư sản cũng bắt đầu xuất hiện và từng
phong kiến tước đoạt ruộng đất bước trưởng thành nhanh chóng cùng với sự
đời sống khốn khổ bần cùng mở rộng của các thành phần kinh tế mới – tư
không có lối thoát, mâu thuẫn gay bản chủ nghĩa. Dân số tăng nhanh, bộ mặt
gắt với đế quốc, là lực lượng của thành thị và một số vùng nông thôn ven đô thị
cách mạng. cũng thay da đổi thịt. Một cơ cấu xã hội mới
đang hình thành).
GV cần làm rõ quá trình bần cùng hóa người
+ Tầng lớp tiểu tư sản có tính nông dân Việt Nam. Đẩy người nông dân ra
thần chống Pháp, nhất là tiểu tư khỏi ruộng đất của họ (tước đoạt ruộng đất),
sản trí thức (GV, HS, sinh viên,...) nông dân bị bần cùng hóa trở thành người
không có tài sản phải đi làm thuê.
- + Phân tích tính chất hai mặt của tư sản dân tộc
+ Giai cấp tư sản có 2 bộ phận: và thái độ chính trị là cải lương, đấu tranh
tư sản mại bản gắn chặt với đế không triệt để, trên con đường làm ăn, bị thực
quốc phong kiến và tư sản dân có dân Pháp chèn ép, họ đấu tranh đòi được nới
tinh thần yêu nước, nhưng dễ rộng quyền kinh doanh, nếu được thỏa mãn
thỏa hiệp một phần yêu cầu, họ không tiếp tục đấu tranh
đến cùng, bằng lòng với một số cải cách nhỏ
nhoi. Bởi vì tư sản dân tộc Việt Nam rất nhỏ
+ Giai cấp công nhân tăng nhanh bé về thế lực kinh tế, yếu hèn về chính trị cho
về số lượng (22 vạn). Họ bị đế nên sẵn sàng thỏa hiệp.
quốc và tư sản bóc lột nặng nề,
+ Đánh giá được vai trò của giai cấp công nhân
có quan hệ gần gũi với nông dân,
trong cuộc cách mạng ở nước ta. Giai cấp công
kế thừa truyền thống yêu nước,
nhân tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng
nhanh chóng tiếp thu chủ nghĩa
(10 lên 29 vạn). Giai cấp công nhân Việt Nam
Mác-Lênin, trở thành lực lượng
có đặc điểm là nguồn gốc từ nông dân, có
chính trị độc lập, lãnh đạo cách
truyền thống yêu nước và được trang bị lí luận
mạng.
của chủ nghĩa Mac – Lênin thông qua thực tiễn
cách mạng nên sẽ trở thành lực lượng tiên
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân
phong của, lực lượng lãnh đạo cách mạng.
tộc ta với Pháp là cơ bản nhất.
HS: Lắng nghe và ghi chép
II. Phong trào dân tộc dân chủ Hoạt động 1
ở Việt Nam từ năm 1919 đến GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời
năm 1925 và những trình bày những hoạt động của Phan
1. Hoạt động của Phan Bội Bội Châu trong những năm đầu thế kỉ XX.
Châu, Phan Châu Trinh và một HS: Dựa vào SGK để trả lời câu hỏi
số người Việt Nam sống ở GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận:
nước ngoài Năm 1920, trước ảnh hưởng mạnh mẽ của
cách mạng tháng Mười Nga, Phan Bội Châu bắt
* Hoạt động của Phan Bội Châu: đầu hướng đến một hệ tư tưởng – tư tưởng xã
hội chủ nghĩa. Cụ đánh giá cao và có ảnh
- Từ năm 1914 đến năm 1917, hưởng lớn với cách mạng tháng Mười, phan
mặc dù bị bọn quân phiệt ở Bội Châu viết: “May thay, đương giữa lúc trời
- Quảng Châu bắt giam, Phan Bội khuya đất phủ, thình lình có một tia thái dương
Châu vẫn tìm cách hoạt động cứu mọc ra, Trận gió xuân ấy, tia thái dương ấy là
nước. chủ nghĩa xã hội vậy”. Nhưng những tình cảm
và việc làm của cụ Phan đối với cách mạng
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu lại tháng Mười Nga mới chỉ dừng ở bề ngoài, chưa
bị Pháp bắt và đưa về Huế giam phải bắt nguồn từ những thay đổi căn bản
lỏng, kết thúc cuộc đời hoạt động trong nhận thức tư tưởng.
yêu nước trong tiếc nuối của ông. HS: Lắng nghe và ghi bài
Hoạt động 2:
* Hoạt động của Phan Châu GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ: Trình bày
Trinh và một số người Việt Nam những hoạt động của Phan Châu Trinh và Việt
sống ở nước ngoài: kiều tại Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ
- Sau chiến tranh, nhiều Việt kiều nhất?
hoạt động ở Pháp, điển hình là HS: Dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời
Phan Châu Trinh.
