Xem mẫu

  1. giả rất cẩn trọng và nghiêm túc trong khi biên soạn cuốn sách này. Với kinh nghiệm nhiều năm làm công tác giảng dạy, các tác giả đã thành công trong việc gắn lý thuyết Xã hội học với thực tiễn cuộc sống sinh động trong cuốn sách. Nội dung trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề cơ bản của Xã hội học, và với sự cố gắng đó, bạn đọc đã có trong tay một tài liệu tương đối có LỜI GIỚI THIỆU tính hệ thống, khoa học, cơ bản của Xã hội học. Đây là một sự nỗ lực rất đáng được trân trọng, tôi xin giới thiệu cuốn Nhập Hiện nay, nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu và tìm môn Xã hội học của Thạc sĩ Tạ Minh và Thạc sĩ Trần Tuấn hiểu môn Xã hội học ngày càng được tăng lên. Để đáp ứng một Phát đến với bạn đọc. phần nào nhu cầu trên, Thạc sĩ Tạ Minh và Thạc sĩ Trần Tuấn Phát, Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2001 Hồ Chí Minh, đã biên soạn cuốn Nhập môn Xã hội học, với TS. TRẦN THỊ KIM XUYẾN mong muốn trình bày những kiến thức phổ thông về Xã hội học. Trưởng Khoa Xã hội học Xã hội học là một trong những môn học cơ bản trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh chương trình đào tạo của nhóm ngành khoa học xã hội - nhân văn ở các trường đại học, cao đẳng. Khi biên soạn cuốn sách này, các tác giả đã dựa vào chương trình đại học đại cương do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định năm 1995. Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã tham khảo, chọn lọc nhiều tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến Xã hội học, đồng thời đã tham khảo những tài liệu của các ngành khoa học xã hội có liên quan. Vì vậy, có thể nói đây là một tài liệu khoa học hữu ích bởi tính đa dạng của nó, với mục đích phục vụ việc học tập, nghiên cứu của sinh viên và bạn đọc. Việc biên soạn tài liệu Xã hội học dùng để phục vụ giảng dạy và học tập là một việc làm hết sức khó khăn, bởi nhiều lý do: thứ nhất, trên thế giới hiện nay có rất nhiều trường phái Xã hội học khác nhau. Thứ hai, ở Việt Nam, đây là một ngành khoa học còn rất mới mẻ. Thứ ba, đội ngũ những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu Xã hội học hiện nay còn rất hạn chế. Do vậy, các tác 7 8
  2. bản đầu tiên của cuốn sách này. Chúng tôi cũng xin cám ơn Thạc sĩ Trương Văn Vỹ, Thạc sĩ Lê Văn Bửu và các bạn đồng nghiệp, đã động viên khích lệ và có những ý kiến đóng góp về mặt kết cấu và nội dung của tài liệu. Mặc dù đã rất cố gắng trong khi biên soạn, cuốn sách LỜI NÓI ĐẦU này không tránh khỏi những thiếu sót, mong sự lượng thứ của độc giả và mong nhận được những đóng góp ý kiến từ phía độc Xã hội học là một khoa học nghiên cứu về xã hội, về hệ giả để hoàn thiện hơn trong lần tái bản. thống các mối quan hệ xã hội của con người. Tuy còn là một ngành khoa học mới mẻ ở nước ta, nhưng trong sự tồn tại và Thạc sĩ TẠ MINH phát triển, xã hội học đã và đang trở thành ngành khoa học có vị (Chủ biên) trí quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những tri thức nhập môn Xã hội học và phương pháp luận của nó ngày càng trở nên thiết thực và có tác dụng không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội. Trong quá trình biên soạn cuốn Nhập môn Xã hội học, chúng tôi dựa vào chương trình giáo dục Đại học đại cương do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định năm 1995. Chúng tôi cũng đã cố gắng tham khảo, chọn lọc nhiều nguồn tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước, đã dựa vào thực tiễn sinh động của đời sống xã hội. Đặc biệt, chúng tôi đã tham khảo những tài liệu của Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Tất Dong, Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn An Lịch, Tiến sĩ Nguyễn Minh Hòa, cùng một số tài liệu của các tác giả khác. Cuốn Nhập môn Xã hội học gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Xã hội học; Phần 2: Một số chuyên ngành Xã hội học cụ thể; Phần 3: Phương pháp và kỹ thuật điều tra Xã hội học. Nhân đây, chúng tôi xin bày tỏ lòng cám ơn Tiến sĩ Trần Thị Kim Xuyến, Trưởng Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đọc và đóng góp những ý kiến quý báu, được hiện thực hóa trong Lời giới thiệu cho lần xuất 9 10
  3. Hơn một thế kỷ qua, Xã hội học đã có những bước phát triển quan trọng và nó đã thu được một số thành tựu to lớn trên thế giới, có tác dụng không nhỏ trong đời sống xã hội. Đặc biệt Xã hội học được áp dụng và phát triển mạnh ở các nước công nghiệp phát triển. Lý luận Xã hội học đã thâm nhập vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, trở nên thân thuộc với mọi tầng lớp nhân dân thông qua hệ thống giáo dục của các trường đại học và cao đẳng. Đây cũng là môn khoa học bắt buộc đối với sinh viên Phần I ở bậc đại học và cao đẳng. XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Sự phát triển của Xã hội học luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, càng văn minh thì yêu cầu hiểu biết về Xã hội học càng cần thiết, vì nó luôn trang bị Bài 1 những tri thức tiến bộ cho sự phát triển của nhân loại, của đời LỊCH SỬ HÌNH THÀNH sống xã hội con người cùng với mối quan hệ của nó. Cùng với XÃ HỘI HỌC các ngành khoa học khác, Xã hội học đã chỉ ra những con đường, những biện pháp, cách thức hoàn thiện, phát triển các mặt của đời sống xã hội cho phù hợp với quy luật vận động của I. SỰ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI HỌC xã hội. Xã hội học là một môn khoa học về xã hội con người. Ở Việt Nam, khoa học xã hội còn rất mới mẻ nhưng nó Nó nghiên cứu cách thức ứng xử và quan hệ của con người trong đã có những tác dụng nhất định trong việc nhận thức và ứng các nhóm xã hội, trong các cộng đồng và các tổ chức hình thành dụng vào quản lý xã hội, quản lý đất nước, trong sự nghiệp công nên xã hội. nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn lúc nào hết, trong điều kiện hiện nay, Thuật ngữ Xã hội học có nguồn gốc từ chữ La tinh muốn hoàn thành sự nghiệp đó cần phải phát huy được vai trò Societas (nghĩa là xã hội) và chữ Hy Lạp Logos (có nghĩa là học của nhân tố con người, trong đời sống xã hội cần phải không thuyết). Xã hội học cũng có nghĩa là lý thuyết về xã hội. Đây là ngừng hoàn thiện các mối quan hệ xã hội, Mác đã cho rằng: Sự một ngành khoa học mới ra đời, còn rất non trẻ so với các khoa phát triển của xã hội, thể hiện ra trước hết là hiện thực cải tạo học xã hội khác. Lần đầu tiên thuật ngữ Xã hội học do Auguste thực tiễn của con người và hoạt động của quần chúng nhân dân Comte (1798 - 1857) là một nhà triết học người Pháp, người lao động được quy định bởi tiến trình của lịch sử. sáng lập ra “chủ nghĩa thực chứng” và được công bố năm 1839. Ông cũng là người đầu tiên khởi xướng ra ngành khoa học này, Là một môn khoa học về xã hội, môn khoa học nghiên và được coi là thuỷ tổ của ngành Xã hội học. cứu về các quan hệ xã hội, nó ra đời do yêu cầu của bản thân sự 11 12
