Xem mẫu
- Chương VII:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Người thực hiện: Văn Nam Thắng
Học viện Chính trịHC khu vực III
- I/ Quá trình nhận thức và nội dung xây
dựng và phát triển nền văn hóa.
1. Trước thời kỳ đổi mới:
a) Quan điểm, chủ trương XD nền văn hóa mới.
Trong những năm 19431954:
+ Đầu 1943, BTV TW Đảng thông qua bản “Đề
cương văn hóa Việt Nam”.
+ 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày 6
nhiệm vụ cấp bách trong đó có 2 thuộc về VH.
+Đầu 1946, Ban TW vận động đời sống mới thành
lập.
+3/1947, Hồ Chí Minh viết TP “Đời sống mới”.
Đường lối văn hóa kháng chiến dần được hình
thành trong các chỉ thị của BCH TƯ Đảng.
- Trong những năm 19551986:
+ Đại hội III chủ trương tiến hành “Cuộc cách mạng
tư tưởng văn hóa”
+ Đại hội IV và V tiếp tục đường lối của ĐH III.
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân:
Kết quả, ý nghĩa:
+ Nền văn hóa dân chủ mới đã xóa bỏ dần nền văn
hóa lỗi thời(PK), nô dịch(TDP).
+ Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham
gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống Pháp.
+Trình độ văn hóa chung của XH được nâng lên.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ có sự
góp phần của chính sách văn hóa của Đảng.
- Bên cạnh những thành
tựu đó, còn tồn tại hạn
chế gì?
Hạn chế:
+ Công tác tư tưởng VH thiếu sắc bén, thiếu tính chiến
đấu. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống ngày càng
phổ biến. Rất ít tác phẩm đạt đỉnh cao…
+ Chiến tranh cùng cơ chế quan liêu, bao cấp đã triệt
tiêu động lực phát triển VH. Kìm hãm năng lực tự do
sáng tạo. Một số công trình VH có giá trị không được
quan tâm bảo tồn, thậm chí bị phá hủy.
- 2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới tư duy:
Từ Đại hội VI đến ĐH X đã hình thành những
nhận thức mới về đặc trưng nền VH mới; về vai
trò vị trí của VH trong phát triển, hội nhập.
ĐH VI…
ĐH VII, VIII, IX, X và nhiều Nghị quyết TƯ tiếp
theo đã xác định VH là “nền tảng tinh thần của
XH” và coi “VH vừa là động lực vừa là mục tiêu
của sự phát triển”.
Đây là tầm nhìn mới về VH phù hợp với tầm
nhìn của thế giới.
- b) Quan điểm chỉ đạo về XD & PT VH.
Một là, VH là nền tảng tinh thần của XH, vừa là
mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự PT KtXH.
Hai là, nền VH mà chúng ta XD là nền VH tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Ba là, VH Việt Nam là nền VH đa dạng trong
thống nhất.
Bốn là, XD và PT VH là sự nghiệp của toàn dân
do Đảng lãnh đạo.
Năm là, XD và PT VH là sự nghiệp cách mạng
lâu dài đòi hỏi phải kiên trì, thận trọng.
- c) Chủ trương XD & PT nền văn hóa.
Một là, PT VH gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với
phát triển KTXH.
Hai là, làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực
đời sống XH.
Ba là, bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng giao lưu
tiếp thu VH nhân loại.
Bốn là, đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Năm là, nâng cao năng lực và hoạt động khoa
học và công nghệ.
Sáu là, XD và hoàn thiện các giá trị mới và
nhân cách con người Việt Nam trong tkỳ mới.
- d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
* Kết quả & ý nghĩa:
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới
đã bước đầu tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy
có bước phát triển rõ rệt; hợp tác quốc tế về văn
hóa được mở rộng..
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới.
Khoa học và công nghệ có bước phát triển,
phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh
tếxã hội.
Văn hóa phát triển, đời sống văn hóa và nếp
sống văn minh tiến bộ rõ nét ở tất cả các tỉnh
thành.