- Năm 1922, Phan Châu Trinh đã GV: Nhận xét và bổ sung: cùng thời gian này,
viết “Thất điều thư”, vạch trần 7 nhiều việt kiều chuyển tài liệu tiến bộ về
tội đáng chém của vua Khải Định nước. Năm 1925, “Hội những người lao động
khi ông này sang thăm nước Pháp. trí óc Đông Dương” ra đời.
- Ông thường tổ chức các buổi HS: Lắng nghe và tự tổng hợp kiến thức.
diễn thuyết để lên án chế độ
quân chủ và quan trường ở Việt
Nam hô hào mọi người “Khai dân
trí, chấn dân trí, hậu dân sinh”.
Thúc đẩy phong trào yêu nước
2. Hoạt động của tư sản, tiểu Hoạt động 1
tư sản và công nhân Việt Nam
GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2, rồi trao đổi
và trả lời câu hỏi:
* Hoạt động của tư sản:
Hãy nêu những phong trào đấu tranh tiêu biểu
- Tổ chức phong trào tẩy chay tư
của giai cấp tư sản Việt Nam từ sau chiến
sản hoa Kiều, chủ trương “chấn
tranh thế giới thứ nhất đến đầu thập kỉ thập kỉ
hưng hàng nội, bài trừ hàng
- ngoại”, đấu tranh chống độc 20.
quyền cảng Sài Gòn,… HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn
- Thành lập Đảng lập hiến (1923) mạnh: Nhìn chung giai cấp tư sản Việt Nam
để đòi tự do dân chủ, nhưng khi sau chiến tranh thế giới thứ nhất đã có những
được Pháp nhượng bộ một số cố gắng nhất định trong cuộc đấu tranh chống
quyền lợi thì lại thoả hiệp. sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước ngoài.
Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh này chủ yếu
nhằm thoả mãn các yêu cầu tối thiểu về quyền
tự do dân chủ, quyền bình đẳng trong kinh
* Phong trào đấu tranh của tiểu doanh kinh tế và hoạt động chính trị với tư bản
tư sản Việt Nam: Pháp.
Hoạt động 2:
Trước tiên, GV trình bày thông báo cho HS về
- Một số tổ chức chính trị ra đời tình hình đấu tranh của tầng lớp tiểu tư sản
lãnh đạo đấu tranh: Việt Nam Việt Nam với nhiều hình thức, phong phú khác
nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng nhau.
thanh niên,… Tiếp đó, GV sử dụng phương pháp đàm thoại,
thông qua một số câu hỏi sau:
- Cho ấn hành và xuất bản nhiều
tờ báo tiến bộ: Tiếng chuông rè, - Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm những thành
An Nam trẻ, Người nhà quê, Nam phần xã hội nào?
Đồng thư xã, Cường học thư xã,
… - Lĩnh vực đấu tranh chủ yếu của tầng lớp tiểu
- Năm 1923, thành lập tổ chức tư sản Việt Nam?
Tâm tâm xã ở Quảng Châu.
Tiếng bom Sa Diện của Phạm - Vì sao nói Tiếng bom Sa Diện của Phạm
Hồng Thái mở đầu thời kì đấu Hồng Thái lại được ví như “ Cánh én nhỏ báo
tranh mới. hiệu mùa xuân”?
- Phong trào đấu tranh đòi thả HS: Tích cực trao đổi, thảo luận và ghi ý chính.
Phan Bội Châu (1925) và đòi để
tang Phan Châu Trinh (1926) lan Hoạt động 3
rộng khắp cả nước. GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
- * Phong trào công nhân: 1. Trước năm 1925, phong trào đấu tranh của
công nhân Việt Nam như thế nào?