  4. vận động xã hội, đặc biệt là trong những bối cảnh xã hội có phong phú và hết sức phức tạp sự biến đôûi xã hội nhằm giải nhiều biến động. Là môn khoa học nghiên cứu về con người, về quyết những vấn đề do cuộc sống của xã hội đặt ra. cách ứng xử và quan hệ của con người trong các nhóm, các tổ chức xã hội, sự ra đời của Xã hội học nhằm đáp ứng ba nhu cầu II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ RA ĐỜI CỦA XÃ HỘI HỌC căn bản sau đây: 1. Điều kiện kinh tế xã hội Thứ nhất, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức xã hội. Con người là một thực thể xã hội, con người Để cho Xã hội học ra đời thì nó phải hội đủ ba điều tồn tại và phát triển trong xã hội. Và, trong tiến trình lịch sử con kiện và tiền đề. Đó là điều kiện kinh tế - xã hội, là điều kiện cơ người luôn muốn tìm hiểu thực chất mối quan hệ giữa người với bản nhất, nó phản ánh thực trạng kinh tế - xã hội trong điều kiện người trong đời sống xã hội. Do vậy, xã hội được tạo ra bởi các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Đó là cuộc cách mạng công nghiệp quan hệ xã hội. Đó là mối quan hệ giữa người với người được bùng nổ từ những năm giữa thế kỷ XVIII ở châu Âu đã thúc đẩy hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn. Trong việc giải nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa phát triển. Đó là quá trình công quyết những vấn đề của đời sống xã hội, cải tạo xã hội thì con nghiệp hóa hiện đại, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở người phải nhận thức được xã hội, hiểu biết được xã hội và phải nước Anh từ giữa thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã thúc đẩy có những kiến thức phong phú về một xã hội hết sức đa dạng. sự phát triển đô thị một cách nhanh chóng, từ đó đã hình thành Xã hội học phải nhận thức và nghiên cứu xã hội mới có phương nên các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại và kéo cách để biến đổi chúng nhằm mục đích phục vụ con người. Khi theo sự hình thành các tầng lớp dân cư mới, hình thành nên các nhận thức một xã hội cụ thể phải dựa theo quan điểm lịch sử, cụ nhóm xã hội, các cộng đồng xã hội khác nhau. thể và căn cứ vào những tiêu chí văn hóa, dân cư, dân tộc và đường lối, chính sách của một quốc gia cụ thể. Đồng thời cũng Cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, đô thị được hình cần phải phản ánh trung thực, thực trạng xã hội rất phức tạp, đa thành, tạo ra những sự chuyển dịch dân cư hết sức to lớn, mâu dạng và phải tính đến đặc điểm đặc thù của mỗi quốc gia, mỗi thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc và những quan hệ xã hội hết dân tộc cụ thể trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. sức phức tạp. Đồng thời, do ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, chủ nghĩa tư bản đã phát triển ở một trình độ nhất Thứ hai, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt định đã dẫn tới sự thay đổi chung về cơ cấu xã hội, làm tan vỡ động thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống của xã hội là hết sức phong xã hội nông thôn, truyền thống thời phong kiến, làm thay đổi cả phú. Xã hội học luôn luôn gắn liền với sự vận hành của một xã lối sống dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo và sự bất bình đẳng xã hội cụ thể, luôn gắn liền với quá trình hoạt động thực tiễn của hội. Trong xã hội thì tình trạng nghèo nàn, quẫn bách, cùng cực con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xã hội của tầng lớp lao động, lao động bị bóc lột và lạm dụng nhất là học là một khoa học xuất phát từ thực tiễn và chỉ có dựa vào đối với phụ nữ và trẻ em. Các khu nhà ổ chuột của dân nghèo thực tiễn thì nó mới thực hiện được các nhu cầu khác. xuất hiện, cùng với sự đồi bại của bộ máy quan liêu. Thứ ba, Xã hội học ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát Sự phát triển của đô thị đã làm đảo lộn trật tự và thói triển của bản thân sự vận động xã hội mà mỗi ngày một đa dạng, quen của một cộng đồng. Sự cách biệt giữa thành thị và nông 13 14
  5. thôn đã làm thay đổi mối quan hệ đã ổn định từ lâu mà con trí thức nhân loại dẫn tới sự phân hóa các ngành khoa học khác người đã gắn bó với cộng đồng. Sự thay đổi đó làm cho con nhau. Trong đó có ngành xã hội học. Nó là một nhu cầu, một người băn khoăn về tương lai, suy nghĩ về sự ổn định của một tiền đề để xã hội học ra đời. trật tự xã hội. Tóm lại, cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ vào Các yếu tố trên đã đặt ra cho các nhà khoa học cần phải giữa thế kỷ XVIII đã tạo nên một sự đảo lộn ghê gớm trong xã nghiên cứu để giải quyết những bức xúc đó, để tìm hiểu xã hội hội. Sự phát triển của kinh tế đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư xem bản chất xã hội là gì. Đó là một trong những điều kiện để bản phát triển. Sự phát triển của kinh tế đã tạo nên các đô thị xã hội học ra đời. lớn, tạo nên sự chuyển dịch dân cư khổng lồ cùng với mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc căng thẳng. Các quan hệ xã hội ngày 2. Điều kiện chính trị càng phức tạp, đa dạng, xã hội biến động, khủng hoảng về kinh tế, chính trị, xã hội luôn diễn ra. Để quản lý một xã hội như vậy Cuộc cách mạng Tư sản nổ ra liên tiếp ở Hà Lan, đặc đòi hỏi phải có một ngành khoa học đóng vai trò như một bác sỹ biệt là ở nước Anh (1642 - 1648), báo hiệu giờ cáo chung của khám bệnh cho cơ thể sống xã hội và tiến tới giải phẫu các mặt, chế độ phong kiến châu Âu đã đến. Tiêu biểu là cuộc Đại cách các lĩnh vực... Xã hội học ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc mạng Tư sản Pháp (1789 - 1794), ảnh hưởng rất lớn đến đời đó. sống xã hội - đòn quyết định tiêu diệt chế độ phong kiến châu Âu. Đó là một cuộc cách mạng triệt để, đập tan chế độ quân chủ 4. Ý nghĩa của sự ra đời xã hội học chuyên chế của xã hội phong kiến, là hồi chuông kết thúc đêm trường Trung cổ ở châu Âu. Nó đã đưa ra các vấn đề về xã hội Sự ra đời của xã hội học đã có một vị trí và ý nghĩa cực mới mẻ: Tự do - Bình đẳng - Bác ái... Nó tạo ra bầu không khí kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Xã hội học cùng với các tự do cho nhóm trí thức và làm xuất hiện những tư tưởng tiến ngành khoa học khác giúp chúng ta những trí thức, những hiểu bộ, họ có cách nhìn khoa học đối với xã hội - tự nhiên, họ giải biết để nhận thức các quy luật khách quan của thực tiễn xã hội thích thế giới một cách khoa học, giải thích xã hội bằng những để nhận biết sự vận động của hệ thống các mối quan hệ xã hội quy luật của chính nó. Đây là một tiền đề ra đời của xã hội học của các nhóm và cộng đồng xã hội. Đồng thời xã hội học trang nhằm xem xét quá khứ, giải quyết hiện tại, dự báo cho tương lai bị những tri thức nhằm hiểu biết về con đường và các biện pháp và mô tả, xem xét xã hội trên cơ sở khoa học. để đạt được mục đích cải tạo thế giới, cải tạo hiện thực phục vụ con người. 3. Tiền đề khoa học - trí thức II. NHỮNG NHÀ XÃ HỘI HỌC TIỀN BỐI Các phát kiến khoa học của nhân loại thời cổ như toán học của Pi-ta-go, Hình học của Ơ-Clét, Vật lý của Ác-xi-mét đã 1. Auguste Comte (1798–1857) được khôi phục lại sau đêm trường Trung cổ. Về khoa học xã hội cũng như những tư tưởng của Aritxtot, Platon, Đề-cát-tơ, đã Ông là nhà lý thuyết xã hội, nhà thực chứng luận người được các nhà tư tưởng kế thừa và phát huy. Do sự phát triển của Pháp, người đầu tiên đưa ra thuật ngữ Xã hội học. Ông học ở 15 16
