Xem mẫu
- BÀI 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Về kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia ph ương Đông và s ự
phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó th ấy đ ược ảnh h ưởng c ủa đi ều
kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà n ước, c ơ c ấu xã
hội, thể chế chính trị,... ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà n ước, c ơ
cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quy ền lực của nhà
vua, HS hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truy ền th ống l ịch s ử c ủa các dân
tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò c ủa các
điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại ph ương
Đông để minh họa (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới
thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và m ục 3; Ti ết 2 gi ảng m ục 4 và
5
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã h ội nguyên th ủy? Bi ểu
hiện?
2. Dẫn dắt vào bài mới
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và d ẫn d ắt HS vào bài m ới và
nêu nhiệm vụ nhận thức cho HS như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu
Á và châu Phi từ thiên niên kỷ IV TCN, cư dân ph ương Đông đã bi ết t ới ngh ề
luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia
đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thi ểu s ố quý t ộc
thống trị đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát tri ển c ủa
- nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nh ưng th ể ch ế
chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quy ền
hành và được cha truyền, con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của văn minh
nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra ch ữ viết, văn h ọc,
nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
3. Tổ chức hoạt động trên lớp
Những kiến thức HS cần nắm
Các hoạt động của thầy và trò
vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ triển của các ngành kinh tế
đại" trên bảng, yêu cầu HS quan sát, a. Điều kiện tự nhiên:
kết hợp với kiến thức phần 1 trong
SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ
đại phương Đông nằm ở đâu, có
những thuận lợi gì?
- GV gọi một HS trả lời, các HS
khác có thể bổ sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh
những thuận lợi thì có gì khó khăn?
Muốn khắc phục khó khăn cư dân
phương Đông đã phải làm gì? - Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ,
- GV gọi một HS trả lời, các HS gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho
khác bổ sung cho bạn. sản xuất và sinh sống.
- GV nhận xét và chốt ý: - Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất
+ Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ mùa, ảnh hưởng đến đời sống của
và mềm nên công cụ bằng gỗ, đá nhân dân.
cũng có thể canh tác và tạo nên mùa - Do thủy lợi,... người ta đã sống
màng bội thu. quần tụ thành những trung tâm quần
+ Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ
lên gây lũ lụt, mất mùa và ảnh chức công xã. Nhờ đó nhà nước sớm
hưởng đến cuộc sống của người hình thành nhu cầu sản xuất và trị
dân. thủy, làm thủy lợi.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc
sống của mình, ngay từ đầu cư dân
phương Đông đã phải đắp đê, trị
thủy, làm thủy lợi. Công việc này
đòi hỏi công sức của nhiều người
vừa tạo nên nhu cầu để mọi người
- sống quần tụ, gắn bó với nhau trong
các tổ chức xã hội. b. Sự phát triển của các ngành kinh
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính tế
của các quốc gia cổ đại phương
Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ
sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới - Nghề nông nghiệp tưới nước là
nước, chăn nuôi và thủ công nghiệp, gốc, ngoài ra còn chăn nuôi là làm
trao đổi hàng hóa,... trong đó nông thủ công nghiệp.
nghiệp tưới nước là ngành kinh tế
chính, chủ đạo đã tạo ra sản phẩm 2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
dư thừa thường xuyên. - Cơ sở hình thành: Sự phát triển của
Hoạt động 1: Làm việc tập thể và cá sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai
nhân cấp, từ đó nhà nước ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng
công cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư
dân trên các dòng sông lớn ở châu Á,
châu Phi đã sớm xây dựng nhà nước
của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một
HS trả lời, các em khác bổ sung cho
bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi,
sản xuất phát triển mà không cần
đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng
sắt, trong xã hội đã xuất hiện của
cải dư thừa dẫn đến sự phân hóa xã - Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất
hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,
quí tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Trung Quốc, vào khoảng thiên niên
nhà nước đã ra đời. kỷ thứ IV - IIITCN
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ
đại phương Đông hình thành sớm
nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian
nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận,
sau đó gọi một HS trả lời, các HS
khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia
cổ đại Ai Cập hình thành như thế
- nào, địa bàn của các quốc gia cổ 3. Xã hội có giai cấp đầu tiên
ngày nay là những nước nào trên
Bản đồ thế giới, và liên hệ ở Việt
Nam trên lưu vực sông Hồng, sông
Cả,... đã sớm xuất hiện nhà nước cổ
đại (phần này sẽ học ở phần lịch sử
Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận
xét trong xã hội cổ đại phương Đông
có những tầng lớp nào:
Vua
Quí tộc
Nông dân
Công xã
Nô lệ
Hoạt động theo nhóm:
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của
nông dân công xã trong xã hội cổ đại - Nông dân công xã: Chiếm số đông
phương Đông? trong xã hội, ở họ vừa tồn tại "cái
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quí tộc? cũ", vừa là thành viên của xã hội có
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân
lệ có vai trò gì? và gia đình, nộp thuế cho nhà nước
- GV nhận xét và chốt ý: và làm các nghĩa vụ khác.