2. Vì sao nói cuộc đấu tranh của công nhân Ba
- Trước năm 1925, phong trào đấu son đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam
tranh của công nhân còn mang tính dần dần chuyển sang tự giác?
tự phát HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, phân tích và kết luận (Cuộc đấu
tranh của công nhân Ba Son đề ra mục đích rõ
- Tháng 8/1925, công nhân xưởng ràng cả về kinh tế và chính trị và ủng hộ phong
đóng tàu Ba Son (Sài Gòn) bãi trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc).
công, ngăn cản Pháp đưa binh lính HS: Lắng nghe và ghi bài
người Việt sang đàn áp cách
mạng Trung Quốc
Công nhân Việt Nam bắt đầu
chuyển sang đấu tranh tự giác.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Hoạt động
Quốc GV sử dụng lược đồ treo đường hoặc bản đồ
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở giáo khoa điện tử soạn trên phần mềm
lại Pháp tiếp tục hoạt động PowerPoint về “Hành trình tìm đường cứu
nước của Nguyễn Ái Quốc” để hướng dẫn HS
khai thác và trình bày. HS được phát Phiếu học
tập, lắng nghe GV trình bày, kết hợp trả lời
- Ngày 18/6/1919, Người thay mặt
một số câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập.
những người Việt Nam yêu nước
gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu
sách của nhân dân An Nam đòi các
quyền tự do, dân chủ, nhưng Thời gian Sự kiện
không được chấp nhận.
1917
- Tháng7/1920, Nguyễn Ái Quốc 6/1919
đọc bản sơ thảo luận cương về 7/1920
vấn đề dân tộc và thuộc địa của
- Lênin. Người tìm ra con đường 12/1920
cho cách mạng Việt Nam.
1921
1923
- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái
1924
Quốc dự Đại hội lần thứ XVIII
của Đảng xã hội Pháp ở Tua.
Người bỏ phiếu tán thành Quốc
tế Cộng sản, gia nhập Đảng cộng GV- HS: GV trình bày về những hoạt động
sản pháp, trở thành người cộng chính của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924), kết
sản Việt Nam đầu tiên. hợp với sử dụng lược đồ. HS quan sát, nghe và
hoàn thành phiếu học tập.
GV có thể kiểm tra quá trình nhận thức của HS
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thông qua kiểm tra một vài em lên bảng trình
cùng với một số nhà cách mạng bày lại những sự kiện tiêu biểu cho quá trình
thuộc địa, lập ra Hội liên hiệp các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924).
dân tộc thuộc địa ở Paris để tập
hợp những người dân thuộc địa Cuối cùng, GV nhận xét, nhấn mạnh các sự
sống trên đất pháp chống chủ kiện cơ bản sau:
nghĩa thực dân; xuất bản báo - Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của nhân
Người cùng khổ (Le paria) dân An Nam tới Hội nghị Vécxai: Bản yêu sách
của nhân dân thuộc địa không được hội nghị
chấp nhận, Người nhận ra rằng “muốn được
- Năm 1925, Người xuất bản giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào
cuốn “Bản án chế độ thực dân lực lượng của bản thân mình”.
Pháp”
- Phân tích những cảm xúc của Nguyễn Ái
- Tháng 6/1923, Người bí mật từ Quốc khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những
pháp đi Liên Xô để dự Hội nghị luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”
Quốc tế Nông dân và Đại hội V (7/1920) của Lênin: “Tôi vui mừng đến phát
Quốc tế Cộng sản. khóc lên. Nồi một mình trong buồng mà tôi nói
to như đang nói trước quần chúng đông đảo –
Hỡi đồng bào bị đọa đầy, đau khổ! Đây là cái
- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải
- Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn phóng chúng ta”.
bị về tổ chức cho sự ra đời của
- GV tổ chức cho HS trao đổi về ý nghĩa của
Đảng cộng sản Việt Nam.
những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái
Quốc đối với cách mạng Việt Nam những năm
20 của thế kỉ XX.
* Ý nghĩa: Người đã tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn cho HS: Sửa chữa, bổ sung vào phiếu học tập và
cách mạng Việt Nam và chuẩn bị nắm vững kiến thức ngay tại lớp.
tích cực cho sự ra đời của Đảng.
GV dặn HS cất phiếu học tập vào vở.
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV củng cố bài học, thông qua một số câu hỏi
1. Nêu hoàn cảnh và nội dung chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp ở nước ta.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở Việt Nam
(1919 – 1929)
3. Tắt những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến 1924.
2. Dặn dò và ra bài tập về nhà
- Xem lại bài học dựa theo phần củng cố
- Tìm hiểu trước nội dung và kênh hình bài 13
nguon tai.lieu . vn