Xem mẫu

  1. QUẢN LÝ - KINH TẾ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM Th.S Lê Quang Nghĩa Trung tâm Tin học & Ngoại ngữ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị Email: nghialq@utm.edu.vn Tóm tắt: Tài nguyên và Môi trường là ngành đa lĩnh vực, do đó, nguồn nhân lực cho ngành luôn là vấn đề được Bộ TN&MT quan tâm và đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay, cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành TN&MT và Bộ đã có nhiều chủ trương, định hướng đúng để giải quyết vấn đề này. Từ khóa: Quản lý nhân lực, Tài nguyên môi trường 1. Thực trạng về nguồn nhân lực cơ bộ, công chức có chuyên ngành đào tạo phù quan quản lý nhà nước ngành môi trường hợp với vị trí công tác không nhiều). Ở Trung ương, còn thiếu những cán bộ công chức có Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển trình độ cao, chuyên môn sâu. Ở địa phương, mạnh mẽ của hệ thống tổ chức bộ máy quản đội ngũ cán bộ công chức còn thiếu về số lý nhà nước (QLNN) về BVMT, đội ngũ công lượng và hạn chế trong kỹ năng quản lý. Đội chức, viên chức ngành môi trường đã phát ngũ cán bộ quản lý môi trường tại cấp quận, triển về số lượng, trưởng thành một bước huyện, phường, xã còn thiếu và hầu hết chưa về chất lượng, đáp ứng với yêu cầu của nền có cán bộ được đào tạo chuyên ngành về môi kinh tế thị trường và có những đóng góp đáng trường. kể trong sự nghiệp phát triển của ngành môi trường nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội Từ những vấn đề thực tiễn đòi hỏi ngành nói chung. Hiện ngành môi trường đang có môi trường phải có chiến lược phát triển phù một đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn hợp, có tầm nhìn, đánh giá đúng xu thế phát và ngoại ngữ tốt tham gia tích cực, hiệu quả triển kinh tế - xã hội, đưa ra chiến lược phát trong công tác QLNN về môi trường. triển lâu dài của ngành. Đó là kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực quản Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, đội ngũ lý môi trường thông qua đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác QLNN về môi trường vẫn nâng cao trình độ, năng lực quản lý, trình độ còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về chất chuyên môn, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ chưa phù hợp thuật đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm (số cán bộ, công chức được đào tạo về kỹ vụ QLNN trong tình hình mới. thuật nhiều hơn số cán bộ công chức được đào tạo về nghiệp vụ quản lý, kinh tế; Số cán Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  2. Đảng xác định: “Xây dựng chiến lược phát hoạt động của cơ quan QLNN, có vai trò quyết triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng định đến sự phát triển của ngành cũng như ngành, từng lĩnh vực với những giải pháp đất nước, là những người trực tiếp tham gia đồng bộ”. Việc xác định phát triển nguồn vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, nhân lực cơ quan QLNN ngành môi trường quản lý 18 lĩnh vực của ngành môi trường; Việt Nam thông qua công tác đào tạo và bồi tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và dưỡng, chính là cụ thể hóa quan điểm của thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, Đảng ta trong hoạt động QLNN. Theo đó, phát chính sách về lĩnh vực môi trường. triển nguồn nhân lực cơ quan QLNN ngành môi trường là tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 Hiện nay, việc bố trí, sử dụng, thu hút, trọng đột phá chiến lược, hoàn thiện thể chế kinh tế dụng nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam nói thị trường xã hội chủ nghĩa: “Đổi mới căn bản, chung và ngành môi trường nói riêng đang toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn được quan tâm và là mục tiêu trọng tâm của nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng ngành môi trường cần hướng tới trong việc cao; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ”. nâng cao chất lượng nền công vụ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc thu hút, trọng dụng nhân Với chủ trương chuyển mạnh quá trình tài đang gặp những khó khăn, thách thức đó đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cơ quan là việc vận dụng những ưu điểm của mô hình QLNN ngành môi trường chủ yếu từ trang bị công vụ - việc làm, khắc phục những hạn chế kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực của mô hình công vụ - chức nghiệp ở Việt và phẩm chất cán bộ; học đi đôi với hành, lý Nam hiện nay; Nhiều quan điểm cải cách và luận gắn với thực tiễn. Đào tạo và bồi dưỡng nội dung đổi mới về công vụ, công chức đã phải gắn với nhu cầu phát triển của đơn vị, cơ được quy định trong các văn bản quy phạm quan, gắn với yêu cầu phát triển nguồn nhân pháp luật nhưng nhận thức còn chưa thống lực và thị trường lao động. Đây là quan điểm nhất và thiếu kiên quyết trong triển khai thực định hướng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện; Yêu cầu về cải cách hành chính, chính nguồn nhân lực cơ quan QLNN ngành môi sách về tiền lương, hướng tới mục tiêu bảo trường ở nước ta trong những năm tới. đảm cho công chức có thể sống được bằng lương. Mục đích cuối cùng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành Ngoài ra, việc tuyển dụng nhân lực mới môi trường xét đến cùng là sử dụng tối đa của ngành môi trường cần gắn với việc cơ nguồn nhân lực, tăng cường hiệu lực và hiệu cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế quả của công tác QLNN về BVMT trong thời theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh kỳ hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, hiện nay mẽ những người không đáp ứng được yêu phát triển nguồn nhân lực còn thông qua công cầu thực thi công vụ trong bối cảnh yêu cầu tác tuyển dụng, sử dụng, bố trí, quy hoạch, cấp thiết của công tác BVMT hiện đại. Có như đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện vậy mới xây dựng được “nền” công vụ ngành chính sách đãi ngộ nhân tài, thu hút nhân tài môi trường “mở”, nghĩa là có tuyển dụng nếu vào nền công vụ ... Đây là những nội dung mà đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và hiện nay được đánh giá là vẫn còn nhiều hạn vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển ra chế trong quá trình thực hiện. (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác khác…) nếu không đáp ứng được yêu cầu công việc Trong các cơ quan QLNN ngành môi trong công tác quản lý. trường, đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực, có vị trí quan trọng trong tổ chức, Đồng hành cùng công tác tuyển dụng TẠP CHÍ KHOA HỌC 49 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  3. nhân lực của cơ quan QLNN ngành môi luật... đối với nhân lực trong ngành. trường, phải tập trung thực hiện chính sách sử dụng và chế độ đãi ngộ nhân lực. Có cơ Hiện nay, nguồn nhân lực cơ quan QLNN chế chính sách phù hợp góp phần phát hiện, ngành môi trường vẫn chưa đáp ứng được tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, bổ nhiệm, yêu cầu thực tế do sự bất cập về số lượng, luân chuyển, trọng dụng và đãi ngộ người tài chất lượng cũng như cơ cấu ngành nghề. vào làm việc tại các cơ quan QLNN ngành Trong khi đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu môi trường. Cần nghiên cứu xây dựng và xác hút, sử dụng nguồn nhân lực cơ quan QLNN định đúng nội hàm của khái niệm nguồn nhân ngành môi trường còn nhiều hạn chế và bất lực có chất lượng cao để tránh hình thức, cập. Việc thực hiện quy hoạch nguồn nhân đánh đồng nhân tài với người có bằng cấp lực cơ quan QLNN ngành môi trường mới cao nhưng thiếu kỹ năng nghề nghiệp, thiếu chỉ tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng đạo đức trong thực thi công vụ trong ngành công chức, viên chức và đào tạo theo nhu cầu môi trường. xã hội, mà chưa quan tâm đúng mức đến các khâu trong công tác cán bộ như thu hút, tuyển Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan chọn, sử dụng, đãi ngộ cũng như quy hoạch, tâm đến công tác cán bộ, coi cán bộ là nhân tố luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ... Nhận quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn thức của một số lãnh đạo đơn vị về công tác liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước. đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chưa đầy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muôn đủ, toàn diện; chưa quan tâm chỉ đạo việc xây việc thành công hay thất bại đều do cán bộ dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ tăng tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công cường năng lực cho nguồn nhân lực cơ quan việc”, khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là QLNN ngành môi trường; chưa gắn kết chặt khâu quyết định. Vì vậy, việc phát triển nguồn chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, nhân lực cơ quan QLNN ngành môi trường luân chuyển, bố trí và sử dụng cán bộ. Một số không chỉ góp phần chính, tạo động lực để đơn vị chưa chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ nâng cao hiệu quả công tác BVMT trong thời để lựa chọn cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Công kỳ mới, mà còn nhằm hướng tới xây dựng tác tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, dưỡng công chức, viên chức còn hạn chế do thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, tác hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện động tích cực đến nhiều hoạt động trong lĩnh phân tán ở một số đơn vị thuộc ngành. vực môi trường. 