Xem mẫu

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Giá trị của Anti-Mullerian Hormone trong dự báo mãn kinh: Kết quả từ một nghiên cứu đoàn hệ lớn Cao Thị Lan Hương*, Tăng Quang Thái** Thời kỳ mãn kinh đánh dấu sự chấm dứt lại, giá trị AMH theo tuổi được dùng để dự giai đoạn sinh sản ở nữ, thường xảy ra đoán mãn kinh đã được đánh giá trong cả quanh độ tuổi 51, tuỳ nguyên cứu và dân nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu và hồi cứu tộc. Tuy nhiên, tuổi mãn kinh thay đổi (van Disseldorp et al., 2008; Broer et al., đáng kể ở từng cá nhân từ 40 đến 60 tuổi, 2011a; Tehrani et al., 2011, 2013; Freeman trong đó khoảng 10% phụ nữ bước vào et al., 2012; Dolleman et al., 2013a). Yếu mãn kinh sau tuổi 45. Có một giai đoạn tố môi trường và lối sống, như hút thuốc lá kéo dài khoảng 10 năm, chuyển tiếp từ khi và chỉ số khối cơ thể (BMI), cũng được khả năng sinh sản tự nhiên kết thúc đến xem xét là yếu tố dự báo mãn kinh (Gold, giai đoạn mãn kinh (te Velde và Pearson, 2011; Dossus et al., 2012; Morris et al., 2002; Broekmans et al., 2007). Điều này 2012). Mặc dù những nghiên cứu về AMH có nghĩa là phụ nữ mãn kinh năm 43 tuổi đều nhất trí đồng ý rằng AMH có liên quan có thể đã kết thúc khả năng sinh sản tự đến tuổi mãn kinh, nhưng chưa có nghiên nhiên vào năm 33 tuổi mà không có thay cứu nào cho thấy giá trị tăng thêm thật sự đổi đáng kể nào như rối loạn chu kỳ kinh khi đưa AMH vào danh sách các phương nguyệt. Với xu hướng trì hoãn có con như pháp sẵn có ưu tiên hàng đầu như tuổi, yếu hiện nay, chúng ta có thể hình dung ra tố môi trường và lối sống trong việc dự rằng những phụ nữ này sẽ đối mặt với việc báo mãn kinh. Hơn thế nữa, kết quả từ vô sinh và cần kỹ thuật hỗ trợ sinh sản những nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu với cỡ (ART) để có con (de Graaff et al., 2011). mẫu nhỏ và thời gian theo dõi ngắn trên Nếu chúng ta có thể dự báo chính xác tuổi đối tượng chọn lọc là những phụ nữ đã mãn kinh cho từng cá nhân thì có thể ngăn mãn kinh giúp đảm bảo kết quả cho một ngừa tiên phát việc vô sinh do tuổi bằng nghiên cứu tiền cứu lớn hơn, thời gian cách tư vấn cho họ có con sớm hay lưu trữ theo dõi dài hơn, trên dân số chung. bảo tồn trứng đông lạnh (Stoop et al., Theo nghiên cứu của Madeleine 2011). Dólleman và cộng sự, đăng tải trên tạp chí Anti-Mullerian Hormone (AMH) là một Human Reproduction, 2015, mục đích của hormone chỉ được tiết ra bởi nang trứng và nghiên cứu là đánh giá giá trị tăng thêm được dùng để đánh giá sự suy giảm số của AMH trong dự báo mãn kinh. Ngoài nang noãn theo tuổi (Lee et al., 1996; van ra, AMH đã được chứng minh là không Rooij et al., 2002; Gruijters et al., 2003; chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như thuốc Broekmans et al., 2006; Broekmans et al., ngừa thai uống và chu kỳ kinh đều, giá trị 2007). Giai đoạn đầu của thời kỳ mãn kinh tăng thêm của AMH cũng sẽ được đánh khởi phát với sự cạn kiệt nang noãn và giá trong phân tích phân nhóm. AMH phản ảnh số lượng nang noãn còn Yếu tố dự đoán * BS Nội trú, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tất cả những biến số liên quan đến đặc điểm của bệnh nhân và kết quả cận lâm ** BSCKI, Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Hùng Vương, Email: quangthai8586@gmail.com sàng được lấy từ Doetinchem Cohort 46