  6. trường từ năm 1807 và đã đậu các kỳ thi Toán học và các môn cách giải quyết nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước, yếu tố văn Xã hội nhân văn một cách xuất sắc. Ông đã có thời gian là thư hóa, tinh thần xã hội. ký cho Saint-Simon từ 1817 đến 1824. Ông đã chịu sự ảnh + Động học xã hội là nghiên cứu các quy luật biến đổi xã hưởng của Triết học Ánh sáng (phục hưng) và cũng là người hội trong các hệ thống xã hội theo thời gian. Ông đưa ra quy luật chứng kiến những biến động chính trị xã hội, các cuộc cách 3 giai đoạn để giải thích sự phát triển của hệ thống cơ cấu xã mạng công nghiệp và những cuộc xung đột giữa khoa học và tôn hội: giáo ở Pháp. Các tác phẩm chính : Triết học thực chứng, xuất bản 1830-1842 (nhiều tập) và Hệ thống chính trị học thực  Thần học; chứng, xuất bản 1851-1854.  Siêu hình; Phương pháp luận cơ bản của A.Comte là coi Xã hội học  Thực chứng. là khoa học về các quy luật tổ chức xã hội. Xã hội học phải  hướng tới sự tìm ra những quy luật khái quát phản ánh mối quan Ông cho rằng mỗi giai đoạn trước là điều kiện phát triển hệ căn bản nhất của các sự vật, các hiện tượng trong xã hội. Xã của mỗi giai đoạn sau. Ở giai đoạn thực chứng, nhờ nắm vững hội học phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức lại xã hội và lập lại và giải thích có khoa học sự vận hành của xã hội mà con người trật tự xã hội dựa vào các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội kiểm soát, quản lý bằng cách tuân thủ và vận dụng được các quy bằng phương pháp luận của chủ nghĩa thực chứng. luật của Tĩnh và Động học xã hội và các nhà trí thức có khả Theo ông, Xã hội học cũng giống như Khoa học tự năng đóng vai trò thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý xã hội. Xã hội nhiên, như Vật lý, Sinh học trong việc vận dụng các phương học có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu nhận thức, nhu cầu giải thích pháp luận nghiên cứu để tìm ra bản chất của xã hội, ông gọi Xã những biến đổi xã hội, góp phần lập lại trật tự ổn định xã hội. hội học là Vật lý Xã hội. Ông phân loại các phương pháp Xã hội học thành 4 nhóm: 2. Karl Marx (1818 -1883)  Quan sát; Là nhà triết học, nhà lý luận của phong trào Cộng sản và  Thực nghiệm; công nhân thế giới và là nhà sáng lập Chủ nghĩa cộng sản khoa học, là nhân vật đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển  So sánh; của Xã hội học. Marx không để lại một lý thuyết hoàn chỉnh về  Phân tích lịch sử. Xã hội học nhưng trong toàn bộ di sản đồ sộ của Marx đã ảnh hưởng rất lớn đến Xã hội học. Đặc biệt là học thuyết về hình Vật lý Xã hội học của ông được hợp thành từ hai bộ thái kinh tế - xã hội. phận chính: Tĩnh học xã hội và Động học xã hội (cơ thể XH). Marx đã chứng kiến một trật tự xã hội Tư bản với một + Tĩnh học xã hội nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã thiểu số người là giai cấp tư sản, kẻ bóc lột, áp bức, thống trị đa hội, các thành phần và mối liên hệ của chúng : đơn vị cơ bản số người khác là giai cấp công nhân. Từ đó, Marx đã có hệ nhất, sơ đẳng nhất của xã hội chính là gia đình và ông đưa ra 17 18
  7. thống quan điểm phản ánh sâu sắc những biến đổi của thế kỷ 19 Quy luật phát triển lịch sử xã hội được làm sáng tỏ qua với các cuộc cách mạng chính trị, công nghiệp hóa Tư bản chủ hệ thống các khái niệm, phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử nghĩa. như: Tư liệu sản xuất, Quan hệ xã hội, Lực lượng sản xuất, Marx đã phân tích sự vận động xã hội, đã chỉ ra quy luật Phương thức sản xuất, Hình thái kinh tế - xã hội... phát triển lịch sử của xã hội. Marx cho cơ sở của sự phân hóa xã Ngoài ra, Marx còn đề cập đến một loạt vấn đề xã hội hội thành các giai cấp là các mối quan hệ xã hội, ở đó hàm chứa như khái niệm tha hóa, mối quan hệ giữa đời sống kinh tế với những xung đột đối kháng. Mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai các định chế xã hội khác, quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến cấp là động lực của lịch sử, của sự phát triển xã hội. trúc thuượng tầng, phân hóa xã hội, hôn nhân gia đình, đô thị, nông thôn qua một loạt tác phẩm mà tiêu biểu: Cuộc đời của Marx là quá trình kết hợp giữa nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn. Với 2 phát kiến vĩ đại của  Hệ tư tưởng Đức, 1845; Marx và Engels là lý luận về giá trị thặng dư và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Marx đã chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ  Sự khốn cùng của Triết học, 1847; nghĩa duy vật, từ người dân chủ sang người cộng sản. Lý luận  Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, 1848; chủ nghĩa duy vật lịch sử là lý luận và phương pháp luận của Xã  Tư bản luận, 1867-1885-1894. hội học Mác-xít. Nghiên cứu Xã hội học cần phân tích con người sản xuất 3. Herbert Spencer (1820-1903) ra các phương tiện để sinh tồn như thế nào ? Những điều kiện nào cản trở những năng lực của con người trong xã hội. Marx Ông là nhà Xã hội học người Anh sống trong tình hình cho rằng sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến sự bất chính trị xã hội Anh thế kỷ 19 không có nhiều biến động gay gắt bình đẳng và phân tầng xã hội. Do vậy, cần phải xóa bỏ chế độ như ở Pháp. Ông đã phát triển “Lý thuyết Xã hội” vào 1876. Do sở hữu tư nhân và thay vào đó là chế độ sở hữu xã hội (toàn dân ảnh hưởng thuyết tiến hóa Đac-uyn (1809-1882), ông đưa ra và tập thể) để xây dựng xã hội công bằng, văn minh. quan điểm tiến hóa xã hội. Ông giải thích : chỉ có các cá nhân nào, hệ thống xã hội nào có khả năng thích nghi nhất với môi Về quy luật phát triển của lịch sử, Marx đã chỉ rằng lịch trường xung quanh thì mới có thể tồn tại được trong cuộc đấu sử xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: tranh sinh tồn.  Hình thái kinh tế xã hội Công xã nguyên thủy; Spencer coi xã hội như là một cơ thể sống, cũng như mọi  Hình thái kinh tế xã hội Chiếm hữu nô lệ; hiện tượng tự nhiên, xã hội vận động và phát triển theo quy luật. Ông cho rằng nguyên lý cơ bản nhất của Xã hội học là nguyên  Hình thái kinh tế xã hội Phong kiến; lý tiến hóa. Các xã hội loài người phát triển tuân theo những quy  Hình thái kinh tế xã hội Tư bản chủ nghĩa; luật tiến hóa từ xã hội có cơ cấu nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ phân rã đến xã hội có cơ cấu lớn, phức  Hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa. tạp, chuyên môn hóa cao, có sự liên kết bền vững và ổn định. 19 20