2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việc quản lý, phát triển nguồn nhân lực cơ cơ quan QLNN ngành môi trường Việt Nam quan QLNN ngành môi trường không chỉ một sớm, một chiều mà có được đội ngũ cán bộ, Trong thời gian tới, quan điểm định hướng công chức đủ năng lực, phẩm chất phục vụ về phát triển nguồn nhân lực cơ quan QLNN nhân dân mà là một quá trình bền bỉ, lâu dài, ngành môi trường cần tập trung vào một số liên tục, có sự đổi mới và kế thừa. Do đó, bên nội dung: cạnh việc đổi mới công tác tuyển dụng, sử Thứ nhất, phát triển nhân lực cơ quan dụng nguồn nhân lực cơ quan QLNN ngành QLNN ngành môi trường tiếp tục phải bảo đảm môi trường cần phải kết hợp hài hòa các nội gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội. Đây là dung khác trong công tác phát triển nguồn khâu đột phá phát triển ngành môi trường, góp nhân lực cơ quan QLNN ngành môi trường phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, như việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân hiện đại hóa đất nước, hướng tới sự nghiệp chuyển, các chế độ phúc lợi, khen thưởng, kỷ phát triển bền vững của đất nước. Coi đầu tư 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  4. cho đào tạo nhân lực cơ quan QLNN ngành cơ, thách thức, những khó khăn, hạn chế và môi trường là đầu tư phát triển, từng bước nguyên nhân để đề ra mục tiêu và giải pháp tăng cường đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng để phát triển thích hợp trong từng giai đoạn, phù phát triển nhân lực cơ quan QLNN ngành môi hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và trường. quốc tế. Thứ hai, phát triển nhân lực cơ quan BVMT là nhiệm vụ xuyên suốt, trọng tâm QLNN ngành môi trường mang tính chiến quan trọng trong sự nghiệp phát triển bền lược lâu dài; là nhiệm vụ thường xuyên, liên vững của đất nước. Cùng với sự phát triển tục; có trọng tâm, trọng điểm. Phải bảo đảm của đất nước, nguồn nhân lực ngành môi tính hài hòa về cơ cấu, cân đối theo lĩnh vực, trường Việt Nam bước đầu đáp ứng được vùng, miền, lãnh thổ; việc đào tạo, bồi dưỡng những nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên phải gắn liền với việc bố trí, sử dụng cán bộ cạnh những thành tựu đạt được, có nhiều vấn hợp lý, nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm đề phức tạp nảy sinh đòi hỏi ngành môi trường chất của cán bộ, công chức, viên chức, người phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lao động, góp phần thực hiện những mục tiêu thông qua đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình phát triển con người, mục tiêu phát triển thiên độ, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, áp niên kỷ của Việt Nam. dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ QLNN trong tình Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực cơ hình mới. quan QLNN ngành môi trường ngoài việc tập trung nâng cao hiệu quả đào tạo, cần tập TÀI LIỆU THAM KHẢO: trung công tác quản lý và sử dụng cán bộ; ưu tiên xây dựng các cơ sở đào tạo chất lượng [1]. Cảnh Chí Hoàng, Trần Vĩnh Hoàng cao, đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa (2013), “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực học và công nghệ, các nhóm nhân lực trình độ ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho cao thuộc lĩnh vực môi trường. Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập số 12. Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực cơ quan QLNN ngành môi trường phải kết hợp [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, trong nước và nước ngoài. Tăng cường vai Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. trò quản lý của nhà nước và xã hội trong phát [3]. Học viện Hành chính Quốc gia (2000), triển nguồn nhân lực chất lượng cao với đội Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, Nxb ngũ các chuyên gia và nhà khoa học đầu Giáo dục, Hà Nội. ngành các lĩnh vực về môi trường. [4]. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi Thứ năm, xây dựng Quy hoạch phát triển dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng: nhân lực ngành môi trường giai đoạn 2016 - Kinh nghiệm của thế giới, Nxb Thế giới, Hà 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải bảo đảm Nội. tính chiến lược, có lộ trình và phù hợp với đặc điểm của hệ thống chính trị nước ta. Việc phát triển nhân lực cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng trong mỗi thời kỳ nhất định cần xây dựng định hướng cụ thể, từ đó đánh giá thời TẠP CHÍ KHOA HỌC 51 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn