Xem mẫu

  1. GIÁ TRỊ CỦA CT SCAN TRONG CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Tóm tắt Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Đánh giá chính xac giai đoạn bệnh có ý nghĩa quan trong trong quyết định phương pháp điều trị và tiên lượng cho người bệnh. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm của bệnh ung thư phổi cũng như vai trò của CT scan trong đánh gía khả năng di căn hạch chẩn đoán, điều trị và kết quả sớm của phẫu thuật trong điều trị ung thư phổi nguyên phát được điều trị tại bệnh viện Thống nhất. Trong thời gian 36 tháng từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 3 năm 2006 chúng tôi đã nhận điều trị phẫu thuật cho 114 trường hợp ung thư phổi nguyên phát. Chẩn đoán được dựa trên X quang phổi, CT scan ngực, nội soi phế quản. Chẩn đoán xác định được thực hiện trước mổ trong 92%
  2. Phẫu thuật được áp dụng cho 114 trường hợp trong đó có 88 trường hợp cắt 1 thùy phổi chiếm tỉ lệ 83,0%, 2 trường hợp cắt 2 thùy phổi chiếm tỉ lệ 2,1%, 4 trường hợp cắt toàn bộ 1 bên phổi chiếm tỉ lệ 3,2%, 5 trường hợp mổ nội soi lồng ngực cắt u chiếm tỉ lệ 3,2%, tỉ lệ mổ thám sát là 8,5 % CT scan có độ nhậy 78,2% và độ chuyên 56,7% trong đánh giá di căn hạch rốn phổi và độ nhậy 90,7% và độ chuyên 68,5% trong đánh giá di căn hạch trung thất. Kết quả trước mắt: không tử vong, không nhiễm trùng khoang màng phổi, 2 trường hợp tràn khí màng phổi sau mổ, 1 trừơng hợp xẹp phổi do tắc đàm, tất cả các trường hợp này đều ổn định sau dẫn lưu màng phổi hoặc soi hút phế quản. Theo dõi từ 2 tháng tới 36 tháng, có 4 trường hợp tử vong trong vòng 6 tháng, trong đó 3 là ung thư phổi giai đoạn muộn chỉ mổ thám sát. Một trường hợp mổ cắt thùy giữa phổi tử vong do di căn não. 9 trường hợp tử vong trong vòng 1 năm sau mổ. Các trường hợp khác hiện còn ổn định. ABSTRACT Primary lung cancer is the leading causes of death of cancer. Operative therapy is main method to treat it. Neoadjuvant and adjuvant chemotherapy is accessing having advantage for resectable NSCLC.
  3. The aims of this study are evaluate the characteristics and the results of operative therapy for primary lung cancer. During three yaers from march 2003 to march 2006 we treat for 114 patients who have primary lung cancer underwent operation to cure the cancer. Lobectomy was done for 88 cases (83.0%), pneumonectomy was done for 4 cases (3.2%) and bi-lobectomy were done in 4 cases (2.1%), thoracoscopic wedge resection for 5 cases (3.2%). 8 cases underwent exploration because of metastasis in thoracic cavity. No death, no severe complication. Follow-up to 18 months there are 4 cases died within 6 months after operation, 3 of them underwent explorative operation. 9 cases died within the 1st year after opration. đặt vấn đề Bệnh ung thư là mối lo ngại lớn nhất cho cộng đồng trong thế kỷ 21. Theo tổ chức y tế thế giới thì ung thư không chỉ là vấn đề của các nước phát triển mà nó còn là vấn đề đáng quan tâm của cả những nước đang phát triển. Nếu như tại các nước phát triển ung thư là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 sau các bệnh lý tim mạch. Thì tại các nước đang phát triển ung thư là nguyên nhân tử vong sau bệnh nhiễm trùng và bệnh tim mạch.
