I. Nhiệm vụ và phân loại
1. Nhiệm vụ
Hệ thống khởi động có nhiệm vụ làm quay trục khuỷu của động cơ đến một tốc độ nhất định để khởi động cơ tự nổ máy được.
Ví dụ:
Động cơ xăng n = 30 ⇒ 50 vòng/phút.
Động cơ Điezen n= 150 ⇒ 200 vòng/phút.
2. Phân loại:
a. Hệ thống khởi động bằng tay
Dùng sức người để khởi động động cơ (dùng tay quay, dây hoặc bàn đạp)
Thường dùng trong các động cơ có công suất nhỏ
Ví dụ: máy cày, công nông, máy bơm nước cỡ nhỏ ..v..v..
Ưu điểm: cấu tạo đơn giản
Nhược điểm: tốn nhiều sức lực của con người, không an toàn cho người vận hành
Quay máy bơm nước Xe công nông
b. Hệ thống khởi động bằng động cơ điện
Dùng động cơ điện một chiều để khởi động động cơ
Thường dùng trong các động cơ có công suất nhỏ và trung bình.
Ví dụ: ô tô, xe máy, máy kéo...v.v...
Ưu điểm: dễ khởi động, an toàn, sử dụng nguồn một chiều không phụ thuộc vào nguồn xoay chiều, thuận tiện cho bất cứ đâu.
Nhược điểm: cấu tạo phức tạp, dễ hỏng phần điện.
c. Hệ thống khởi động bằng động cơ phụ
Dùng động cơ xăng cỡ nhỏ để khởi động động cơ chính
Thường dùng để khởi động các động cơ điezen cỡ trung bình.
Ví dụ: máy xúc, máy ủi, máy kéo .....
Ưu điểm: khởi động rất chắc chắn, số lần khởi động không hạn chế
Nhược điểm: cấu tạo, sử dụng phức tạp, phải bảo dưỡng cả 2 động cơ.
Máy xúc Máy kéo
d. Hệ thống khởi động bằng khí nén
Đưa khí nén vào các xilanh để làm quay trục khuỷu
Thường dùng trong các động cơ điezen cỡ trung bình và cỡ lớn
Ví dụ: tàu thủy.....
Ưu điểm: khởi động chắc chắn, thời gian có thể kéo dài
Nhược điểm: cấu tạo phức tạp, cồng kềnh
Tàu thủy
II. Hệ thống khởi động bằng động cơ điện
1. Cấu tạo
Sơ đồ cấu tạo các bộ phận chính của hệ thống khởi động bằng động cơ điện
Hệ thống gồm 4 bộ phận chính:
Nguồn điện 1 chiều: Acquy
Bộ phận điều khiển gồm: Là cơ cấu dùng để điều khiển hoạt động của máy khởi động điện bao gồm: Rơ le, thanh kéo 4 nối cứng với lõi thép 3 và nối với khớp cần gạt 5. Đầu dưới của cần gạt gài vào rãnh vòng của khớp truyền động 6.
Động cơ điện một chiều: Làm việc nhờ dòng một chiều của acquy. Đầu trục roto 7 của động cơ có cấu tạo then hoa để lắp khớp với moay-ơ của khớp truyền động 6.
Bộ phận truyền động (khớp truyền động 6): Là khớp truyền động 6 có đặc điểm chỉ truyền động một chiều từ động cơ điện tới bánh đà.
2. Nguyên lí làm việc
TH1: Khi động cơ chưa khởi động
Khi chưa đóng công tắc khởi động, lò xo 2 đẩy lõi thép 3 và thanh kéo 4 sang phải, đầu dưới cần gạt 5 kéo khớp 6 sang trái để vành răng của khớp 6 tách khỏi vành răng của bánh đà 8.
TH2: Khi khởi động động cơ
Khi khởi động động cơ đốt trong, đóng khóa khởi động, rơ le của bộ phận điều khiển sẽ hút lõi thép 3 sang trái qua cần gạt 5, khớp truyền động 6 được dẩy sang phải để vành răng của nó ăn khớp với vành răng của bánh đà 8.
TH3: Khi động cơ đã làm việc
Khi động cơ đã làm việc, tắt khóa khởi động để ngắt dòng điện vào cuộn dây rơ le của bộ phận điều khiển và ngắt vào động cơ 1, lò xo 2 dãn ra đưa các chi tiết của bộ phận điều khiển và truyền động trở về vị trí ban đầu.
Chú ý:
Khi khởi động nên bấm công tắc 1 vài lần để đảm bảo độ bền cho hệ thống.
Cần chú ý thường xuyên bảo dưỡng ắc qui và chổi than của động cơ điện để đảm bảo hệ thống hoạt động được tốt.
Khớp truyền động là khớp 1 chiều vì vậy nó chỉ truyền động từ động cơ điện sang vành răng của bánh đà < Như líp xe đạp > Nhằm bảo vệ động cơ điện.
Dưới đây là 3 bài tập về Hệ thống khởi động SGK Công nghệ 11
Bài tập 1 trang 130 SGK Công nghệ 11
Bài tập 2 trang 130 SGK Công nghệ 11
Bài tập 3 trang 130 SGK Công nghệ 11
Để tham khảo toàn bộ nội dung các em có thể đăng nhập vào tailieu.vn để tải về máy. Ngoài ra, các em có thể xem cách giải bài tập trước và bài tập tiếp theo dưới đây:
>> Bài trước: Giải bài Hệ thống đánh lửa SGK Công nghệ 11
>> Bài tiếp theo: Giải bài Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong SGK Công nghệ 11