  8. Ông cho rằng các hiện tượng, quá trình xã hội luôn gắn – Là khoa học nghiên cứu sự kiện xã hội. Xã hội học sử liền với các cá nhân với tất cả các đặc điểm về động cơ, nhu cầu, dụng phương pháp thực chứng (quan sát) để nghiên cứu, giải tình cảm, trí tuệ và hành động phức tạp, đa dạng. thích nguyên nhân và các chức năng của sự kiện xã hội. Ông Nguyên lý cơ bản của Xã hội học là nguyên lý tiến hóa chịu ảnh hưởng nhiều về lý luận của các nhà tư tưởng châu Âu (Staint-Simon, A.Comte, H.Spencer...) ông chủ trương Xã hội xã hội. Sự tiến hóa xã hội tất yếu sẽ đưa ra xã hội tiến lên từ xã hội thuần nhất, đơn giản đến xã hội phức tạp, đa dạng, từ trạng học phải trở thành khoa học về các quy luật tổ chức xã hội, ông cho xã hội biến đổi từ xã hội đơn giản (cơ học) đến xã hội phức thái bất ổn định, không hoàn hảo đến trạng thái cân bằng, hoàn hảo. tạp (hữu cơ). Xã hội học của ông xoay quanh mối quan hệ giữa con người và xã hội; Ông phân chia xã hội thành 2 loại: – Muốn Xã hội học trở thành khoa học thì cần phải xác + Xã hội quân sự với đặc trưng là cơ chế tổ chức, điều định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội, chỉnh mang tính tập trung, độc đoán để phục vụ mục tiêu quốc cơ cấu xã hội, thiết chế xã hội, đạo đức, truyền thống, phong tục, phòng và chiến tranh; tập quán, ý thức tập thể... là các sự kiện xã hội, các sự vật, các + Xã hội công nghiệp với đặc trưng là cơ chế tổ chức ít bằng chứng có thể quan sát được. tập trung và ít độc đoán nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất hàng  Phương pháp nghiên cứu Xã hội học của ông: hóa và dịch vụ. – Sự kiện xã hội được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, các Tóm lại, Spencer đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng sự kiện xã hội vật chất như nhóm, dân cư và tổ chức xã hội. Thứ được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết Xã hội hai, các Sự kiện xã hội phi vật chất như hệ thống chính trị, học hiện đại. Ông dùng lý thuyết tiến hóa để giải thích sự biến chuẩn mực, phong tục tập quán xã hội; chuyển xã hội, ông cho rằng tiến hóa là một quá trình tự nhiên và sự tiến hóa không làm cản trở bước tiến của nhân loại. – Theo Durkheim, sự kiện xã hội có 3 đặc trưng cơ bản:  Sự kiện xã hội là những gì bên ngoài cá nhân (nó được 4. Emile Durkheim (1858 -1917) thể hiện các cá nhân không chỉ sinh ra trong môi trường Ông là nhà Xã hội học nổi tiếng người Pháp, là nhà khoa đã có sẵn các sự kiện như các thiết kế, chuẩn mực, giá học chuyên ngành đầu tiên trong lịch sử Xã hội học, là nhà Xã trị, niềm tin, cơ cấu xã hội..., họ còn được học tập, chia hội học cả từ cơ sở khoa học lẫn chính trị. Trong thời kỳ sẻ và tuân thủ các chuẩn mực xã hội). Bordeaux, ông đã cho ra đời 3 tác phẩm quan trọng : “Sự phân  Các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều công lao động xã hội”, “Các quy tắc của phương pháp Xã hội cá nhân, nó được toàn cộng đồng xã hội chia sẻ, chấp học”, “Tự tử”. nhận;  Durkheim quan niệm về Xã hội học: 21 22
  9.  Các sự kiện xã hội bao giờ cũng có sức mạnh kiểm soát, 5. Max Weber (1864 -1920) hạn chế, cưỡng chế hành động và hành vi của các cá nhân. Ông là nhà Xã hội học người Đức, đã có những đóng góp rất lớn về mặt phương pháp luận đối với Xã hội học hiện đại Các khái niệm cơ bản trong Xã hội học Durkheim: trong bối cảnh lịch sử xã hội và triết học Đức cuối thế kỷ 19 với – Khái niệm đoàn kết xã hội: nó gần giống khái niệm hội những cuộc tranh luận về bản chất phương pháp khoa học xã hội nhập xã hội hiện nay đang sử dụng. Dùng khái niệm này chỉ mối – khoa học tự nhiên (KHXH-KHTN): quan hệ giữa cá nhân – xã hội, giữa cá nhân – cá nhân, giữa cá  Ông cho đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các nhân – nhóm xã hội. Nếu không có đoàn kết xã hội thì cá nhân sự kiện vật lý của giới tự nhiên, còn đối tượng nghiên cứu của riêng lẻ, biệt lập, không tạo thành xã hội với tư cách là một khoa học xã hội là hoạt động xã hội của con người. chỉnh thể (trong tác phẩm “Phân công lao động xã hội”, ông cho rằng, đoàn kết là phương thức của những mối quan hệ, là một  Tri thức khoa học tự nhiên là sự hiểu biết về giới tự nhiên có kiểu quan hệ, một hình thức của khả năng xã hội. Ông phân biệt thể giải thích nó bằng các quy luật khách quan, chính xác. Còn rõ hai hình thức đoàn kết : đoàn kết máy móc và đoàn kết có tổ tri thức khoa học xã hội là sự hiểu biết về xã hội do con người chức, trong đó đoàn kết máy móc sẽ dần bị thay thế bởi đoàn kết tạo ra. có tổ chức).  Khoa học tự nhiên chỉ cần quan sát các sự kiện của tự nhiên – Đoàn kết cơ học: là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự và tường thuật lại kết quả quan sát là đủ. Còn khoa học xã hội, thuần nhất đơn điệu của các giá trị, niềm tin, cá nhân gắn bó với ngoài phạm vi quan sát thì còn phải giải thích, lý giải động cơ, nhau vì có sự kiểm soát của xã hội và vì lòng trung thành của cá quan niệm và thái độ của các cá nhân. Đặc biệt, giải thích xem nhân đối với truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình... những chuẩn mực văn hóa, hệ giá trị và những hiểu biết của cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến hành động của họ. – Đoàn kết hữu cơ: là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự phong phú, đa dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá Ông cho rằng, Xã hội học là khoa học cố gắng giải thích nhân với các bộ phận cấu thành xã hội. hành động xã hội và tiến đến giải thích nhân quả về đường lối và hiệu quả hành động xã hội. Tóm lại, Xã hội học của Durkheim nghiên cứu các sự kiện xã hội, ông đã xây dựng được cơ sở lý thuyết Xã hội học, Hành động xã hội là đối tượng nghiên cứu của Xã hội ông cho xã hội tiến bộ đươc là do có sự góp phần chung của học. Đó là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ niềm tin, giá trị của mỗi thành viên. Ông quan niệm các chuẩn quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, mực xã hội, quy tắc xã hội luôn có tác dụng điều tiết hành vi và được định hướng tới người khác, trong đường lối trong quá trình thái độ của cá nhân thông qua những giá trị mà cá nhân đã nội của nó. tâm hóa. Tác phẩm “Tự tử”... không thuần túy mang tính cá Không phải hành động nào cũng có tính xã hội. Ví dụ : nhân mà nó còn mang cả yếu tố xã hội nữa. hành động chỉ nhằm đến các sự vật mà không tính đến hành vi của người khác thì không được gọi là hành động xã hội – Hành 23 24
  10. động của các cá nhân trong một đám đông cũng không coi là kinh tế và yếu tố phi kinh tế trong quá trình hình thành và biến hành động xã hội, như trời đổ mưa trên đường phố thì nhiều biến đổi cơ cấu xã hội. người che dù, mặc áo mưa... thì không phải hành động xã hội – Hai người đi xe quệt nhau – Hành động bắt chước thuần túy hay III. KHÁI QUÁT XÃ HỘI HỌC MARX - LENIN làm theo người khác: đều không phải là hành động xã hội. Nhưng sự bắt chước đó là mốt, là mẫu mực, nếu không sẽ bị Marx và Engels là những nhà sáng lập ra xã hội học người khác chê cười thì hành động bắt chước đó là hành động xã khoa học. Các ông đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện xã hội hội, vì vậy rất khó xác định được biên giới giữa hành động xã tư bản chủ nghĩa, phân tích một cách sâu sắc những mâu thuẫn hội và hành động không xã hội... trong xã hội tư bản, đã chứng minh quan điểm duy vật về lịch sử và xã hội. Marx và Engels đã phát hiện ra những quy luật phát Có 4 loại hành động xã hội: triển của chủ nghĩa tư bản, phát hiện ra tính quy luật tất yếu của + Hành động duy lý – công cụ: là hành dộng được thực bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Di sản hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ, phương tiện, đồ sộ của Marx và Engels đã được quán triệt và phát triển thông mục đích sao cho có hiệu quả nhất: hành động kinh tế. qua các tác phẩm: “Tư