  2. THÔNG TIN CẬP NHẬT Study (DCS). Những đặc điểm sau được năng sinh sản, tuổi và AMH đều giúp dự xem là có khả năng dự báo mãn kinh: đoán tuổi mãn kinh (TMK). Tuổi là yếu tố AMH, số gói – năm hút thuốc lá, BMI, dự báo TMK mạnh nhất, kết quả này hợp tình trạng kinh tế xã hội (SES), tuổi bắt lý vì rõ ràng là phụ nữ lớn tuổi có TMK đầu có kinh, số lần mang thai, tình trạng ngắn hơn so với phụ nữ trẻ. Nghiên cứu chu kỳ kinh: đều hay không đều, đang này cũng đưa ra bằng chứng cho thấy mang thai hay đang sử dụng liệu pháp AMH giúp tăng giá trị dự báo mãn kinh hormone thay thế (HRT) hoặc uống thuốc ngay cả khi tính cả tuổi, BMI, tình trạng tránh thai (OC), và thời gian sử dụng thuốc chu kỳ kinh và hút thuốc lá vào. ngừa thai. Đối với nhóm phụ nữ từ 45 tuổi trở lên, Trong toàn bộ quần thể nghiên cứu, mô khi chỉ dựa đơn thuần vào tuổi, có xác xuất hình dự báo mãn kinh chỉ bao gồm tuổi gần như 100% sẽ bước vào mãn kinh trong được chuyển đổi sang đồ thị spline với vòng 10 năm tới, để lại rất ít chỗ trống cho sự cải thiện dự báo mãn kinh bởi AMH. nguy cơ mãn kinh tăng tuyến tính đến 38 tuổi, sau đó độ dốc giảm nhẹ. C-statistic Nên khi thêm yếu tố AMH vào, không của mô hình được sử dụng để đánh giá khả nhận thấy rõ sự khác biệt. Cụ thể là một năng dự báo của mô hình. Cụ thể là, mô phụ nữ có AMH ≥ 4 ng/mL sẽ có cùng hình dự báo được đề nghị cuối cùng bao nguy cơ bước vào mãn kinh như người có gồm tuổi, BMI, tình trạng hút thuốc, tình AMH = 3 ng/mL. Tuy nhiên, AMH ở trạng chu kỳ kinh nguyệt (đều, không đều, ngưỡng thấp (< 1.5 ng/mL), có liên quan đang mang thai hay uống thuốc ngừa thai). trực tiếp đến TMK. Mô hình này có khả năng dự báo chính xác Trong nhóm phụ nữ từ 20-43 tuổi, có vẻ 89 ± 1%, so với mô hình chỉ gồm tuổi thì như hiệu quả dự đoán của AMH bị ảnh khả năng dự báo là 88 ± 1 %. Việc thêm hưởng bởi sự xuất hiện của các yếu tố vào AMH làm tăng độ chính xác lên 91 ± quyết định khác như thai kỳ, chu kỳ kinh 3%. không đều và thuốc ngừa thai. Ở những phụ nữ này, AMH có lẽ không phản ánh Trong phân nhóm phụ nữ từ 25-43 tuổi đơn thuần chức năng buồng trứng nhưng có chu kỳ kinh đều, với mô hình chỉ gồm giúp phản ảnh mức độ ức chế lên tuyến tuổi có khả năng dự báo chính xác 79 ± yên và buồng trứng do thai kỳ, việc dùng 4% và mô hình không kèm AMH là 79 ± 4 thuốc ngừa thai hay các rối loạn chức năng %, mô hình có kèm AMH là 87 ± 3 %. HR buồng trứng khác như trong trường hợp của AMH trong mô hình đa biến có ý chu kỳ kinh không đều trong hội chứng nghĩa (P ≤ 0,0001). buồng trứng đa nang (PCOS) (Dolleman et Nhìn chung, mô hình gồm AMH và 4 al., 2013b). Thật thú vị, mối liên quan giữa yếu tố dự báo khác giúp phân loại chính thai kỳ và TMK không như mong đợi của xác thêm 60.4% phụ nữ bước vào mãn các tác giả (nghĩ rằng thai kỳ làm rút ngắn kinh (thuộc nhóm nguy cơ cao) trong thời TMK), thực