  4. Hiện nay ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 12,8% các ung thư và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư với tỉ lệ 17,8% các tử vong do ung thư. Tần suất ung thư phổi đang có khuynh hướng giảm nhẹ ở các nước phát triển nhưng lại gia tăng đáng kể ở các nước đang phát triển. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 150.000 trường hợp ung thư phổi mới phát hiện. Phần lớn ung thư phổi gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, chỉ có khoảng 5 % các trường hợp ung thư phổi xảy ra ở người dưới 40 tuổi. Tại Việt nam, theo thống kê của uỷ ban phòng chống ung thư quốc gia tỉ lệ mắc ung thư phổi là 30,7 trên 100.000 dân ở nam giới và 6,7 trên 100.000 dân ở nữ giới Đa số các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị triệt để. Theo hầu hết các thống kê chỉ có khoảng 10 – 20% các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn còn có khả năng phẫu thuật cắt bỏ khối ung thư. Phát hiện sớm ung thư phổi, chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư phổi và chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp sẽ góp phần cải thiện tiên lượng cho căn bệnh hiểm nghèo này.
  5. Các nghiên cứu về ung thư phổi đã được thực hiện nhiều tại các trung tâm lớn trong và ngoài nước, tuy nhiên những nghiên cứu trong nước về đánh giá giai đoạn sau mổ một cách hệ thống, cũng như các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị toàn diện của từng giai đoạn chưa nhiều. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá đặc điểm ung thư phổi được điều trị tại bệnh viện Thống nhất. Đánh giá giá trị của CT scan trong chẩn đoán di căn hạch của ung thư phổi. đối tượng-phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ những trường hợp ung thư phổi được điều trị tại khoa ngoại bệnh viện Thống nhất. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 10 năm 2006 Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu mô tả cắt ngang. Toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi được đánh giá các đặc điểm về:
  6. -Tuổi, giới, nghề nghiệp, hút thuốc. -Các triệu chứng lâm sàng: -Các xét nghiệm hình ảnh học: X quang, CT scan. +Vị trí khối u. +Kích thước khối u. +Hạch rốn phổi và hạch trung thất. +Hình ảnh huỷ xương sườn, xương đòn -Nội soi phế quản: +Tổn thương trong lòng phế quản. +Tổn thương chèn ép từ ngoài vào. +Trải rửa tìm tế bào ác tính. +Sinh thiết u trong lòng phế quản, hoặc xuyên thành phế quản. -Trong phẫu thuật đánh giá tình trạng của khối u và di căn hạch trong lồng ngực về vị trí, kích thước, số lượng, màu sắc, mật độ. Toàn bộ u và các hạch trong lồng ngực được phẫu tích và gửi làm giải phẫu bệnh lý. -Đánh giá giai đoạn sau mổ dựa trên kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ. Phương pháp xử lý số liệu
  7. Toàn bộ số liệu được nhập vào máy vi tính và số liệu được kiểm định bằng phần mềm SPSS 13.0 kết quả nghiên cứu Trong thời gian 18 tháng từ 3/03 đến 3/06 chúng tôi đã điều trị cho 114 trường hợp ung thư phổi. Tuổi và giới Có 83 nam và 31 nữ Tuổi trung bình 65.25, nhỏ nhất là 35 và lớn nhất là 80 Thói quen hút thuốc 92% bệnh nhân ung thư phổi có hút thuốc lá, trong đó tỉ lệ này ở nam là 100% và nữ là 36%.
  8. Thời gian hút thuốc dài nhất là 30 năm, trung bình lượng thuốc hút mỗi ngày 30 điếu, Triệu chứng lâm sàng Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng: Triệu Số % chứng lâm trường sàng hợp Ho 114 100 Đau 103 95,7% ngực Ho ra 86 80,8% máu Sụt cân 78 72,3% Sốt 12 12,8% Kết quả X Quang phổi Tất cả các trường hợp ung thư phổi chúng tôi đều được chụp X quang tim phổi thẳng.