bản”, “Cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp”, “Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bonapactơ”, “Nội chiến ở + Hành động duy lý – giá trị: là hành động được thực Pháp”... hiện vì bản thân hành động. Loại hành động này có thể nhằm vào những mục đích phi lý nhưng lại thực hiện bằng những công Lenin cũng nghiên cứu rất nhiều những vấn đề về Xã cụ, phương tiện duy lý: hành vi tín ngưỡng. hội học, Người đã chỉ ra rằng để nghiên cứu xã hội học mang + Hành động duy lý – truyền thống: là hành động tuân tính thực sự khoa học phải xuất phát từ những sự kiện thật chính thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán được truyền từ xác. Phải xét đến các sự thật riêng biệt, những sự thật có liên đời này sang đời khác: “hành động theo người xưa”, “các cụ quan đến những vấn đề đang xét, những sự thật đã được lựa dạy”, “cổ nhân nói”... chọn. + Hành động duy cảm (xúc cảm): là hành động do xúc Trong khi phát triển và tiếp tục hoàn thiện khoa học xã cảm hoặc tình cảm bộc phát gây ra mà không có sự cân nhắc, hội học Mác xít Lê nin nít, các nhà kinh điển của chủ nghĩa xem xét, phân tích: như hành động đám đông quá khích... Mác-Lênin luôn sử dụng phương pháp làm việc thể hiện sự thống nhất giữa lý luận và kinh nghiệm. Đó là một đòi hỏi quan Tóm lại, công lao quan trọng của M.Weber đối với Xã trọng trong các hoạt động của các nhà xã hội học nhằm phục vụ hội học hiện đại là việc dựa ra những quan niệm và cách giải sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. quyết độc đáo những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học Xã hội học. Ngoài ra, lý thuyết Xã hội học của ông Ở Việt Nam, ngành Xã hội học tuy mới được xây dựng, còn nghiên cứu những vấn đề về hành động xã hội và phân tầng song đã có rất nhiều cố gắng phát huy tác dụng để nhận thức và xã hội, về xã hội tư bản nói chung đều đề cập đến hai yếu tố ứng dụng vào quản lý xã hội. Nhiều nhà xã hội học đã kết hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, các tổ chức nhà nước và các đoàn 25 26
  11. thể quần chúng đã có những công trình khảo sát, phân tích dự đoán dự báo tình hình thực tiễn xã hội, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý xã hội nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, Xã hội học là một ngành khoa học còn mới lạ ở nước ta, đội ngũ các chuyên gia xã hội học còn thiếu, điều kiện và kinh phí hoạt động còn khó khăn, vì vậy chưa đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội. Đảng ta đã chỉ rõ “Cần phải phát triển nhanh các ngành khoa học xã hội và nhân văn: Kinh tế học, khoa học chính trị, khoa học quản lý, luật học. Phải đưa khoa học xã hội học vào trong đời sống xã hội mới đáp ứng, lý giải được những bức xúc do cuộc sống đặt ra”. 27 28
  12. Trong cuốn “Xã hội học đại cương” của Phó Tiến sĩ Nguyễn Minh Hòa, định nghĩa như sau: Xã hội học nghiên cứu các quan hệ xã hội của chủ thể xã hội, nó nghiên cứu trạng thái xã hội trong từng giai đoạn cụ thể, nghiên cứu những mối tác động qua lại trong những khu vực dân cư, tập thể lao động, nhóm xã hội và gia đình. Xã hội học bao giờ cũng gắn liền với một thế giới quan Bài 2 triết học nhất định, Xã hội học của chúng ta dựa trên nền tảng tư ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG tưởng của chủ nghĩa Marx-Lenin, đó là Xã hội học Marx-Lenin, môn khoa học về xã hội. XÃ HỘI HỌC 2. Mối quan hệ xã hội học với các khoa học khác I. XÃ HỘI HỌC LÀ GÌ ? a. Xã hội học với triết học 1. Khái niệm Những nhà sáng lập ra môn Xã hội học đều là những triết gia, trước khi Xã hội học trở thành một khoa học độc lập thì Xã hội học là khoa học về xã hội, là học thuyết về xã nó đã tồn tại và gắn liền với triết học. Triết học là một hệ thống hội, nhưng để định nghĩa một cách thật chính xác và phản ánh các ý tưởng, các giá trị, là một hệ thống các tư tưởng suy tư, con được đối tượng và chức năng của nó, thì đây là vấn đề hết sức người phải kết hợp với nhau và hành động như thế nào. Còn xã khó khăn. Việc định nghĩa, làm rõ khái niệm Xã hội học có liên hội học thì nghiên cứu cách thức con người Ứng xử với nhau quan mật thiết đến đối tượng nghiên cứu của Xã hội học. Hiện như thế nào, và hậu quả của lối ứng xử này ra sao? Triết học nay có rất nhiều định nghĩa, nhưng nhìn chung các nhà xã hội cung cấp cho Xã hội học phương pháp luận khoa học khi xem học đều đưa ra và nhất trí những điểm cơ bản giống nhau về xã xét các sự kiện xã hội, còn xã hội học đặt trọng tâm vào việc hội học. nghiên cứu sự tương tác của con người trong xã hội, đặc biệt là Trong Đề cương bài giảng xã hội học của Học viện nó chú trọng nghiên cứu sự hình thành và kết cấu trong xã hội, Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, định nghĩa được nêu như sau: các phong tục, tập quán, các giá trị xuất phát... Xã hội học đi tìm Xã hội học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu về tính những điều kiện xã hội, những logic đằng sau chi phối các ứng chỉnh thể của các quan hệ xã hội (tính chất xã hội của đời sống xử của con người. Đồng thời xã hội học cũng tác động trở lại con người) là khoa học về các quy luật phổ biến và đặc thù của triết học, nó cung cấp cho triết học những tư liệu, những sự kiện, hình thái kinh tế - xã hội, về các cơ chế hoạt động và các hình những hiện tượng xã hội để triết học xem xét. thức biểu hiện của các quy luật trong hoạt động của các cá nhân, các tập đoàn xã hội, các giai cấp, các dân tộc. b. Xã hội học với tâm lý học 31 32
  13. Tâm lý học nghiên cứu sự phát triển tinh thần, sự xúc Do vậy, không thể quy xã hội học về đối tượng của triết cảm của con người trong đời sống xã hội, còn Xã hội học nghiên học xã hội. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ xã hội học xem xét cứu về các nhóm người, các cộng đồng người. Tâm lý học hành xã hội qua các phạm trù và các khái niệm đặc biệt hơn so với vi và tâm lý học ứng dụng cũng đều chú ý đến hành vi, tình cảm, triết học xã hội. Ngoài ra, còn qua các khái niệm gắn với các trí nhớ của con người ở đó nó biểu hiện sự tương tác giữa các cá nhân tố đã được kiểm nghiệm... ? Khác với các phạm trù triết nhân và nhóm xã hội. Xã hội học nghiên cứu mối quan hệ, tâm học, các khái niệm cơ bản của xã hội học không phải là vật chất lý xã hội, nghiên cứu đời sống trong các nhóm xã hội chi phối và ý thức mà là cấu trúc xã hội và thiết chế xã hội, không phải là như thế nào đến nhận thức và ứng xử của con người. con người mà là nhân cách và tính cách là một loại hình xã hội và các qúa trình xã hội hóa các cá thể, không phải là các quan hệ c. Xã hội học với kinh tế học xã hội mà đúng hơn đó là sự tương tác xã hội và các mối liên hệ Kinh tế học nghiên cứu quá trình sản xuất lưu thông, qua lại xã hội. phân phối và tiêu dùng của cải vật chất xã hội. Kinh tế học chú ý Để xác định đối tượng xã hội học cần phải tìm ra các giải quyết các vấn đề như tiền tệ, giá cả, tỷ suất lợi nhuận, ảnh khái niệm then chốt và cơ bản của khoa học này: hưởng của thuế đến tiêu dùng. Xã hội học thì kết hợp với kinh tế học nghiên cứu xã hội học kinh tế, nghiên cứu mối quan hệ kinh  Hệ thống xã hội: là một phạm trù xã