Xem mẫu

  1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ ***** TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN CỘNG SẢN VIỆT NAM Biên sọan: Ts. Trần Văn Hiếu ( Chủ biên) Ts. Lê Duy Sơn Ths. Hồ Thị Quốc Hồng Lưu hành nội bộ Năm 2009
  2. 2 I. PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU MÔN HỌC Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Trường đại học Cần Thơ Tài liệu hướng dẫn học môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam” nhằm mục đích làm tài liệu tham khảo cho sinh viên hệ đào tạo từ xa, làm sao để người học có thể tiếp cận môn học nầy một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi đã cố gắng biên soạn chắt lọc những nội dung cơ bản nhất để giới thiệu tới bạn đọc. Hy vọng tài liệu sẽ giúp các bạn học tập có hiệu quả trong quá trình tự học. II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức khái quát về đường lối cách mạng của Đảng cộng sản việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tới cách mạng XHCN. Từ đó sinh viên có hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử cách mạng Việt Nam, mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam mà Đảng ta đã lựa chọn. Những chủ trương và chính sách lớn của Đảng và của nhà nước ta về các lĩnh vực. Nó là cơ sở, phương pháp luận cho sinh viên đi sâu hơn tìm hiểu các môn khoa học chuyên ngành sau nầy. III. YÊU CẦU MÔN HỌC Phải học qua môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. IV. CẤU TRÚC MÔN HỌC. Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Chương 1: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Chương 2: Đường lối đấu tranh giành chính quyền ( 1930-1945). Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược ( 1945-1975). Chương 4: Đường lối công nghiệp hóa. Chương 5: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
  3. 3 Chương 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị. Chương 7: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội. Chương 8: Đường lối đối ngoại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Môn học Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là môn học bắt buộc đối với sinh viên đại học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Đây là môn học mới nên tài liệu tham khảo chưa nhiều, tuy nhiên sinh viên để có thể tham khảo các tài liệu sau đây: 1. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng Việt Nam của Bộ giáo dục đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, HN năm 2009. 2. Một số chuyên đề về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN, năm 2009. 3. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ giáo dục đào tạo, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2007. 4. Đảng lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2008. 5. Nguyễn Đình Đài, “Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2006. 6. Nguyễn Sĩ Nồng, “Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2007.
  4. 4 Chương mở đầu ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong họat động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản, trước hết là đề ra đường lối. Đây là công việc hàng đầu của một chính đảng. Trong chương nầy, chúng ta sẽ đi tìm hiểu một cách khái quát về: - Đối tượng của môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. - Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. MỤC TIÊU Sau khi học xong chương nầy, các bạn sẽ hiểu rõ được: - Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống những quan điểm, chủ trương chính sách về mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp của cách mạng Việt Nam. - Đối tượng gnhiên cứu môn học là hệ thống những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt nam, từ cách mạng dân tộc, dân chủ đến cách mạng XHCN. - Phương pháp nghiên cứu môn học là lịch sử và lô gích. Ngòai ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh.v.v… NỘI DUNG CHÍNH I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu. a. Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
  5. 5 Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v…. Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách quan của thời đại. b. Đối tượng nghiên cứu của môn học. Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN) nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN. Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc tế. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 nhiệm vụ. - Một là, làm rõ sự ra đời của Đảng CSVN, chủ thể hoạch định đường lối của CMVN.
  6. 6 - Hai là, quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ năm 1930 đến nay, nhất là đường lối trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới. II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học. 1. Phương pháp nghiên cứu. - Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM. - Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa, trừu tượng hóa v.v… 2. Ý nghĩa việc học tập môn học. - Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong cách mạng XHCN. - Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng. - Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội v.v…theo đường lối, chính sách của Đảng. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Trình bày khái niệm về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN ? 2. Đối tượng nghiên cứu của môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là gì ? Mối quan hệ giữa môn ĐLCMCĐCSVN và môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ? 3. Phương pháp và ý nghĩa của việc học tập môn ĐLCMCĐCSVN ? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là: a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của ĐCSVN. b. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp của ĐCSVN
  7. 7 c. Đường lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết của Đảng. d. Cả a,b,c đều đúng. 2. Đối tượng nghiên cứu của môn ĐLCM của ĐCSVN là: a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng b. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình CMVN. c. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình CMVN từ CMDTDC đến CMXHCN. d. Sự vận dụng sáng tạo, phát triển Chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng HCM vào thực tiễn CMVN. 3. Nhiệm vụ của môn ĐLCM của ĐCSVN là: a. Làm rõ sự ra đời tất yếu của ĐCSVN. b. Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng. c. Làm rõ kết quả thực hiện ĐLCM của ĐCSVN d. Cả a,b,c đều đúng. 4. Phương pháp quan trọng để nghiên cứu môn ĐLCM của ĐCSVN là: a. Lịch sử và lô gích. b. Phân tích. c. Tổng hợp d. So sánh. 5. Cơ sở, phương pháp luận của môn ĐLCM của ĐCSVN là: a. Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. b. Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. c. Phương pháp luận duy tâm. d. Cả a,b đều đúng. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI I. Câu hỏi tự luận. 1. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
  8. 8 Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v…. Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách quan của thời đại. 2. Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN) nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN. Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc tế. 3. Phương pháp nghiên cứu và nghĩa việc học tập môn học a. Phương pháp nghiên cứu - Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM.