  9. Bảng 2: Hình ảnh X quang phổi Số % Đặc điểm X quang BN phổi Khối u 114 100,0 < 3cm 8 4,2 3 – 5 cm 48 44,7 > 5cm 58 51,1 Mức 3 3,2 nước hơi Tràn 2 2,1 dịch màng phổi Xẹp 7 7,5 phổi Kết quả CT scan ngực có cản quang. Bảng 3:
  10. Số % Đặc điểm CT scan lồng BN ngực Khối u 114 94,7 < 3cm 8 4,5 3 – 5 cm 48 44,9 > 5cm 58 50,6 Hạch rốn 86 85,4 phổi Hạch trung 62 47,2 thất Mức nước 3 3,4 hơi dịch Tràn 4 4,5 màng phổi Xẹp phổi 7 7,9 Kết quả nội soi phế quản
  11. Tất cả các trường hợp u phổi của chúng tôi đều được thực hiện nội soi phế quản với kết quả. Bảng 4: Kết quả nội Số % soi phế quản BN nội phế U 28 29,8 quản U chèn ép 13 13,8 khí phế quản Cây khí phế 53 56,4 quản bình thường Kết quả giải phẫu bệnh: 42 44,7 Ung thư tế 2 2,1 bào tuyến 0 0,0 Ung thư tế 6 6,3 bào vảy
  12. Ung thư thư 44 46,8 tế bào lớn Dị sản, chuyển sản mạn Viêm tính Kết quả phẫu thuật Tất cả các trường hợp u phổi của chúng tôi đều được thực hiện nội soi phế quản với kết quả. Bảng 4: Kết quả nội Số % soi phế quản BN U nội phế 28 29,8 quản U chèn ép 13 13,8 khí phế quản Cây khí phế 53 56,4
  13. quản bình thường Kết quả giải phẫu bệnh: 42 44,7 Ung thư tế 2 2,1 bào tuyến 0 0,0 Ung thư tế 6 6,3 bào vảy 44 46,8 Ung thư thư tế bào lớn Dị sản, chuyển sản mạn Viêm tính Đặc điểm giải phẫu bệnh lý sau mổ Tất cả các trường hợp phẫu thuật đều được gửi giải phẫu bệnh lý xác định loại ung thư và mức độ xâm lấn và di căn. Bảng 5: Đặc điểm mô học:
  14. Số % Đặc điểm giải phẫu BN bệnh Ung thư 2 2,1 tế bào nhỏ Ung thư 4 4,2 tế bào lớn Ung thư 8 8,6 biểu mô tế bào vảy Ung thư 80 85,1 biểu mô tuyến Chẩn đoán giai đoạn sau mổ Chúng tôi dựa trên hệ thống phân giai đoạn ung thư phổi của hiệp hội chống ung thư Hoa kỳ năm 1997. Bảng 6: Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi:
  15. Giai Số % BN đoạn IA - IB 0 0 IIA 4 4,2 IIB 22 23,4 IIIA 60 63,9 IIIB 6 6,4 IV 2 2,1 Phương pháp điều trị Phẫu thuật được áp dụng cho tất cả 94 trường hợp với gây mê nội phế quản chọn lọc. Đường mổ ngực sau bên cho tất cả các trường hợp, trừ 4 trường hợp cắt u thùy giữa phổi. Phẫu thuật nội soi lồng ngực được áp dụng cho 3 trường hợp.
  16. Bảng 7: Các phương pháp phẫu thuật. Số % Phương pháp phẫu BN thuật Nội soi 3 3,2 lồng ngực cắt u Cắt thùy 78 83,0 phổi Cắt 2 thùy 2 2,1 phổi Cắt toàn 3 3,2 bộ phổi trái Thám sát 8 8,5 Kết quả phẫu thuật Bảng 8: Kết quả điều trị ngắn hạn: Kết Số % quả
  17. điều trị ngắn hạn BN Tử vong 0 0,0 Nhiễm trùng 0 0,0 khoang màng phổi Xẹp phổi 1 1,1 dịch Tràn 2 2,1 khí màng phổi Nhiễm trùng 0 0,0% vết mổ Bảng 9: Kết quả điều trị lâu dài. Kết quả Số % điều trị lâu dài BN Tử vong 4 4,2 trước 6 tháng Tử vong 9 9,6 trước 1 năm
  18. Tái phát 2 2,1 lồng u trong ngực Di căn xa 4 4,2 bàn luận Ung thư phổi là một bệnh lý khá thường gặp, trong thời gian 18 tháng qua tại khoa ngoại bệnh viện Thống nhất TP. HCM chúng tôi đã nhận điều trị cho 152 trường hợp ung thư phổi. Phần lớn các trường hợp đều được phát hiện ở giai đoạn muộn. Trong nghiên cứu này của chúng tôi có tới gần 70% các trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn III và IV, mặc dù khoa chúng tôi chỉ nhận những trường hợp