hội học quan tế giữa khía cạnh kinh tế và phi kinh tế của đời sống xã hội trọng trong nhiều lý luận xã hội học vĩ mô. Đó là đối tượng nghiên cứu tính chỉnh thể, tính ổn định của tổ chức xã hội, nó II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA XÃ HỘI HỌC nghiên cứu các hệ thống xã hội, tính chỉnh thể và các tính quy luật vận hành của chúng; 1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học  Cộng đồng xã hội là khái niệm then chốt trong việc Cho đến nay vẫn còn rất nhiều ý kiến, nhiều quan điểm xác định đối tượng xã hội. Vì cộng đồng xã hội bao hàm phẩm xung quanh vấn đề đối tượng nghiên cứu của xã hội học. Các chất quyết định của sự vận động phát triển của chỉnh thể xã hội. cuộc thảo luận nhằm xác lập mối liên hệ giữa các nghiên cứu xã Nguồn gốc của sự vận động phát triển này là do sự xung đột lợi hội học và triết học xã hội của Chủ nghĩa Marx. Kết quả cuộc ích của các chủ thể xã hội, các giai cấp và các kết cấu của chủ thảo luận, đã đưa ra được quan niệm xã hội học ở ba cấp độ: thể xã hội khác;  Thứ nhất là Chủ nghĩa duy vật lịch sử và lý luận Xã  Đối tượng của Xã hội học là các cộng đồng xã hội, hội học đại cương; là các hình thức xã hội của sự tồn tại và phát triển của con người, đó là tính chất xã hội của sự hoạt động của đời sống con  Thứ hai là lý luận Xã hội học chuyên biệt; người, nó bao gồm các hình thức tổ chức gia đình, cư dân, cộng  Thứ ba là các nghiên cứu Xã hội học cụ thể. đồng giai cấp và xã hội, thành phần dân tộc, nghề nghiệp, xã hội, nhân khẩu xã hội. Như vậy đối tượng nghiên cứu xã hội học là tất cả các qúa trình và hiện tượng xã hội. Trong các qúa trình 33 34
  14. và hiện tượng ấy dù ở cấp độ vi mô hay vĩ mô Xã hội học cũng hội học chuyên biệt là khâu trung gian gắn lý luận Xã hội học tập trung nghiên cứu về mức độ biểu hiện, về nguyên nhân, đại cương với việc nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu các hiện động lực và xu hướng phát triển của chúng. tượng của đời sống xã hội. Xã hội học chuyên biệt được phân chia thành các phân ngành sau đây: Rõ ràng đối tượng của Xã hội học là các hiện tượng xã hội, các sự kiện xã hội. Đó là những sự kiện có tính cách tập thể - Xã hội học lao động; không phải của một cá nhân đơn lẻ mà là của nhiều cá nhân - Xã hội học xung đột xã hội; cùng với mối quan hệ của nó. Nó nghiên cứu kết cấu toàn bộ. - Xã hội học phân tầng xã hội; Hệ thống xã hội, xem hình thái kinh tế - xã hội là sự phát triển - Xã hội học đô thị; của hệ thống các quan hệ xã hội cùng các mối liên hệ, tác động - Xã hội học nông thôn; hữu cơ với nhau. Khi nghiên cứu các sự kiện xã hội thì đặc - Xã hội học dư luận xã hội - thông tin đại chúng; trưng của xã hội học là những điều kiện xã hội, những lực xã hội - Xã hội học thanh niên. đã ảnh hưởng như thế nào đến cách thức ứng xử của chúng ta. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, Xã hội học chuyên biệt Đó là những thực thể của đời sống mà con người tạo ra, xuất được phân chia đến 200 loại khác nhau. Bao gồm bốn phần phát từ sự tương tác của con người giữa các hoạt động đó. riêng biệt: 2. Cơ cấu của môn Xã hội học + Các yếu tố của xã hội học gồm: Cơ cấu của môn khoa học xã hội học được phân chia Văn hóa; theo hai phương diện, đó là: Cấu trúc xã hội; Xã hội học; * Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt; Tương tác xã hội; * Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học cụ Sự lệch chuẩn; thể - thực nghiệm. Cộng đồng dân cư. a. Xã hội học đại cương và Xã hội học chuyên biệt + Bất bình đẳng xã hội: Xã hội học đại cương là cấp độ cơ bản của hệ thống lý Phân tầng xã hội; thuyết Xã hội học. Là khoa học của cái chung nhất của các quy Bất bình đẳng dân tộc và chủng tộc; luật Xã hội học về sự hoạt động và phát triển của hệ thống xã Vai trò giới tính và bất bình đẳng; hội và sự tương tác qua lại của các yếu tố hợp thành hệ thống xã Lứa tuổi và bất bình đẳng. hội. + Các thể chế xã hội: Xã hội học chuyên biệt là Xã hội học chuyên ngành, đó là cấp độ của các quan hệ nhất định phản ánh mối liên hệ khách Gia đình; quan giữa các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Các lý luận xã Giáo dục; 35 36
  15. Tôn giáo;  Cấp độ thực nghiệm bao gồm việc thu thập thông tin Hệ thống kinh tế; thông qua quan sát, thí nghiệm và từ việc xử lý các thông tin Hệ thống chính trị. xã hội đó;  Cấp độ lý thuyết trong xã hội học là các khái niệm, + Xã hội biến cách: phạm trù, quy luật, giả thuyết được hình thành nên một hệ Tính năng động xã hội; thống. Hành vi; Các phong trào xã hội; Nhận thức lý thuyết và nhận thức thực nghiệm có mối Biến đổi xã hội, văn hóa và chuẩn mực xã quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể là nhận thức lý thuyết được hội. xây dựng trên cơ sở của nhận thức thực nghiệm. Nhận thức lý thuyết không phải là sự tiếp diễn đơn giản nhận thức thực b. Xã hội học trừu tượng - lý thuyết và Xã hội học nghiệm. Ở nhận thức lý thuyết nhà Xã hội học đã dựng nên một cụ thể - thực nghiệm hệ thống rõ ràng các định nghĩa, khái niệm, giả thiết và giả định nhưng họ luôn quay về với cấp độ thực nghiệm coi đó là nguồn Xã hội học đại cương là một môn lý thuyết trừu tượng gốc của sự khái quát hóa. Đồng thời nhận thức thực nghiệm là nhất của xã hội, nó là một khoa học lý thuyết, cũng như các cái có trước là cơ sở cho sự khái quát hóa lý thuyết. Ranh giới khoa học xã hội khác. Xã hội học sử dụng một hệ thống, những của hai cấp độ: Thực nghiệm và lý thuyết trong Xã hội học chỉ sự trừu tượng hóa (như các khái niệm, phạm trù, quy luật, giả là tương đối. thuyết xã hội học...). Từ những hệ thống đó các nhà xã hội học luôn tìm cách tái thể hiện trong quá trình tư duy về đối tượng xã 3. Các nguyên lý xây dựng tri thức xã hội học hội, mô tả trạng thái và thâm nhập vào các quy luật hoạt động và phát triển của nó, hiểu được và dự báo xu hướng phát triển của Năm nguyên lý cơ bản của Xã hội học là: nguyên lý nó trong tương lai. duy vật, nguyên lý phát triển, nguyên lý tính hệ thống, nguyên lý phản ảnh và nguyên lý tính Đảng. Đồng thời xã hội học còn thuộc loại các hoa học thực nghiệm vì nó rút ra được các kết luận xã hội từ các trắc nghiệm,  Nguyên lý duy vật là một trong những nguyên lý xây các quan sát thực nghiệm xã hội, từ các tài liệu thực nghiệm thu dựng tri thức Xã hội học, nó phản ánh và giải đáp Duy vật được về các đối tượng xã hội. Xã hội học vừa có tính chất thực mặt thứ nhất, vấn đề cơ bản của triết học, về mối quan hệ nghiệm lại vừa có tính chất lý thuyết đề ra các quy luật, nó là giữa tư duy và tồn tại và được trình bày thích hợp với xã hội một khoa học không chỉ mô tả các sự kiện thực nghiệm mà còn với tư cách là quan niệm duy vật về lịch sử. Thực chất của rút ra được những kết luận quy luật và khái niệm từ sự phân tích nguyên lý này là giải thích sự phát triển xã hội bằng sự phát các dữ kiện thực nghiệm. Vì thế xã hội học là một khoa học thực triển của nền sản xuất vật chất. Giải thích các hình thái xã hội nghiệm - lý thuyết cho nên nhận thức xã hội học có hai cấp độ là bằng những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. thực nghiệm và lý thuyết. 37 38