tế mối tương quan này không gian theo dõi so với mô hình không AMH. đáng kể do đó nên hủy bỏ suy đoán về mối Nó cũng giúp phân loại chính xác thêm quan hệ này. 12.7% những phụ nữ không bước vào mãn Ngoài ra, mặc dù các nghiên cứu trước kinh (thuộc nhóm nguy cơ thấp) trong thời đây đã chỉ ra rằng việc đang hút thuốc lá gian theo dõi. Điều này tương ứng với ảnh hưởng mạnh mẽ lên tuổi mãn kinh, mức cải thiện độ chính xác lên đến 36.5%. nhưng trong nghiên cứu cho thấy số gói – năm hút thuốc mới là yếu tố dự đoán tốt Kết luận nhất so với các biến khác như đang hút Nghiên cứu này cho thấy tất cả các yếu tố thuốc, đã từng hút thuốc hay không bao liên quan đến lối sống và dự báo chức giờ hút thuốc”. 47
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Kết quả này tương đồng với những Tuy nhiên, đáng chú ý là chưa có nghiên nghiên cứu của van Asselt et al. 2004; cứu can thiệp nào được thực hiện để đánh Kinneyet al., 2007. giá liệu phương pháp này có thực sự giúp Giá trị lâm sàng giảm số cặp vợ chồng vô tình không muốn Độ chính xác của mô hình dự báo mãn có con hay không. kinh có AMH gần 90% với độ lệch chuẩn Điểm mạnh và điểm hạn chế của nhỏ. Việc bổ sung AMH giúp tăng độ nghiên cứu chính xác lên 90%. Qua kết quả theo dõi Điểm mạnh chính của nghiên cứu là thiết và đánh giá lâm sàng cho thấy AMH giúp kế dựa trên dân số chung, cho phép nghiên cải thiện độ chính xác trong dự đoán tuổi cứu trên nhiều phân nhóm khác nhau với mãn kinh từ 34-43%. Khi so với mô hình các đặc điểm sinh sản khác nhau. Và cũng vì vậy, ngoài tác động của AMH, những không có AMH thì giá trị thêm vào của yếu tố quyết định dự báo TMK cũng được AMH cao hơn ở nhóm nguy cơ cao mãn đánh giá. Một điểm mạnh khác của nghiên kinh, là 2.5-11.1% ở những phụ nữ đã mãn cứu này là số lượng phụ nữ trẻ được tuyển kinh khi theo dõi, và giá trị thêm vào của vào, đây là đối tượng mà giá trị dự đoán AMH thấp hơn ở nhóm nguy cơ thấp, là TMK là cao nhất. Nghiên cứu này thậm 0.3-2.9% ở những phụ nữ không bước vào chí còn mạnh hơn nếu thời gian theo dõi mãn kinh. Giá trị tăng thêm của AMH là dài hơn để có thêm quan sát về số lượng phụ nữ trẻ bước vào thời kỳ mãn kinh lớn nhất ở những phụ nữ trẻ với chu kỳ trong thời gian theo dõi vì điều này giúp kinh đều trong việc dự đoán TMK vì tăng độ chính xác của yếu tố dự đoán. Và những phụ nữ này sẽ hưởng lợi nhiều nhất cũng do đó, thật tiếc là nhóm nghiên cứu từ việc biết được khả năng sinh sản của họ đã không thể phân biệt chính xác giữa phụ còn kéo dài bao nhiêu năm nữa. Điều này nữ có chu kỳ kinh không đều là do tiền càng được chứng minh thông qua việc mãn kinh hay là do hội chứng buồng trứng đánh giá nguy cơ gia tăng trung bình cho đa nang. Vì vậy, không thể xem chu kỳ kinh ngắn là yếu tố dự đoán TMK, mà từng cá nhân bước vào thời kỳ mãn kinh trước đó điều này được chứng minh là có trong thời gian theo dõi bằng mô hình dự thể có mối liên hệ. báo có AMH. Trong khi đó, đối với toàn Hơn thế nữa, bởi vì nhà nghiên cứu bộ dân số thì giá trị tăng thêm của AMH không thể chắc chắn độ tuổi mà một phụ chỉ có 2.5%, nguy cơ ước tính tăng thêm nữ có dùng liệu pháp hormone thay thế bắt khoảng 7-11% ở phụ nữ trẻ từ 25-43 tuổi. đầu vô kinh, các tác giả phải xếp họ vào nhóm tiền mãn kinh tại thời điểm họ bắt Với thông tin về TMK, phụ nữ có nguy cơ đầu điều trị liệu pháp hormone thay thế. cao mãn kinh sớm (và do đó tiềm tàng Hiện nay, câu hỏi về sự ổn định của nguy cơ hiếm muộn sớm) có thể được tư AMH trong máu được đặt ra (Rustamov et vấn theo hướng không nên trì hoãn mang al., 2012), đặc biệt là khi AMH nên được thai hoặc theo hướng nên lưu trữ bảo tồn bảo quản ở nhiệt độ phòng hay -200C. Tuy trứng đông lạnh. Dự đoán khả năng sinh nhiên, rõ ràng là các kết quả xét nghiệm sản rất có ý nghĩa đối với ước muốn có AMH đều có tính lặp lại, ổn định và đáng tin cậy khi dùng quy trình xử lý mẫu thích con ở khía cạnh cá nhân, và đối với việc hợp (Fleming and Nelson, 2012). Một thế duy trì dân số và giảm chi phí cho ART ở mạnh của nghiên cứu này là việc sử dụng khía cạnh xã hội. phương pháp AMH Gen-II (Beckman- 48
  4. THÔNG TIN CẬP NHẬT Coulter Ltd), đây là phương pháp đáng tin Đây là tất cả những yếu tố hỗ trợ lấy mẫu cậy nhất hiện nay đối với AMH. Ngoài ra, đồng nhất và tăng độ tin cậy và độ lặp lại các mẫu được kiểm định bởi duy nhất một của việc đo đạc AMH. kỹ thuật viên phòng thí nghiệm có kinh (Theo Madeleine Dólleman; W.M. Monique nghiệm và độ chính xác của kết quả xét Verschuren; Marinus J.C. Eijkemans; Frank J.M. nghiệm được đánh giá bằng phương pháp Broekmans; Yvonne T. van der Schouw. Hum pha loãng. Reprod. 2015; 30(8):1974­1981.) Hoạt động quyên góp trong chương trình “Khoa Hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương - 12 năm hành trình đong đầy hạnh phúc” Ngày 26/6/2016, tại Hội trường của bệnh viện Hùng Vương đã diễn ra chương trình “Khoa Hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương - 12 năm hành trình đong đầy hạnh phúc”. Chương trình là sự chia sẻ những kinh nghiệm của các cặp vợ chồng đã thành công khi thực hiện hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Hùng Vương, là sự tiếp sức về mặt tinh thần cho các cặp vợ chồng đang tham gia vào quá trình hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện. Quỹ hỗ trợ này do nhân viên y tế, các công ty, các nhà hảo tâm và các bệnh nhân đã làm thụ tinh trong ống nghiệm thành công cùng nhau chia sẻ với những người cùng hoàn cảnh nhưng gặp khó khăn về kinh tế. Quỹ được thu chi và quản lý bởi Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ Chí Minh. Ban Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương sẽ đề xuất các tiêu chí và hạn mục để chọn bệnh nhân. Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện tại Khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Hùng Vương Mọi đóng góp quý vị có thể gửi về theo 2 hình thức sau: 1. Bằng chuyển khoản: Chủ tài khoản: Hội Phụ Sản TP. HCM Số tài khoản: 051 100 390 3629 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Quận 5. 2. Bằng tiền mặt: Văn phòng Hội Phụ sản TP.HCM: gặp Cô Nguyễn Thị Lang (Phòng Chỉ Đạo Tuyến – BV Hùng Vương, 128 Hồng Bàng, P.12, Q.5) 49
nguon tai.lieu . vn