còn có khả năng điều trị phẫu thuật. Chẩn đoán ung thư phổi chủ yếu dựa trên CT scan ngực có cản quang phối hợp với nội soi phế quản sinh thiết hoặc trải tế bào phế quản. Chúng tôi kết hợp với bệnh viện lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch làm các xét nghiệm chẩn đoán trước mổ. Chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư phổi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chọn lựa phương pháp điều trị cũng như dự hậu cho người bệnh.(2,5,9,12) Tại bệnh viện chúng tôi trên 90% các trường hợp ung thư phổi
  19. được làm CT scan ngực, 100% các trường hợp có nội soi phế quản nên việc đánh giá giai đoạn ung thư phổi có độ nhậy và độ chuyên cao. Gần 50% các trường hợp nội soi phế quản cho kết quả dương tính về tế bào học, chúng tôi chỉ gặp 2 trường hợp chẩn đoán tế bào học qua nội soi phế quản là ung thư nhưng kết quả giải phẫu bệnh sau khi phẫu thuật là viêm phổi hoại tử và u nấm phổi. Chúng tôi đánh giá giai đoạn cũng như kết quả điều trị dựa trên kết quả CT scan, theo Mac Manus thì tỉ lệ đáp ứng sẽ chính xác hơn và cao hơn nếu đánh giá dựa trên PET, tuy nhiên phương tiện này còn đắt tiền và không phải trung tâm nào cũng thực hiện được 7,12. Trong nghiên cứu của mình với 74 bệnh nhân Mac Manus ghi nhận tỉ lệ có đáp ứng trên CT scan là 64% so với PET là 84%. Và tỉ lệ không đáp ứng và bệnh tiến triển là 27% trên CT scan so với PET chỉ còn 17% 7. Phẫu thuật được chúng tôi áp dụng cho tất cả các trường hợp. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u đã được chúng tôi áp dụng cho 3 trường hợp với kết quả tốt. Hiện nay phẫu thuật cắt thùy phổi với video hỗ trợ đang rất được ưa chuộng tại các trung tâm lớn. Phẫu thuật cắt thùy phổi là phương pháp chính trong điều trị ung thư phổi, trường hợp khối u xâm lấn phế quản thùy lân cận có thể phải áp dụng
  20. phẫu thuật cắt bỏ 2 thùy phổi hoặc cắt xử toàn bộ một bên phổi. Đa số các tác giả thống nhất cắt thùy phổi là đủ rộng khi điều trị ung thư phổi.11 Một vấn đề cần lưu ý trong xử trí ung thư phổi là tình trang di căn sang thùy lân cận, Theo Fontain những trường hợp này xem như là di căn xa. Chúng tôi có gặp 2 trường hợp và cả 2 trường hợp chỉ được phát hiện khi phẫu thuật. Phẫu thuật cắt thùy phổi là một phương pháp an toàn với tỉ lệ tử vong thấp từ 1-5%. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có tử vong, 3.2% các trường hợp có biến chứng nhẹ và được xử trí đơn giản. Về mặt giải phẫu bệnh lý chúng tôi nhận thấy tỉ lệ ung thư biểu mô tuyến có tỉ lệ ngày càng cao. 2 trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ được chỉ định phẫu thuật khi nội soi phế quản không xác định được bản chất của khối u. Đây cũng là kết quả chung của các nghiên cứu trong và ngoài nước. Về kết quả lâu dài của ung thư phổi tùy thuộc chủ yếu vào giai đoạn của bệnh khi được xử trí. Tỉ lệ sống 5 năm của ung thư phổi là 52%, 38%, 13% cho ung thư phổi ở giai đoạn I, II và III. 13,8 % các trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi tử vong trong 1 năm, trong đó 12,7% do ung thư di căn xa, trường hợp còn lại tử vong do bệnh lý tim mạch. kết luận
nguon tai.lieu . vn