  16.  Nguyên lý phát triển xem xét xã hội như là một cơ truyền giáo dục tư tưởng cho quần chúng nhân dân và đấu tranh thể đang vận động và phát triển. Cùng với nguyên lý duy vật chống các hệ tư tưởng thù địch phản động. tạo thành một cơ sở Duy vật biện chứng về xã hội. Như vậy, Xã hội học có ba chức năng cơ bản:  Nguyên lý tính hệ thống: Xem xét xã hội như là một Thứ nhất, xã hội học có chức năng nhận thức : Xã hội hệ thống, một cơ thể xã hội, một cơ cấu là sự đan kết phức học đã trang bị những tri thức khoa học về sự phát triển của xã tạp các quan hệ vật chất và tư tưởng; tổ chức đặc biệt. Sự thể hội và những quy luật của sự phát triển vạch rõ được nguồn gốc hiện của cơ cấu đó là những thiết chế xã hội. của qúa trình phát triển đó. Nó vạch ra những quy luật khách  Nguyên lý phản ánh: Thể hiện sự giải đáp duy vật quan của các hiện tượng và các qúa trình xã hội, đã tạo ra được mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, rằng hiện thực khách những tiền đề để nhận thức triển vọng phát triển của xã hội. quan được phản ánh trong những hình thái tư duy, còn cơ cấu Đồng thời xã hội học còn xác định được những nhu cầu phát của đối tượng nghiên cứu được phản ánh trong cơ cấu của tri triển của xã hội, của các giai cấp, các tập đoàn và các nhóm xã thức. hội trong các hoạt động xã hội của con người. Ngoài ra, Xã hội học còn có nhiệm vụ phân tích lý luận hoạt động nhận thức về  Nguyên lý tính Đảng: Trong nghiên cứu Xã hội học xã hội, xây dựng lý luận và phương pháp luận để nhận thức xã phải đứng trên quan điểm của giai cấp công nhân của toàn thể hội. nhân dân lao động trong sự nghiệp xấy dựng Chủ nghĩa xã hội. Thứ hai là Xã hội học có chức năng thực tiễn: Đây là chức năng quan trọng của Xã hội học. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng nhận thức. Xã hội học đưa vào sự phân tích các hiện tượng xã hội để làm sáng tỏ các triển vọng và xu hướng II. CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA XÃ HỘI HỌC phát triển của xã hội. Đặc biệt là khi nghiên cứu các quan hệ xã hội. Xã hội học giúp con người đặt các quan hệ xã hội của mình 1. Chức năng cơ bản của Xã hội học dưới sự kiểm soát của bản thân và điều hòa các quan hệ đó cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển tiến bộ xã hội. Việc dự Xã hội học vũ trang những tri thức về quy luật khách báo xã hội dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật và xu quan của quá trình phát triển xã hội. hướng phát triển của xã hội, là điều kiện và tiền đề để có kế hoạch và quản lý xã hội một cách khoa học. Xã hội học trang bị những tri thức và thực tiễn nhằm đưa ra những kiến nghị để quản lý một cách khoa học quá trình Thứ ba, Xã hội học có chức năng tư tưởng: Muốn quản phát triển của các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. lý và lãnh đạo xã hội thì cấp quản lý và lãnh đạo phải nắm bắt được tình hình tư tưởng, trạng thái tâm lý xã hội của mọi tầng Xã hội học giúp ta nắm bắt được trạng thái tinh thần tư lớp nhân dân. Trạng thái tư tưởng luôn biến động theo những tưởng của con người, là một công cụ đắc lực trong việc tuyên diễn biến của thực trạng kinh tế - chính trị và xã hội. Xã hội học 39 40
  17. giúp ta hiểu rõ được thực trạng tư tưởng xã hội để trên cơ sở đó Phương pháp quan điểm lịch sử cụ thể là phương pháp làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nắm bắt và định hướng được của xã hội học để nhận thức và giải thích các hiện tượng và các dư luận xã hội góp phần nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý qúa trình xã hội. Lênin chỉ rõ : “phép biện chứng Mác-xít đòi và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài ra xã hội hỏi phải phân tích một cách cụ thể từng tình hình lịch sử riêng học còn phát triển và hình thành nên tư duy khoa học, tạo điều biệt. kiện hình thành thói quen suy xét mọi hiện tượng xã hội và qúa trình xã hội phức tạp trên quan điểm duy vật biện chứng, giúp ta Quan điểm lịch sử: Quan điểm lịch sử cụ thể đã bác bỏ nâng cao tư duy thông thường thành tư duy khoa học. mối quan niệm trừu tượng về xã hội nói chung. Do đó khi xem xét các hiện tượng và qúa trình xã hội phải xuất phát từ hiện thực khách quan, xây dựng những kết luận và khái quát trên cơ sở nghiên cứu, cơ thể xã hội hiện thực, có nghĩa là phải nghiên 1. Phương pháp của Xã hội học cứu các hoạt động của xã hội loài người trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một phương pháp luận xã Ngoài ra một trong những phương pháp thường được sử hội học. Quan điểm nhận thức xã hội trên lập trường Mác xít đó dụng trong nghiên cứu xã hội học là phương pháp so sánh. Dùng là quan điểm duy vật, là sự tồn tại của xã hội là cái thứ nhất. phương pháp so sánh để phân tích những nhân tố thuộc về định Còn ý thức xã hội là cái thứ hai. Khi giải thích sự tồn tại xã hội, chế hoặc thuộc về cấp độ xã hội vĩ mô trong những xã hội khác giải thích các hiện tượng và các qúa trình xã hội hết sức đa dạng nhau. và phức tạp. Chủ nghĩa duy vật lịch sử xuất phát từ những điều kiện hiện thực của đời sống xã hội, của những hoạt động xã hội của con người. Đồng thời với quan điểm duy vật lịch sử về xã hội thì Xã hội học còn sử dụng phương pháp quan điểm biện chứng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính cách là một phương pháp luận khoa học để nhận thức và giải thích các hiện tượng và các quá trình xã hội trong mối liên hệ và tính quy luật giữa chúng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử tìm nguồn gốc của các hiện tượng và quá trình xã hội trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan nội tại giữa chúng. Phương pháp luận duy vật lịch sử về nhận thức xã hội là phương pháp luận khoa học phù hợp với những quy luật khách quan của bản thân thực tại xã hội. 41 42
  18. 1. Tương tác xã hội Xã hội là một tập thể người có những quan hệ gắn bó với nhau trong đời sống, trong quá trình sản xuất của cải vật chất và sống trong một phạm vi nhất định. Một xã hội là một tập hợp người có sự phân công lao động, tồn tại qua thời gian sống trên một địa bàn lãnh thổ cùng chia sẻ những mục đích chung, Bài 3 cùng thực hiện những nhu cầu của sản xuất, của tái sản xuất ra PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM của cải vật chất, nhu cầu an ninh và nhu cầu tinh thần. Do vậy, XÃ HỘI HỌC con người muốn tồn tại trong một xã hội thì phải biết xã hội vận hành như thế nào trong hoạt động và mối quan hệ xã hội của I. PHẠM TRÙ XÃ HỘI HỌC mình. Marx đã nhấn mạnh rằng xã hội là biểu hiện tổng hòa của các mối quan hệ xã hội hay là một hệ thống mối quan hệ xã hội. Xã hội học ngày nay đã và đang phát triển với một tốc Quan hệ xã hội và hoạt động xã hội là mối quan hệ biện chứng độ cao, từng bước xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau của với nhau. đời sống xã hội. Bản thân Xã hội học đã hình thành nên nhiều Tương tác xã hội (TTXH), là một khái niệm được quy phân ngành khác nhau như Xã hội học đô thị, Xã hội học nông từ hai khái niệm quan hệ xã hội và hoạt động xã hội, nó nói lên thôn, Xã hội học gia đình, Xã hội học dân tộc ... nhưng cho dù rằng mỗi hoạt động có mục đích của con người chỉ trở