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị thủy và
xây dựng các công trình thủy lợi
khiến nông dân vùng này gắn bó
trong khuôn khổ của công xã nông
thôn. Ở họ tồn tại cả "cái cũ"
(những tàn dư của xã hội nguyên
thủy: cùng lam ruộng chung của
công xã và cùng nhau trị thủy). vừa
tồn tại "cái mới" (đã là thành viên
của xã hội có giai cấp: sống theo gia
đình phụ hệ, có tài sản tư hữu,...) họ
- được gọi là nông dân công xã. Với
nghề nông là chính nên nông dân
công xã là lực lượng đông đảo nhất, - Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa
có vai trò to lớn trong sản xuất, họ phương, các thủ lĩnh quân sự và
tự nuôi sống bản thân cùng gia đình những người phụ trách lễ nghi tôn
và nộp thuế cho quí tộc, ngoài ra họ giáo. Họ sống sung sướng dựa vào
còn phải làm một số nghĩa vụ khác sự bóc lột nông dân.
như đi lính, xây dựng các công trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô
lão đứng đầu các thị tộc, họ gồm các
quan lại từ TW xuống địa phương. - Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành
Tầng lớp này sống sung sướng (ở viên công xã bị mắc nợ hoặc bị
nhà rộng và xây lăng mộ lớn) dựa phạm tội. Họ phải làm việc nặng
trên sự bóc lột nông dân: họ thu thuế nhọc và hầu hạ quí tộc. Cùng với
của nông dân dưới quyền trực tiếp nông dân công xã họ là tầng lớp bị
hoặc nhận bổng lộc của nhà nước bóc lột trong xã hội.
cũng do thu thuế của nông dân. 4. Chế độ chuyên chế cổ đại
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh - Quá trình hình thành nhà nước là từ
hoặc thành viên công xã bị mắc nợ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị
hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là thủy và xây dựng các công trình thủy
làm các công việc nặng nhọc, hầu lợi nên quyền hành tập trung vào tay
hạ quí tộc, họ cũng là nguồn bổ sung nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế
cho nông dân công xã. cổ đại.
Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và
trả lời câu hỏi: Nhà nước phương
Đông hình thành như thế nào? Thế - Chế độ nhà nước do vua đứng đầu,
nào là chế độ chuyên chế cổ đại? có quyền lực tối cao và một bộ máy
Thế nào là vua chuyên chế? Vua dựa quan liêu giúp việc thừa hành, thì
vào đâu để trở thành chuyên chế? được gọi là chế độ chuyên chế cổ
- Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ đại.
sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình
hình thành nhà nước là từ các liên
minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và
xây dựng các công trình thủy lợi, các
liên minh bộ lạc liên kết với nhau →
Nhà nước ra đời để điều hành, quản
lý xã hội. Quyền hành tập trung vào
tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên
- chế cổ đại.
- Vua dựa vào bộ máy quí tộc và tôn
giáo để bắt mọi người phải phục
tùng, vua trở thành vua chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu,
có quyền lực tối cao (tự coi mình là
thần thánh dưới trần gian, người
chủ tối cao của đất nước, tự quyết
định mọi chính sách và công việc) và
giúp việc cho vua là một bộ máy 5. Văn hóa cổ đại phương Đông
quan liêu thì được gọi là chế độ
chuyên chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình
2 SGK tr.12 để thấy được cuộc sống
sung sướng của vua ngay cả khi chết
(Quách vàng tạc hình vua),...
- Phần văn hóa này GV có thể cho
HS sưu tầm trước và lên bảng trình
bày theo nhóm. Nếu có thời gian cho
HS xem phần mềm Encarta năm
2005 - phần Lịch sử thế giới cổ đại.
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân
phương Đông? Tại sao hai ngành lịch
và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở
phương Đông? a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời?
Tác dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của
toán học? Những thành tựu của toán
học phương Đông và tác dụng của
nó? - Thiên văn học và lịch là 2 ngành
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền
công trình kiến trúc cổ đại phương với nhu cầu sản xuất nông nghiệp
Đông? Những công trình nào còn tồn
tại đến ngày nay? - Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng
bày và thành viên của các nhóm khác đối với việc gieo trồng.
có thể bổ sung cho bạn, sau đó GV
- nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch là
2 ngành khoa học ra đời sớm nhất,
gắn liền với nhu cầu sản xuất nông
nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ,
người nông dân đều phải "trông
Trời, trông Đất". Họ quan sát chuyển
động của mặt Trăng, mặt Trời và từ
đó sáng tạo ra lịch - nông lịch (lịch
nông nghiệp), lấy 365 ngày là một
năm và chia làm 12 tháng (cư dân
sông Nin còn dựa vào mực nước
sông lên xuống mà chia làm 2 mùa:
mùa mưa là mùa nước sông Nin lên;
mùa khô là mùa nước sông Nin
xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng
và thu hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng b. Chữ viết
đối với việc gieo trồng. - Nguyên nhân ra đời của chữ viết:
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã Do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh
vươn tầm mắt tới trời, đất, trăng, nghiệm mà chữ viết sớm hình thành
sao vì mục đích làm ruộng của mình từ thiên niên kỷ IV TCN.
và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành
thiên văn học và phép tính lịch (trong - Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó
tay chưa có nổi công cụ bằng sắt là tượng ý, tượng thanh.
nhưng đã tìm hiểu vũ trụ,..).
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã
hội ngày càng phát triển, các mối - Tác dụng của chữ viết: Đây là phát
quan hệ phong phú, đa dạng. Hơn minh quan trọng nhất, nhờ nó mà
nữa do nhu cầu ghi chép, cai trị, lưu chúng ta hiểu được phần nào lịch sử
giư những kinh nghiệm mà chữ viết thế giới cổ đại.
đã ra đời. Chữ viết xuất hiện vào
thiên niên kỷ thứ IV TCN mà sớm
nhất là ở Ai Cập và Lưỡng Hà. Ban
đầu là chữ tượng hình (vẽ hình
giống vật để biểu thị), sau này
người ta cách điệu hóa chữ tượng
hình thành nét và ghép các nét theo
quy ước để phản ánh ý nghĩa con
- người một cách phong phú hơn gọi
là chữ tượng ý. Chữ tượng ý được
ghép với một âm thanh để phản ánh
tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh
điệu của con người. Người Ai Cập
viết trên giấy pa- pi- rút (vỏ cây sậy
cán mỏng), người Lưỡng Hà viết
trên đất sét rồi đem nung khô, người
Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre,
trúc hoặc trên lụa bạch,...
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về
cách viết chữ tượng hình của cư dân c. Toán học
phương Đông xưa và hiện nay trên - Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu
thế giới vẫn còn một số quốc gia tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng
viết chữ tượng hình như: Trung tính toán,... mà toán học ra đời.
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,... - Thành tựu Các công thức sơ đẳng
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh về hình học, các bài toán đơn giản
quan trọng nhất của loài người, nhờ về số học,.. phát minh ra số 0 của cư
đó mà các nhà nghiên cứu ngày nay dân Ấn Độ.
hiểu được phần nào cuộc sống của - Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc
cư dân cổ đại xưa. bấy giờ và để lại kinh nghiệm quí
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện cho giai đoạn sau.
tích ruộng đất sau khi bị ngập nước,
tính toán vật liệu và kích thước khi
xây dựng các công trình xây dựng,
tính các khoảng nợ nần nên toán học
sớm xuất hiện ở phương Đông.
Người Ai Cập giỏi về tính hình học,
họ đã biết cách tính diện tích hình
tam giác, hình thang,... họ còn tính
được số Pi bằng 3,16 (tương đối),...
Người Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi
về số học, hoc có thể làm các phép
tính nhân, chia cho tới hàng triệu.
Người Ấn Độ phát minh ra số 0,... d. Kiến trúc
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn - Do uy quyền của các nhà vua mà
sơ lược nhưng đã có tác dụng ngay hàng loạt các công trình kiến trúc đã
trong cuộc sống lúc bấy giờ và nó ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn
cũng để lại nhiều kinh nghiệm quí treo Ba-bi-lon, Vạn lý trường
chuẩn bị cho bước phát triển cao thành,...
- hơn ở giai đoạn sau. - Các công trình này thường đồ sộ
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc thể hiện cho uy quyền của vua
cổ đại: Do uy quyền của các hoàng chuyên chế.
đế, do chiến tranh giữa các nước, do - Ngày nay còn tồn tại một số công
muốn tôn vinh các vương triều của trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn
mình mà các quốc gia cổ đại phương lý trường thành, cổng I-sơ-ta thành
Đông đã xây dựng nhiều công trình BA-bi-lon,... Những công trình này là
đồ sộ như Km tự tháp Ai Cập, Vạn những kì tích về sức lao động và tài
lý trường thành ở Trung Quốc, khu năng sáng tạo của con người.
đền tháp ở Ấn Độ, thành Babilon ở
Lưỡng Hà,...
(gv cho HS giới thiệu về các kỳ quan
này qua tranh ảnh, đĩa VCD,...)
- Những công trình này là những kì
tích về sức lao động và tài năng sáng
tạo của con người (trong tay chưa có
khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng
đồng mà đã tạo ra những công trình
khổng lồ còn lại mãi với thời gian).
Hiện nay còn tồn tại một số công
trình như: Kim tự tháp Ai Cập, Vạn
lý trường thành, cổng thành I-sơ-ta
thành Ba-bi-lon (SGK- Hình 3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu
vào giới thiệu cho HS về kiến trúc
xây dựng Kim tự tháp, hoặc sự hùng
vĩ của Vạn lý trường thành,...
4. Sơ kết bài học
- Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS n ắm đ ược nh ững ki ến
thức cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ
đại phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò
của nông dân công xã? Những thành tựu về văn hóa mà cư dân ph ương Đông đ ể
lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm t ại
lớp hoặc giao về nhà).
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
nguon tai.lieu . vn