Xem mẫu

  1. Chương 1 : TƯ LIỆU ĐƠN VỊ ĐẦU TƯ Giới thiệu chủ đầu tư I. Tên chủ đầu tư : Tống Phước Hải - Lớp - : T8N6 - MSSV : 0854030227 Giới thiệu dự án II. Tên dự án : Dự án đầu tư chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu - Thông số dự án : - Chi đầu tư cơ bản • + Đầu tư mua bò sữa :175 triệu đồng :20 triệu đồng + Nguyên giá MMTB :5 triệu đồng + Chi phí khác + Vòng đời hoạt động 5 năm, đầu tư ban đầu được thực hiện vào năm t=0, dự án bắt đầu hoạt động vào năm 1, kết thúc và thanh lí cuối năm 6 + Áp dụng khấu hao tuyến tính + Hệ thống chuồng trại quy mô nuôi 5 con bò sữa Năng lực sản xuất :36 ngàn kg/ năm • Đơn giá :13 ngàn đồng/ kg • Chi phí hoạt động :35% doanh thu • Nhu cầu vốn lưu động • + Khoản phải thu :15% doanh thu + Nhu cầu tiền mặt :10% doanh thu + Khoản phải trả :15% chi phí hoạt động Vốn •
  2. + Vốn vay :70% + Lãi suất vay :12% + Thanh toán trong 5 năm theo hình thức gốc đều Tỷ suất thuế thu nhập :20% • Thanh lí dự án vào năm thứ 6 •
  3. Chương 2 : SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Vài nét về điều kiện tự nhiên I. * Vị trí địa lý Mộc Châu là huyện miền núi nằm trên cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc với độ cao trung bình hơn 1.000 m so với mặt nước biển, về hướng Đông nam của tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 2.061 km2. Mộc Châu tiếp giáp với các khu vực Phía Đông và Đông nam giáp tỉnh Hoà Bình. - Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu. - Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nước CHDCND Lào với đường - biên giới chung dài 36 km. Phía bắc giáp với huyện Phù Yên. - Về vị trí và mối liên hệ trong Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Mộc Châu là khu vực có những lợi thế không nhỏ thể hiện ở những điểm sau. Thứ nhất, Mộc Châu là cửa ngõ đặc biệt quan trọng kết nối Sơn La và các tỉnh vùng Tây Bắc với Hà Nội và vùng đồng bằng sông H ồng thông qua quốc lộ 6, đồng thời, Mộc Châu còn có cửa khẩu Quốc gia Lóng Sập thông với tỉnh Hủa Phăn và cố đô Luông Phra Bang (Luang Prabang) của nước CHDCND Lào và xa hơn là sang các nước ASEAN như Thái Lan, Myanmar…. Đối với thủ đô Hà Nội, Lóng Sập là cửa khẩu Quốc gia sang Lào có khoảng cách ngắn nhất. Thứ hai, Mộc Châu là một trong những điểm nút giao thông quan trọng trên quốc lộ 6. Từ Mộc Châu có thể kết nối thuận lợi với Sơn La, Hòa Bình, Lào, Điện Biên, Lai Châu. Thứ ba, Mộc Châu nằm gần sân bay Nà Sản - Thành phố Sơn La v ới khoảng cách không quá xa (hơn 100 km) tương đối thuận tiện cho vận chuyển khách du lịch. Trong tương lai, khi sân bay Nà Sản được đầu t ư nâng c ấp m ở rộng sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi để Mộc Châu kết nối với các thị tr ường du l ịch trong nước, khu vực và quốc tế.