thành Xã hội học có phân ngành sâu rộng đến đâu thì chúng đều có hoạt động xã hội khi nó nằm trong và thông qua một số mối những xuất phát điểm nhất định, từ những phạm trù và những quan hệ giữa các chủ thể hoạt động, mặt khác khái niệm tương khái niệm cơ bản để quan sát nghiên cứu và lý giải các hiện tác xã hội nói lên rằng mỗi quan hệ xã hội đều gắn liền với một tượng xã hội, quá trình xã hội hết sức đa dạng và phức tạp. Điều hoạt động xã hội nhất định. Trong thư Marx gởi cho A-nen-cốp, đó làm cho Xã hội học khác biệt với các khoa học xã hội khác, Marx đưa ra lời giải đáp khái quát nhất cho câu hỏi xã hội là gì đặc biệt là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa xã hội khoa nếu không kể đến hình thức cụ thể của nó, được mô tả như “một học. Các phạm trù và khái niệm đều không tồn tại trên thực tế, sản phẩm của sự tương tác của con người”. Marx coi xã hội là cả nó là những công cụ trừu tượng để xây dựng nên một hệ thống toàn bộ đời sống xã hội chứ không phải là tổng số đời sống cá tư duy nhằm giải thích thực tại, đối với Marx: “Xã hội là một nhân. Là một khái niệm chung nhất tương tác xã hội đã có mặt biểu hiện tổng hòa của các mối quan hệ xã hội” hay là một hệ trong sự tác động qua lại của các hiện tượng, các qúa trình và thống “Các quan hệ xã hội” và khi nói rằng xã hội chẳng qua chỉ các hệ thống hoạt động, những mối liên hệ và quan hệ trong hiện là “hoạt động của con người theo đuổi những mục đích của thực xã hội. mình”, Marx đã đưa ra những cơ sở để chúng ta xây dựng nên những phạm trù và khái niệm. Khi nói tới hệ thống tương tác xã hội thì không thể không nói tới con người của quan hệ xã hội và con người của 43 44
  19. hoạt động xã hội hay đó là chủ thể xã hội. Cả chủ thể xã hội, Hoạt động xã hội (HĐXH), Là hoạt động có mục đích quan hệ xã hội và hoạt động xã hội có mối quan hệ với nhau của con người, là hoạt động cơ bản chủ yếu của con người trên nhưng mỗi yếu tố lại có tính chất đặc thù riêng. Đó là một tập tất cả các lĩnh vực của đời sống nhằm duy trì sự tồn tại và phát hợp tối thiểu để xem xét hiện tượng và qúa trình xã hội. Theo triển xã hội. Nó bao gồm năm hoạt động: TS Nguyễn Minh Hòa, trong “Xã hội học đại cương”, thì tập hợp khái niệm đó được biểu hiện ở sơ đồ sau: * Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất của con người nhằm cải biến hiện thực khách quan phục vụ những nhu cầu của con người. Nó bao gồm hoạt động sản xuất các phương tiện vật chất. Đó là những phương tiện nhằm thỏa (1) Quan hệ xã hội Hoạt động xã hội mãn nhu cầu hàng ngày của con người như lương thực, quần áo, nhà cửa... và những phương tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất như công cụ sản xuất và tư liệu sản xuất. Theo định nghĩa TTXH của Marx “Hành động lịch sử đầu tiên” hay “Sự kiện chủ yếu” là sản xuất ngay chính bản thân đời sống vật chất. (2) * Hoạt động sản xuất ra giống nòi, sản xuất ra những HĐXH CTXH QHXH con người đây cũng là một hoạt động cơ bản nhằm duy trì nòi giống, duy trì sự tồn tại của xã hội. Đó là hoạt động nhân giống CTXH bằng tái sản sinh tự nhiên hay hoạt động tái sản sinh xã hội. * Hoạt động sản xuất ra các giá trị văn hóa mà sản (3) TTXH phẩm của nó là tri thức khoa học nghệ thuật, tôn giáo, triết học, 2. Chủ thể xã HĐXH hội chính trị và các hình tượng nghệ thuật, chuẩn mực giá trị như QHXH cách ứng xử, tiêu chuẩn đạo đức, ngôn ngữ, thông tin... Chủ thể xã hội (CTXH), là kẻ mang sự tương tác xã * Hoạt động chủ yếu thứ tư của con người là hoạt động hội, điều đó có nghĩa chủ thể xã hội là con người, nó vừa là chủ quản lý với mục đích điều tiết hoạt động của các chủ thể xã hội thể, vừa là khách thể của sự tương tác, chỉ với tư cách đó thì kẻ và các quan hệ của họ trên cơ sở những quy tắc và những chuẩn mang tương tác xã hội mới đóng được vai trò xã hội nhất định mực được hình thành trong qúa trình tương tác xã hội. loại hoạt và mới xác lập được những mối quan hệ nhất định giữa họ với động này còn gọi là hoạt động điều tiết xã hội. nhau. Chủ thể xã hội tự thể hiện mình vào hoạt động trong sự tương tác xã hội với tư cách là cá nhân, nhóm xã hội và cộng * Cuối cùng là hoạt động giao tiếp, là hoạt động trao đồng xã hội. đổi thông tin giữa các chủ thể xã hội. 3. Hoạt động xã hội 4. Quan hệ xã hội 45 46
  20. Quan hệ xã hội (QHXH), là mối quan hệ giữa người với người (quan hệ giữa các chủ thể xã hội) trong qúa trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng (vật chất, văn hóa, năng lượng thông tin). Đó là quan hệ giữa người với người trong qúa trình hoạt động thực tiễn cả vật chất và tinh thần. 5. Cá nhân và xã hội hóa Tóm lại: Các phạm trù xã hội học trên đây đã tạo thành một mô hình phức tạp về tương tác xã hội. Nó chứa đựng một Cá nhân là một cá thể riêng biệt, độc lập hiện hữu đang tập hợp cơ bản những định nghĩa trừu tượng nhất và khái quát hoạt động trong một không gian xác định với những điều kiện nhất, cho nên nó bao hàm được hiện thực xã hội với tư cách là và hoàn cảnh cụ thể, là chủ thể xã hội; có mối quan hệ tác động một hệ thống hoàn chỉnh. Mô hình này được xem là một mô qua lại với các cá nhân khác trong hoạt động xã hội. Cá nhân là hình khung của nghiên cứu xã hội. Như vậy khoa học xã hội học khái niệm cơ bản đầu tiên, quan trọng nhất của xã hội học, bởi chỉ có thể tồn tại một cách độc lập khi nó được bắt đầu từ bốn vì xét cho đến cùng sẽ không có xã hội loài người nếu như xuất phát điểm lớn: không có con người thể hiện ra với tư cách là một cá thể độc lập. a/ Cá nhân với tính cách là những cá thể riêng biệt, độc Đối tượng chính của xã hội học là các mối quan hệ xã hội mà lập tồn tại trong những mối quan hệ tương tác xã hội; trong xã hội luôn tồn tại bốn mối quan hệ lớn. Đó là: b/ Nhóm xã hội là một tập hợp các cá nhân cả về mặt + Mối quan hệ giữa con người với xã hội; thực thể và hoạt động xã hội; + Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên; + Mối quan hệ giữa con người với con người; c/ Thể chế xã hội là chất kết dính các cá nhân, nhóm xã + Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể. hội và điều tiết hoạt động của chúng; Đặc điểm chủ yếu của cá nhân là một thực thể sinh học d/ Cộng đồng xã hội. - xã hội chỉ xuất hiện một lần mà không bao giờ lặp lại, cá nhân là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm đặc biệt và nó mang bản chất xã hội và không có sự sản xuất đồng loạt mà là Mô hình về tương tác xã hội đơn chiếc “độc nhất vô nhị”. Engels nói, con người là một “động vật cao cấp” có tư duy, có ngôn ngữ biết lao động nhưng chỉ được biết đến như là cá nhân khi mà chính nó bộc lộ ra trong TTXH hoạt động xã hội và trong các mối quan hệ xã hội với các chủ thể xã hội khác như cá nhân, nhóm xã hội và cộng đồng xã hội. Cá nhân là sự biểu hiện cụ thể bản chất con người, là sự hợp HĐXH CTXH QHXH nhất được thực hiện theo cách nhất định trong một con người 1. Sản xuất 1. Sản xuất những nét có ý nghĩa xã hội và quan hệ xã hội có liên quan đến 1. Cá nhân 2. Tái sản xuất giống nòi 2. Nhóm XH 2. Trao đổi 3. Văn hóa 3. Cộng đồng XH 3. Phân phối 4. Quản lý 4. Thiết chế XH 4. Tiêu dùng 47 48 5. Giao tiếp
nguon tai.lieu . vn