Xem mẫu

  1. Ghibli- hãng Studio danh tiếng của Nhật Ghibli… Cái tên đó có gợi cho bạn điều gì không? Ghibli là một studio làm Anime, Ghibli là nơi Hayao Miyazaki và Isao Takahata làm việc… Còn nhiều điều thú vị hơn về Ghibli. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu thêm về Studio Anime nổi tiếng nhất nước Nhật (và cũng có thể nói là nổi tiếng nhất Thế Giới). Studio Ghibli Studio Ghibli là gì? Studio Ghibli là một Studio chuyên làm Anime của Nhật, đứng đầu là đạo diễn – nhà sản xuất nổi tiếng Hayao Miyazaki. Anime của Ghibli có chất lượng rất cao, thậm chí là có một không hai. Trong khi những Studio khác của Nhật Bản phải dựa vào các TV Series và OVAs thì Ghibli lại thành công với các Movies. Miyazaki-sensei, Takahata- sensei và Studio Ghibli đựơc khán giả cả nước Nhật cũng như khán giả thế giới, cả trẻ con lẫn người lớn yêu quí và kính trọng. Lịch sử phát triển của Studio Ghibi Hãng phim được thành lập năm 1985 bởi hai đạo diễn phim hoạt hình nổi tiếng Miyazaki Hayao và Takahata Isao. Ý tưởng thành lập hãng phim được bắt đầu từ năm 1983 khi bộ phim Nausicaä của Thung lũng gió (Kaze no tani no Naushika) được hoàn thành bởi nhóm làm phim Topcraft, chính thành công của bộ phim này đã thúc đẩy sự ra đời của Ghibli. Ban đầu Tokuma là công ty mẹ của hãng phim và hãng này đã trao quyền phát hành toàn cầu của tất cả các tác phẩm của Ghibli chưa được phát hành ra thế giới trước đó cho hãng phim Disney, số phim này bao gồm cả các tác phẩm nổi tiếng nhất của Ghibli như Công chúa Mononoke (Mononoke Hime) hay Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn (Sen to Chihiro no Kamikakushi). Nhạc sĩ Hisaishi Joe là người sáng tác nhạc cho tất cả các bộ phim của Mizayaki Hayao ở Ghibli. Hãng phim có một mối liên hệ chặt chẽ lâu năm với tạp chí Animage nơi thường phát hành những bài báo đặc biệt về hãng phim và các thành viên của hãng trong một mục riêng Ghi chép về Ghibli. Các hình vẽ trong phim của Ghibli cũng thường được ưu tiên
  2. làm trang bìa của tạp chí. Ghibli rất nổi tiếng với chính sách cứng rắn “không biên tập” khi bán bản quyền phim ra nước ngoài. Việc này nảy sinh từ việc lồng tiếng tệ hại cho bộ phim của Miyazaki Nausicaä của Thung lũng gió trong lần bộ phim được phát hành tại Mỹ dưới cái tên Những chiến binh gió. Khi đó bộ phim đã bị biên tập nặng nề và “Mỹ hóa” với việc viết lại cốt truyện và cắt đi nhiều phần quan trọng của phim. Một ví dụ tiêu biểu của chính sách “không biên tập” là khi đồng chủ tịch Harvey Weinstein của hãng Miramax đề nghị với Ghibli việc biên tập bộ phim Công chúa Mononoke cho hợp với thị trường Mỹ hơn trước khi phát hành. Để trả lời, một nhà sản xuất của hãng đã gửi đi một thanh kiếm Nhật(katana) thật và một thông báo ngắn gọn “Không cắt”. Hiện nay ở Ghibli, Miyazaki đang chuẩn bị cho bộ phim mới nhất của ông, Gake no ue no Ponyo. Bộ phim sẽ được phát hành vào mùa hè năm 2008. Trong khi đó Takahata cũng đang tiến hành làm một bộ phim mới có thể phát hành vào năm 2008 hoặc 2009. Đã có một bảo tàng chủ đề về các bộ phim của hãng Ghibli, đó là Bảo tàng Ghibli (tiếng Nhật: Mitaka no Mori Jiburi Bijutsukan). Nằm ở Mitaka thuộc Tokyo, bảo tàng trưng bày những hình ảnh trích từ các bộ phim của Ghibli, mô hình những nhân vật trong các bộ phim hoạt hình của hãng như chú robot trong Laputa: Lâu đài trên không trung, ngoài ra bảo tàng này cũng chiếu các bộ phim được Ghibli làm riêng để phục vụ khách