- Trang Chủ
- Giáo án điện tử
- Giáo án Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
Xem mẫu
- bài 22
xã hội ở việt nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực
dân pháp
I. mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần:
- Hiểu được mục đích và nắm được những nét chính về nội dung của các
chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp thi hành ở Việt
Nam ngay sau khi chúng hoàn thành cuộc bình định bằng quân sự.
- Thấy được những tác động của những chính sách đó đối v ới tình hình kinh
tế- xã hội Việt Nam ở những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Hiểu được cơ sở dẫn đến việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới
2. Tư tưởng, tình cảm
- Khắc sâu lòng căm thù đế quốc, thực dân, phong kiến tàn bạo đã bóc l ột dã
man và đàn áp về chính trị một cách tàn bạo đối với nhân dân ta.
- Bồi dưỡng tình cảm giai cấp, lòng yêu mến kính trọng giai cấp nông dân,
công nhân và các tầng lớp lao động khác.
3. Kĩ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá, rút ra các đặc đi ểm c ủa sự ki ện l ịch
s ử.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử và sơ đồ để nhận thức lịch sử.
ii. phương tiện dạy học
- Bản đồ hành chính Đông Dương thời thuộc Pháp.
-Sơ đồ Bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương.
iii. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
- Câu hỏi 1: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong
trào Cần vương.
Câu 2: Tạo sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
nhất trong phong trào Cần vương?
2. Giới thiệu bài mới
Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân s ự
(năm 1896), thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thu ộc đ ịa Vi ệt Nam m ột
cách qui mô.
Bài này chúng ta lần lượt tìm hiểu những thủ các chính sách chính trị,
kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác; đ ồng th ời cũng
tìm hiểu những biến đổi về kinh tế, xã hội dưới tác động của cuộc khai thác.
Trong tiết học này, chúng ta tìm hiểu những th ủ đoạn về các chính sách
chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp d ụng trong cu ộc khai thác đ ể
thấy được những biến đổi về chính trị và kinh tế ở nước hồi cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của thày và trò Kiến thức cơ bản HS
cần nắm vững
hoạt động 1: Cá nhân 1. Những chuyển biến về
- GV nêu câu hỏi: Mục tiêu của cuộc khai kinh tế
thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì?
HS trả lời câu hỏi.
GV bổ sung và kết luận.
+ GV đặt vấn đề: Vậy nội dung chính của
các chính sách kinh tế thể hiện cụ thể ý đồ -Mục đích: Vơ vét sức người,
mục tiêu của cuộc khai thác thế nào? sức của nhân dân Đông Dương
Yêu cầu HS tìm trong SGK những biểu hiện đến tối đa.
cụ thể về các ngành kinh tế...
HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi, HS
khác bổ sung. Cuối cùng GV kết luận:
- - Nông nghiệp: Ra sức cướp đoạt ruộng -Các chính sách:
đất: ở Bắc Kì, tính đến năm 1902, Pháp chiếm +Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc
182.000 ha; ở Nam Kì, Giáo hội chiếm 1/4 cướp đoạt ruộng đất.
ruộng đất.
- Công nghiệp: chú ý khai thác mỏ để xuất
khẩu kiếm lời (năm 1912, sản lượng than gấp +Tập trung khai thác than và
2 lần năm 1903; năm 1911, khai thác hàng vạn kim loại, ngoài ra còn tập trung
tấn quặng các loại.) vào một số ngành khác như xi
măng, điện nước...
Các ngành công nghiệp nhẹ (không có kh ả
năng cạnh tranh với Pháp) được xây dựng như + Thương nghiệp: độc chiếm
sản xuất xi măng, gạch, ngói, điện, nước... thị trường, nguyên liệu và thu
thuế.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường,
nguyên liệu và thu thuế. (hàng hoá Pháp nhập
vào Việt Nam chỉ đánh thuế rất nhẹ, của các +Giao thông vận tải: xây hệ
nước khác có khi đến 120%); ở Việt Nam thống giao thông vận tải để
chúng đặc biệt đánh thuế rất nạg: thuế muối, tăng cường bóc lột.
thuế rượu, thuế thuốc phiện.
- Giao thông vận tải: mở mang đường xá,
cầu cống, bến cảng...để vận chuyển và vươn
tới các vùng nguyên liệu...(còn để dễ hành quân
đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân )
hoạt động 2: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi:Qua nội dung các chính
sách kinh tế nêu trên, hãy chỉ ra những yếu tố
tích cực và tiêu cực của các chính sách đó? -Tác động:
HS trả lời, HS khác bổ sung. +Tích cực: Những yếu tố
của nền sản xuất TBCN được
Cuối cùng GV bổ sung và kết luận: Nền du nhập vào Việt Nam, so với
kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nền kinh tế phong kiến, có
nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. nhiều tiến bộ, của cải vật chất
sản xuất được nhiều hơn,
phong phú hơn.
+Tiêu cực:
Tài nguyên thiên nhiên
của Việt Nam bị bóc lột cùng
- kiệt
Nông nghiệp dậm chân
tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn
nhẫn, bị mất ruộng đất.
hoạt động 1: Nhóm
Công nghiệp phát triển
- GV nêu câu hỏi: Thời phong kiến, ở nông nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp
thôn Việt Nam có những giai cấp nào sinh nặng.
sống?
HS trả lời: giai cấp địa chủ phong kiến và
giai cấp nông dân 2. Những chuyển biến về
xã hội
+ GV trình bày: Cuộc khai thác thuộc địa
Việt Nam của thực dân Pháp là một cuộc khai
thác triệt để, tàn bạo. Dưới tác động của cuộc
khai thác đã làm cho nền kinh tế nước ta có
những biến chuyển mà tiết trước chúng ta đã
tìm hiểu. Vậy sự biến chuyển về kinh tế có
dẫn tới sự biến chuyển về xã hội không? Câu
trả lời là có.
+ GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, dựa
trên phần nội dung của SGK Mục 1. Các vùng
nông thôn. để trả lời câu hỏi: Dưới tác động
của cuộc khai thác, tình hình các giai cấp ở
nông thôn Việt Nam biến chuyển như thế nào?
HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện
trình bày kết quả của mình, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và kết luận:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã
đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, số -Giai cấp địa chủ phong kiến:
lượng ngày càng đông lên, địa vị kinh tế và Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai
chính trị được tăng cường (dựa vào đế quốc ra cho thực dân Pháp. Tuy nhiên,
sức tước đoạt ruộng đất của nông dân, ngày có một bộ phận nhỏ có tinh
càng giàu có. Do chính sách cai trị của thực dân, thần yêu nước.
giai cấp này thành chỗ dựa của Pháp, được
Pháp trọng dụng, nâng đỡ và nắm các chức dịch
làng xã)
- - Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo
nhất ở vùng nông thôn, cuộc sống của họ vốn
cơ cực trăm bề, nay dưới tác động của cuộc
khai thác làng càng điêu đứng hơn: bị tước đoạt - Giai cấp nông dân: số
ruộng đất, phải chịu hàng trăm thứ thuế và các lượng đông đảo nhất, học bị áp
khoản phụ thu của các chức dịch trong làng, xã. bức bóc lột nặng nề cuộc sống
Do vậy, giai cấp nông dân thời kì này có nhiều của họ khổ cực, nông dân sẵn
xáo trộn, nhiều nông dân bị phá sản đã: sàng hưởng ứng, tham gia cuộc
đấu tranh giành được độc lập
* ở lại nông thôn làm tá điền cho địa chủ và ấm no.
* Đi làm phu cho các đồn điền Pháp
* Ra thành thị kiếm ăn: cắt tóc, kéo xe, đi
ở...
* Một số ít làm công ở nhà máy, hầm mỏ
của tư bản Pháp và Việt Nam.
hoạt động 2: Cá nhân
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu
hỏi: Do tác động của cuộc khai thác, hai giai
cấp: địa chủ phong kiến và nông dân đã có
những xáo trộn, biến chuyển. Vậy thái độ
chính trị của từng giai cấp ấy thế nào?
HS trả lời. GV bổ sung và kết luận.
Đồng thời nhấn mạnh:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ chỗ là
giai cấp ít nhiều giữ vai trò lãnh đạo cuộc đấu
tranh dân tộc ở cuối thế kỉ XIX, giờ đây đã
hoàn toàn trở thành tay sai thực dân, ra sức áp
bức, bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng còn một
số địa chủ nhỏ và vừa còn có tinh thần yêu
nước.
- Giai cấp nông dân: Dù ở lại nông thôn hay
ra thành thị, cuộc sống nông dân đều lâm vào
cảnh bần cùng. Do vậy họ căm ghét chế độ
thực dân, phong kiến cộng với ý thức dân tộc
sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham
gia cuộc đấu tranh do bất kì cá nhân, tổ chức,
- tầng lớp hoặc giai cấp nào đề xướng để có thể
giúp họ giành được độc lập và ấm no.
hoạt động 1: Cả lớp
+ GV dùng bản đồ Việt Nam, yêu cầu HS
dựa vào 3 dòng đầu của mục 2-SGK chỉ trên
bản đồ những đô thị Việt Nam hồi cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX.
Yêu cầu HS ghi nhớ các giai tầng xã hội
mới xuất hiện là: tầng lớp tư sản đầu tiên, tiểu
tư sản thành thị và đội ngũ công nhân
hoạt động 2: Cả lớp/ Cá nhân
* Tầng lớp tư sản ( HS đọc đoạn in nhỏ)
- Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp,
xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán...bị chính - Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. XX xuất hiện nhiều đô thị mí:
Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn-
- Do bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế nên
Chợ Lớn...
chỉ muốn có thay đổi nhỏ để tiếp tục kinh
doanh. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham
gia các cuộc vận động giải phóng dân tộc.
* Tiểu tư sản thành thị ( HS đọc đoạn in
nhỏ)
- Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở
buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những
người làm nghề tự do...Cuộc sống tuy khổ cực
nhưng dễ chịu hơn nông dân, công nhân...
- Có ý thức dân tộc nên hào hứng tham
gia các cuộc vận động cứu nước.
* Công nhân ( HS đọc đoạn in nhỏ)
- Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn
điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp
- nên đời sống khổ cực.
- Do bị thực dân phong kiến bóc lột tàn
bạo nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống - Tầng lớp tư sản: Là các
bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp,
sống. xưởng thủ công, chủ hãng buôn
bán...bị chính quyền thực dân
kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.
-Tiểu tư sản thành thị: Là
chủ các xưởng thủ công nhỏ,
cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức
cấp thấp và những người làm
nghề tự do
- Công nhân : Xuất thân từ
nông dân, làm việc ở đồn điền,
hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,
lương thấp nên đời sống khổ
cực, có tinh thần đấu tranh
mạnh mẽ chống bọn chủ để
cải thiện điều kiện làm việc và
đời sống.
4. Sơ kết bài học
-Củng cố:
- Từ một nước phong kiến, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong
kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nông dân với phong kiến;
dân tộc ta với thực dân Pháp, ngày càng sâu sắc.
- Trong bối cảnh đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải
phóng dân tộc.
- - Dặn dò
-Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài tập trong SGK.
-Đọc và chuẩn bị trước bài mới.
nguon tai.lieu . vn