  9. 9 - Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa, trừu tượng hóa v.v… b. Ý nghĩa việc học tập môn học. - Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong cách mạng XHCN. - Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng. - Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội v.v…theo đường lối, chính sách của Đảng. II. Câu hỏi trắc nghiệm. 1 2 3 4 5 d c d a d
  10. 10 CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SÁN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG A: NỘI DUNG CHÍNH: I: HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM: 1:Hoàn cảnh Quốc Tế của TK XIX đầu thế kỷ XX a: Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX CNTB tự do cạnh tranh đã chuyển nhanh sang giai đoạn đế quốc CN, vì vậy vấn đề thị trường và vấn đề sống còn của CNĐQ. Các nước đế quốc đẩy nhanh công cuộc xâm lược thực dân trên quy mô lớn của thời đại đó là: mâu thuẫn giữa CNĐQ và nước thuộc địa dẫn đến phong trào phản kháng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Điều đó làm xuất hiện liên minh chiến đấu giảm ND các nước thuộc địa và liên minh chiến giữa ND lao động chính quốc với ND thuộc địa dẫn đến phong trào giải phóng dân tộc đã trở thành 1 bộ phận của CM vô sản thế giới. b: Chủ Nghĩa MLN và Quốc tế cộng sản: c: Cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của nhiều Đảng CS: Tháng 3. 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập, đặc biệt tháng 7. 1920 đề cương “vấn đề dân tộc thuộc địa” của Lênin đã tác động đến các nước thuộc địa trong đó có VN – NAQ viết “An Nam muốn làm cách mạng thành công thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”. 2: Hoàn cảnh trong nước: a: XHVN dưới ách thống trị của thực dân Pháp: Ở VN cuối thế kỷ 19 trở đi cũng chịu tác động bởi bối cảnh chung. 1858 đế quốc Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Triều Nguyễn từng bước đầu hàng. 1884 Triều Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nôt hoàn toàn dâng nước ta cho Pháp.Từ đó thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa với mục đích + Vơ vét nhanh nhất, nhiều nhất tài nguyên, khoáng sản ở VN để phục vụ công nghiệp chính quốc và xuất khẩu thu lợi nhuận . + Kìm hãm nền KT VN trong vòng lạc hậu - lệ thuộc vào Pháp.
  11. 11 Để thực hiện mục đích trên thực dân Pháp ban hành chính sách cai trị tàn bạo và thâm độc. Đê quôc về kinh tế: Chuyên chế về chính trị: Ngu dân về văn hóa - Chính sách cai trị trên đã dẫn đến hậu quả: + Xã hội VN từ xã hội PK độc lập khép kín đã biến thành XH thuộc địa nửa phong kiến.. + Cơ cấu kinh tế có sự biến đổi: do Pháp du nhập quan hệ SXTBCN vào nước ta, mặt khác vẫn duy trì phương thức bóc lột PK, vì vậy nền KTVN vừa mang TC TB thực dân vừa mang TC PK + Cơ cấu XH có sự biến đổi: XHVN bị phân hóa thành nhiều giai cấp với những thái độ chính trị khác nhau: * Giai cấp địa chủ VN. * Giai cấp nông dân * Giai cấp tư sản VN * Giai cấp công nhân * Tầng lớp tiểu tư sản - T/C XHVN thay đổi mâu thuẫn trong XH cũng thay đổi: Mâu thuẫn vốn có trong lòng XHVN là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến chưa được giải quyết thì xuất hiện 1 bước ngoặc mới, đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN bị mất nước với ĐQ Pháp XL và tay sai. Mâu thuẫn này tuy mới xuất hiện nhưng lại là mâu thuẫn chủ yếu của XHVN 1 XH thuộc địa của Pháp. b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK và tư sản cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 * Khuynh hướng PK: - Tiêu biểu cho phong trào kháng Pháp giành độc lập dân tộc cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 là phong trào Cần Vương (phò vua cứu nước). giương cao ngọn cờ phong kiến để tập hợp quần chúng chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Hương Khê, Bãi sậy..Ba Đình…nhưng cuối cùng thất bại.