- * Hạn chế:
Những tiến bộ và thành tựu trong lĩnh vực VH chưa
tương xứng và chưa vững chắc. Đạo đức và lối sống
có nhiều phức tạp ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và
niềm tin của nhân dân.
Sự phát triển của VH chưa đồng bộ và tương xứng với
tăng trưởng KT, thiếu gắn bó với xây dựng, chỉnh đốn
Đảng.
Việc XD thể chế VH còn chậm, chưa đổi mới, thiếu
đồng bộ làm hạn chế tác dụng của VH đối với đời
sống đất nước.
Thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu về văn hóatinh thần ở
nhiều vùng sâu, xa chưa được khắc phục. Chênh lệch
về hưởng thụ văn hóa còn xa.
- * Nguyên nhân:
Nhận thức của Đảng về vai trò của văn hóa
chưa thật đầy đủ.
Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải
pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ
chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế.
Một bộ phận những người sống trên lĩnh vực
văn hóa có biểu hiện chạy theo chủ nghĩa thực
dụng, thị hiếu thấp kém.
- II/ QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Thời kỳ trước đổi mới.
a) Chủ trương của Đảng.
Trong chiến tranh do Đảng và Nhà nước có đường
lối phù hợp nên chúng ta đã huy động được sức
mạnh của toàn dân tộc vùng lên đánh bại kẻ thù
xâm lược thống nhất Tổ quốc, cả nước cùng đi lên
CNXH.
Trong hòa bình, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
đến các vấn đề XH, KT,VH nhằm nâng cao đời sống
nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần.
- b) Kết quả và hạn chế.
* Kết quả và ý nghĩa:
• Do Đảng ta luôn có quan điểm, chủ trương
đúng đắn về các vấn đề xã hội nên đã phát huy
được sức mạnh của toàn dân tộc cùng đứng lên
chống Pháp và chống Mỹ.
• Trong hòa bình, xây dựng CNXH các chính
sách về kinh tếxã hội được Đảng đưa ra phù
hợp với nhu cầu xã hội nên đã tạo được những
chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống.
- * Hạn chế và nguyên nhân:
Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước thiếu chặt chẽ. Thiếu sự phối hợp
đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành, đoàn
thể trong công tác phát triển văn hóa đi đôi
với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng…
- 2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các
vấn đề xã hội.
Trong những năm 19861995:
• Đại hội VI (1986) của Đảng mới bước đầu
nêu lên “trình độ phát triển kinh tế là điều kiện
vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng
những mục tiêu xã hội lại là những mục đích
của các hoạt động kinh tế”.
• Đại hội VII (1991), Đảng chính thức khẳng
định một số quan điểm chỉ đạo việc kết hợp
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội.
- Trong những năm 19962008:
• Đại hội VIII (1996) của Đảng bổ sung một
quan điểm quan trọng là “Tăng trưởng kinh tế
là phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội, ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển”.
• Nghị quyết Đại hội IX (2001) Đảng ta tiếp tục
khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa trong từng bước cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội…”
- Đại hội X nêu lên hai nội dung sau:
– Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các
mục tiêu xã hội trên bình diện cả nước cũng
như ở từng lĩnh vực, địa phương.
– Hai là, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát
triển.
- b) Quan điểm về các vấn đề XH
• Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã
hội.
• Xây dựng và hoàn thiện thể chế tăng trưởng kinh
tế với tến bộ công bằng xã hội trong từng chính
sách phát triển.
• Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở
phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
• Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn
với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu
các lĩnh vực xã hội.
- c) Chủ trương giải quyết các vấn đề XH
• Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật,
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xóa đói giảm
nghèo.
• Bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu,
bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và
thu nhập, chăm sóc sức khỏe.
• Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
• Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức
khỏe và cải thiện giống nòi.
• Thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch
hóa gia đình.
• Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
• Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng
các dịch vụ công cộng.
- Hết Chương VII
nguon tai.lieu . vn