tham quan. Studio Ghibli ra đời với mục đích gì? Studio Ghibli là một Studio thuộc công ty Tokuma (Tokuma là một hãng giải trí rất lớn, là công ty giữ bản quyền tất cả các phim của Ghibli trừ “Grave of the Fireflies” được Shinchosha phát hành). Cái tên Ghibli ra đời năm 1985 với mục đích là… làm bộ phim “Laputa: The Castle in the Sky”. Tuy nhiên, cũng có thể nói rằng Ghibli thành lập năm 1983 khi mà Tokuma Shoten (Tokuma Publishing, Co., Ltd) quyết định sản xuất bộ phim “Nausicaa of the Valley of Wind” (Manga “Nausicaa of the Valley of Wind” được phát hành từ trước đó, năm 1982). Sau thành công vang dội của “Nausicaa of the Valley of Wind”, Miyazaki-sensei và Tokuma Shoten quyết định làm bộ phim thứ hai, và thế là Ghibli thực sự được thành lập. Ghibli có nghĩa là gì? Bạn nghĩ rằng Ghibli là một từ tiếng Nhật? Bạn bảo Ghibli có nghĩa là con gấu (hay chuột gì đó, biểu tượng của Ghibli)? Xin thưa rằng bạn đã nhầm. Ghibli là một từ… tiếng Italia. Và nghĩa của nó là… “Gió nóng sa mạc Sahara” Đây là một từ mà các phi công Italia thời thế chiến thứ hai dùng để gọi những … máy bay trinh sát của họ ^^. Tại sao lại đặt tên là Ghibli? Đơn giản thôi. Miyazaki là người đặt cái tên đó. Ông là con một gia đình cực kì giàu có. Gia đình ông có nhà máy chuyên sản xuất các loại bộ phận cho máy bay chiến đấu trong thế chiến thứ hai nên ông là người mê máy bay và thích bay lượn. Ông cũng yêu đất nước Italia. Và thế là cái tên Ghibli được chọn
  3. Phát âm từ Ghibli như thế nào? Ghibli là một từ tiếng Italia. Tiếng Italia cũng khá giống tiếng Pháp, khá dễ đọc. Người Italia đọc là “jee-blee” nhưng bác Miyazaki thì đọc theo kiểu Nhật, và thế là cái tên Ghibli luôn được đọc là… “ji-bu-ri” ^^. Tại sao Ghibli không làm các TV series? Như đã trình bày ở trên, Ghibli được thành lập chỉ để làm Movies. Hơn nữa, ở Nhật thì các TV Series của Anime luôn gồm nhiều chapter nhỏ và rất ngắn. Miyazaki-sensei không thể làm ra Anime có chất lượng cao khi bị giới hạn thời gian theo kiểu đó. Ghibli được thành lập vì Movies, thành công cũng nhờ Movies. (Bạn nên nhớ là làm Movies rất mất thời gian, mỗi năm chỉ làm được một hoặc hai phim là cùng, và chỉ cần một thất bại là Ghibli có nguy cơ phá sản ngay ^^). Thực ra thì Ghibli cũng đã từng thử làm TV Series với các thành viên trẻ nhưng kết quả… không được như ý. ^^ Ghibli có dùng máy tính hỗ trợ không? Hầu như không. Ghibli là Studio nổi tiếng nhất nước Nhật không chỉ về nội dung các bộ phim họ sản xuất mà còn vì có đội ngũ họa sĩ giỏi. Vẽ tay là niềm tự hào, cũng là thế mạnh của Ghibli. Miyazaki-sensei đã từng nói: “Sao chúng ta lại cần đến máy tính khi đôi tay con người có thể làm được?” Tất nhiên là Ghibli cũng có dùng kĩ thuật máy tính để hỗ trợ. Mononoke Hime mà không có máy tính thì chả bao giờ trình chiếu kịp thời hạn cả. Cũng như thế, những cảnh mơ mộng, huyền ảo nhất trong phim “On Your Mark” sẽ không bao giờ xuất hiện nếu thiếu máy tính”. Hiện Ghibli đã trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, trong đó có các bộ Silicon Graphics workstations và tất nhiên là có cả CG Division. Các tác phẩm đã phát hành của Ghibli là gì? *Phim hoạt hình • Nausicaä của Thung lũng gió (tiếng Nhật:Kaze no tani no Naushika, tiếng Anh: Nausicaä of the Valley of the Wind) (1984, trước khi thành lập Ghibli) • Laputa: Lâu đài trên không trung (tiếng Nhật:Tenkū no Shiro Rapyuta, tiếng Anh: Laputa: Castle in the Sky) (1986) • Mộ đom đóm(tiếng Nhật:Hotaru no Haka, tiếng Anh: Grave of the Fireflies ) (1988) • Tonari ni Totoro (tiếng Nhật:Tonari no Totoro, tiếng Anh: My Neighbor Totoro ) (1988)
  4. • Kiki cô phù thủy nhỏ (tiếng Nhật:Majo no Takkyūbin, tiếng Anh: Kiki’s Delivery Service) (1989) • Ngày hôm qua (tiếng Nhật:Omohide Poro Poro, tiếng Anh: Only Yesterday) (1991) • Porco Rosso (tiếng Nhật:Kurenai no Buta, tiếng Anh: Porco Rosso) (1992) • Sóng biển (tiếng Nhật:Umi ga Kikoeru, tiếng Anh: The Ocean Waves) (1993) • Pom Poko (tiếng Nhật:Heisei Tanuki Gassen Ponpoko, tiếng Anh: Pom Poko) (1994) • Lời thì thầm của trái tim (tiếng Nhật:Mimi wo Sumaseba, tiếng Anh: Whisper of the Heart) (1995) • Công chúa sói Monokoke(tiếng Nhật:Mononoke Hime, tiếng Anh: Princess Mononoke) (1997) • Gia đình nhà Yamada (tiếng Nhật:Hōhokekyo Tonari no Yamada-kun, tiếng Anh: My Neighbors the Yamadas) (1999) • Cuộc phiêu lưu của Chihiro vào thế giới linh hồn(tiếng Nhật:Sen to Chihiro no Kamikakushi, tiếng Anh: Spirited Away) (2001) • Chú mèo trở về nhà (tiếng Nhật:Neko no Ongaeshi, tiếng Anh: The Cat Returns) (2002) • Lâu đài của Howl(tiếng Nhật:Hauru no Ugoku Shiro, tiếng Anh: Howl’s Moving Castle) (2004) • Huyền thoại của đất liền và đại dương (tiếng Nhật:Gedo Senki, tiếng Anh: Tales from Earthsea) (2006) • Nàng tiên cá phương đông (tiếng Nhật:Gake no Ue no Ponyo, tiếng Anh: Ponyo on the Cliff by the sea) (2008) Phim ngắn • On Your Mark (1995) (đoạn phim minh hoạt cho bài hát của nhóm Chage & Aska) • Ghiblies (2000) (truyền hình) • Ghiblies phần 2 (2002) (chiếu kèm với bộ phim Chú mèo trở về nhà) • Kusoh no Kikai-tachi no Naka no Hakai no Hatsumei (2002) (Chiếu tại bảo tàng Ghibli) • Koro no Daisanpo (2003) • Kujiratori (2003) • Mei to Konekobasu (2003) • Portable Airport (đoạn phim minh hoạt cho bài hát của nhóm Capsule) (2004) • Space Station No. 9 (đoạn phim minh hoạt cho bài hát của nhóm Capsule) (2004) • A Flying City Plan (đoạn phim minh hoạt cho bài hát của nhóm Capsule) (2005) • Doredore no Uta (đoạn phim ca nhạc quảng cáo cho Meiko Haigou) (2005) • Yadosagashi (2005) • Hoshi wo Katta Hi (2005) • Mizugumo Monmon (2005) • The Night of Taneyamagahara (2006) • Iblard Jikan (2007)
  5. Phim tài liệu • Sekai Waga Kokoro no Tabi (1998) (cuộc gặp gỡ giữa Takahata Isao và đạo diễn Frédéric Back ở Canada) • Sekai Waga Kokoro no Tabi (1999) (chuyến đi tìm hiểu cuộc đời Antoine de Saint – Exupéry của đạo diễn Miyazaki) • Otsuka Yasuo no Ugokasu Yorokobi (2004) (bộ phim tài liệu về nhà làm phim hoạt hình Otsuka Yasuo) • Miyazaki Hayao to Ghibli Bijyutsukan (2005) (giới thiệu về bảo tàng Ghibli của Miyazaki Goro và Takahata Isao) Một số hình ảnh của Studio Ghibli^^
  6. Hình ảnh trong phim Castle in the Sky
  7. Búp bê hình linh vật của hãng Ghibli^^
  8. Những hình ảnh trong phim do hãng Ghibli sản xuất
  9. Những ai mê xem hoạt hình Nhật Bản chắc chắn không thể bỏ lỡ những bộ phim này rồi Không tin ah, vậy cứ ôm kênh VTV11 một vài tháng xme, nhất định sẽ bắt gặp ít nhất 2 bộ phim của hãng này đấy, Xem nhiều nhất là Monokoke- công chúa rừng xanh^^ Ghibli có nhận thư của fan không? Tất nhiên rồi, bạn có thể gửi e-mail (cấm bomb ^^) hay gửi thư tới địa chỉ sau: Address: Studio Ghibli; 1-4-25, Kajino-cho; Koganei-shi, 184; Japan WWW: http://www.ntv.co.jp/ghibli/ E-MAIL: post@ghibli.co.jpt Trang web chính thức của hãng Ghibli(tiếng Nhật): http://www.ghibli.jp/top.html
nguon tai.lieu . vn