  12. 12 - Khuynh hướng yêu nước của nông dân: Khởi nghĩa yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 13 năm sau đó thất bại. Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở VN. * Khuynh hướng dân tộc tư sản: Sau khi phong trào Cần Vương thất bại, các sĩ phu yêu nước VN đón nhận khuynh hướng chính trị mới đang tràn vào nước ta, đó là khuynh hướng dân chủ tư sản và có sự phân hóa thành 2 xu hướng. - Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực- bạo động. Một bộ phận coi cải cách duy Tân là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập. Đại diện cho khuynh hướng bạo động là Phan Bội Châu với phong trào Đông du - Phong trào Đông Du ( 1904-1908). Mang ý thức hệ tư sản, do cụ Phan Bội Châu khởi xướng. Mục đích của phong trào đánh Pháp để khôi phục nước VN, thành quả thức tỉnh quốc dân hướng vào con đường dân chủ dân quyền. - Phong trào Duy Tân: 1906-1908 Phan Chu Trinh khởi xướng. Cụ tiếp sức với CM châu âu và CM tư sản Theo cụ có thực hiện dân quyền mới tập hợp được dân tộc. Cụ không theo con đường bạo động mà thực hiện cải cách (bạo động tắc tử). Cụ dựa vào Pháp để cải cách Nam triều. Theo cụ phải “khai dân trí, chấn hưng dân khí, hậu nhân tài”. - Phong trào Đông kinh nghĩa thục: Lập trường học qua đó thực hiện cải cách văn hóa XH đã phá tư tưởng lạc hậu của phong kiến. Đả kích quan lại, tham nhũng chống sưu thuế vận động học chữ quốc ngữ… phong trào thu hút hàng ngàn học sinh. Phong trào này phán ánh nhu cầu canh tân đất nước theo con đường dân chủ của tiểu tư sản. Đây là phong trào CM trong bối cảnh đầu thế kỷ XX. - Xu hướng yêu nước của tiểu tư sản và tư sản:
  13. 13 Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. CMVN lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm ra 1 con đường CM mới với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi dân tộc, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc CM dân tộc, dân chủ đi đến thành công. II. Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng CSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng. Giai đoạn: 5/.6 /1911 đến 30/.12 /1920 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước đúng đắn. Tháng 5/.6. /1911 với tên Văn Ba. Nguyễn Tất Thành xuống tàu buôn của Pháp (Latutxơterơvin) làm phụ bếp. Sự kiện này mở đầu quá trình tìm đường cứu nứớc của Nguyễn Tất Thành. Người bôn ba khắp năm châu bốn bể tiếp xúc với nhiều dân tộc thuộc địa và lao động với nhân dân đủ các màu da. Qua đó người rút ra kết luận đầu tiên trong quá trình tìm đương cứu nứơc “giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước điều là bạn CNĐQ ở đâu cũng là thù.” Trong thời gian này NAQ tìm hiểu kỷ các cuộc CMTS điển hình trên thế giới: CM tư sản Anh (1640) CM tư sản Mỹ (1976) CM tư sản Pháp(1789) , NAQ đánh giá cao tư tưởng tự chủ tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc CM này và học được bài học tập hợp lực lượng của giai cấp tư sản để làm CM tư sản thành công, nhưng NAQ cũng nhận rõ những hạn chế của cuộc CM đó và khẳng định con đường CM tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung. - Năm 19717 CM tháng 10 Nga bùng nổ và giành thắng lợi, làm chấn động toàn cầu. Với sự nhạy cảm đặc biệt người hướng đến CM tháng 10 và chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng cuộc CM đó. Người kết luận “Trong thế giới bây giờ chỉ có CM Nga là đã
  14. 14 thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh phúc” (Đảng CSVN, văn kiện Đảng toàn tập,tập1, HN 1998 trang 39) - Năm 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập ra tuyên bố ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương đông. - Tháng 7 năm 1920 NAQ đọc Sơ thảo lần 1 luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, NAQ tìm thấy trong luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho NDVN. NAQ khẳng định “ muốn cứu nước và GPDT không có con đường nào khác con đường CM vô sản” (HCM toàn tập, tập 9 NXB chính trị Quốc gia H 2002 trang 314) - Tháng 12 năm 1920 tại Đại hội Đảng XH Pháp họp ở Tua NAQ bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng CS Pháp và ra nhập Quốc tế III. Từ đây cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế, NAQ xúc tiến truyền bá CNMLN và lý luận con đường cứu nước của mình vào VN, chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng CSVN. - Giai đoạn 1921- 1930 NAQ chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng. - Giai đoạn này NAQ tích cực chuẩn bị mọi mặt để tiến đến thành lập Đảng CSVN. - NAQ chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng: a. Chuẩn bị về lý luận chính trị: Vấn đề quan tâm hàng đầu của NAQ là truyền bá CNMLN và con đường cứu nước mà người đã chọn vào phong trào CN và phong trào yêu nước VN. Với nhiệt huyết ấy người viết rất nhiều bài đăng trên 1 số tờ báo “Nhân đạo” tạp chí cộng sản “Đời sống thợ thuyền” “dân chúng”. Người còn làm chủ bút “Người cùng khổ”. Năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp. 1927 Người cho xuất bản tác phẩm “Đường CM” Qua các bài viết trên đã trang bị cho PTCN và PT yêu nước trên 1 số mặt. - Người vach rõ bản chất phản động của CN thực dân qua đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần phản kháng dân tộc. - Giải phóng dân tộc phải gắn liền với vấn đề GPGC giải phóng ND lao động, gắn mục tiêu giành độc lập dân tộc với phương hướng tiến lên CNXH.
  15. 15 - Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc có mối quan hệ khắng khít với nhau. Điều đặc biệt quan trọng NAQ nêu rõ: CM thuộc địa không phụ thuộc CM vô sản ở chính quốc nó có tính chủ động độc lập “CM thuộc địa có thể thành công trước CM vô sản ở chính quốc và góp phần thúc đẩy CM chính quốc tiến lên”. - Đường lối chiến lược của CM ở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân tộc mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn nhân dân lao động giải phóng con người, tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc, tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Song trước hết phải giải phóng dân tộc. Nguyễn Ái Quốc sớm xác định tính chất cách mạng ở thuộc địa là “dân tộc giải phóng”. - Ở Việt Nam và Châu Á hoàn toàn có thể thực hiện chủ nghĩa cộng sản. - Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trước hết và chủ yếu là phải đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược và bọn tay sai phản bội quyền lợi dân tộc. - Xác định lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng lấy liên minh công nông làm gốc .Trong đó giai cấp công nhân là người duy nhất có sức mệnh lịch sử là lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam, thông qua đội tiên phong là Đảng cộng Sản Việt Nam. - Phương pháp cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng, phải sử dụng cách mạng bạo lực cách mạng của quần chúng. b. Chuẩn bị về tổ chức - Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu tại đây Người huấn luyện cán bộ rồi đưa số cán bộ này về nước để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân đấu tranh. - Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, Lâm Đức Thụ thành lập hội “Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo “Thanh Niên”. - Năm 1929 Việt Nam cách mạng thanh niên chủ trương “vô sản hóa” thì phong trào cách mạng trong nước phát triển rất mạnh đặc biệt là phong trào công nhân. - Tháng 3-1929, ở Bắc kỳ một chi bộ cộng sản đầu tiên đã ra đời tại số 5D phố Hàm Long-Hà Nội (có 7 đồng chí)
  16. 16 Nhu cầu thành lập Đảng được đặt ra trong nội bộ của Việt Nam cách mạng Thanh niên đưa đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam: - Ngày 17-6-1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời. - Ngày 25-7-1929, An Nam cộng sản Đảng ra đời. - Tháng 9-1929, Đông Dương cộng sản liên đoàn ra đời. 3: Hội nghị thành lập đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng Hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3-7/2/1930, tại Cửu Long-Hương Cảng Trung Quốc hội nghị nhất trí thành lập đảng và đặt tên đảng là Đảng cộng sản Việt Nam Hội nghị nhất trí năm điều lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc. + Quyết định họp nhất ba tổ chức cộng sản lấy tên Đảng cộng sản Việt Nam. + Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt và điều lệ của Đảng. + Quyết định ra báo tạp chí của đảng. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng Việt Nam- sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thành niên đến ba tổ chức cộng sản đến Đảng cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác-lênin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.  Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam + Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. + Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền - Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc lập dân tộc - Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày + Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông + Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân – nông dân là gốc cách mạng.
  17. 17 + Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản. + Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp. + Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.  Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước. - Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN. - Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. 2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản. CÂU HỎI ÔN TẬP 1: Những chuyển biến mới của thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ? 2: Yêu cầu khách quan đặt ra đối với CMVN đầu thế kỷ XX ? Các phong trào yêu nước VN đầu thế kỷ XX đã giải quyết các yêu cầu khách quan ra sao ? 3:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN ? 4: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ? 5: Ý nghĩa của việc thành lập Đảng CSVN ? TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1: Sinh viên cần rõ: - Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. - Tình hình trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX + Chính sách thống trị của thực dân Pháp (3 chính sách)
  18. 18 + Sự chuyển biến của XHVN dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp.  T/C XH thay đổi như thế nào  Kinh tế thay đổi  G/C của phân hóa, Giai cấp mới xuất hiện ? Thái độ chính trị các giai cấp đó đối với vận mệnh dân tộc ra sao ?  Mâu thuẫn trong xã hội ra sao ? Câu 2: Sinh viên cần làm rõ:  Yêu cầu khách quan là giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản và XHVN - Mâu thuẫn giữa VN với Đế quốc Pháp xâm lược và tay sai - Mâu thuẫn giữa Nông dân với địa chủ PK  Các phong trào yêu nước diễn ra theo 2 khuynh hướng - Khuynh hướng DTPK, tiêu biểu là phong trào Cần Vương( lấy 1 số cuộc khởi nghĩa để chứng minh) phong trào diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng thất bại. - Khi phong trào Cần Vương thất bại các sĩ phu hướng đến đón nhận khuynh hướng dân tộc tư sản đang tràn vào nước ta.(lấy 1 số phong trào để chứng minh). Các phong trào này trước sau lại thất bại – nguyên nhân  Rút ra nhận xét: Khủng hoảng về đường lối cứu nước. Thực chất là khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo CM. Câu 3: Sinh viên làm rõ: - Khát quát bối cảnh XHVN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ? - Đ/C Nguyễn Ái Quốc chọn con đường cứu nước 1911- 1920. Chọn được con đường CM vô sản. - Đ/C NAQ chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập Đảng CSVN  Chuẩn bị về lý luận, chuẩn bị tư tưởng ?  Chuẩn bị về tổ chức
  19. 19 - Với sự chuẩn bị trên của Đ/C NAQ đã tác động vào phong trào yêu nước đặc biệt là phong trào CM phát triển mạnh (chứng minh). Đưa đến việc ra đời 3 T/C cộng sản….Đảng CS Việt Nam ra đời. Câu 4: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam + Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. + Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền - Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc lập dân tộc - Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày + Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông +Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân – nông dân là gốc cách mạng. + Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản. + Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp. + Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp. Câu 5: Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước. - Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN.
  20. 20 - Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới. 2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1:Những mâu thuẫn cơ bản của XHVN thuộc địa nửa phong kiến? a: Giữa toàn thể nhân dân VN với đế quốc xâm lược và tay sai; giữa nhân dân VN (trước hết là nông dân) với địa chủ phong kiến b: Giữa toàn thể dân tộc VN với Đế quốc xâm lựợc; giữa dân tộc VN với Đế quốc, phong kiến c: Giữa công nhân với tư bản; giữa nông dân với địa chủ phong kiến d: Giữa dân tộc VN với Đế quốc xâm lược; giữa công nhân với tư bản a. Đúng Câu 2: Sự kiện đánh dấu bước ngoặc trong nhận thức tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc từ CN yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản? a: Cách mạng tháng 10 Nga thành công b: Người tham gia Đảng XH Pháp năm 1918 c: Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc tiếp cận luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa d: Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII (12/1920) họp ở Tours d. Đúng Câu 3: Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước đúng đắn. Người khẳng định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường CM vô sản” vào năm nào? a: 1917 b: 1919 c: 7/1920 d: 12/1920 c. Đúng Câu 4: Đảng cộng sản VN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp: a: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM- phong trào công nhân
nguon tai.lieu . vn