  4. Như vậy có thể thấy, vị trí địa lý đã tạo cho Mộc Châu một vị thế rất đắc địa để tổ chức một trung tâm của khu vực Tây Bắc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong đó có du lịch. * Địa hình Là huyện mang đặc trưng của một huyện miền núi Tây Bắc, địa hình bị chia cắt mạnh có nhiều núi cao hiểm trở và nhiều thung lũng rộng, độ cao trung bình từ 950 - 1050 m so với mặt nước biển, có cao nguyên r ộng lớn và tương đối bằng phẳng. Cao nguyên Mộc Châu kéo dài 80 km từ Yên Châu đến Suối Rút, b ề ngang nơi rộng nhất đạt tới 25 km, có độ cao trung bình so với mặt bi ển là 1.050 m, các khu vực xung quanh Mộc Châu như Hòa Bình, Sơn La đều có độ cao trung bình thấp hơn so với Mộc Châu. * Khí hậu: Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông l ạnh khô, mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao l ớn l ại n ằm gi ữa sông Đà và sông Mã do đó khí hậu ở Mộc Châu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ không khí trung bình/năm khoảng 18,5 độ C, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.560 mm. Độ ẩm không khí trung bình 85%. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc Châu thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21,10 độ C), Hòa Bình (23,00 độ C), Đi ện Biên (23,00 độ C). Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới như Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều kiện khí hậu tương tự. * Thuỷ văn: Sông Đà là sông lớn nhất và nằm giáp với huyện Mộc Châu ở phía Đông Bắc và có vai trò quan trọng đối với Mộc Châu. Sông Đà vừa là nguồn n ước mặt, vừa là tuyến giao thông thủy của Mộc Châu, đồng thời sông Đà cũng có vai trò quan trọng đối với việc điều hòa tạo ra khí hậu quanh năm mát mẻ cho Mộc Châu. Do địa hình núi đá vôi nên nước mặt ở Mộc Châu rất hạn chế, trên địa bàn huyện có 7 dòng suối chính bao gồm: suối Quanh, suối Sập, suối T ưn... Sông suối ở Mộc Châu có độ dốc lớn, trắc diện hẹp nên có nhiều thuận l ợi phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ. Nhìn chung, tài nguyên nước phân bố không đồng đều, do điều kiện miền núi địa hình chia cắt mạnh nên việc khai thác nguồn nước phục vụ cho đời sống và phát triển sản xuất mang lại hiệu quả chưa cao. Nước ngầm ở Mộc Châu tương đối ít gây khó khăn cho việc phát triển kinh t ế - xã hội và du
  5. lịch. Tuy nhiên, với hồ thủy điện Hòa Bình, tình trạng này đã được cải thi ện nhiều. * Đất đai thổ nhưỡng Diện tích đất tự nhiên của huyện Mộc Châu là 202.513 ha, trong đó: đất nông nghiệp: 34.830,51 ha, chiếm 17,2% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp: 81.359,21 ha, chiếm 40,17%; đất chuyên dùng: 4.547,28 ha chiếm 2,25%; đất ở: 1.179,76 ha chiếm 0,58%; đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 80.596,24 ha, chiếm 39,8 % diện tích tự nhiên. Mộc Châu có quỹ đất rộng, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển nông lâm nghiệp và du l ịch. Tuy nhiên, đối với Mộc Châu phát triển du lịch sẽ thuận lợi hơn so với phát tri ển nông nghiệp do các quỹ đất chưa sử dụng hầu hết là đất có địa hình d ốc, thuộc vùng xa, hạ tầng giao thông kém phát triển… điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nông lâm nghi ệp song đối với du lịch vấn đề này không ảnh hưởng quá nhiều. * Thảm thực vật Tài nguyên rừng Mộc Châu khá phong phú với khoảng 456 loài thực vật và 49 loài động vật hoang dã trong đó có nhiều loài quý hiếm. Đất đai Mộc Châu phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị kinh tế cao,. Tài nguyên rừng của Mộc Châu có giá trị quan trọng đối với phát tri ển du lịch là khu rừng đặc dụng Xuân Nha với diện tích trên 12.313,6 ha có nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm có khả năng tạo thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Tuy nhiên, do nằm ở khu vực giáp biên giới, thủ tục hành chính chặt chẽ và phức tạp nên khả năng tổ chức các hoạt động du l ịch ở khu vực này ít thuận lợi. * Khoáng sản: Mộc Châu có một số loại khoáng sản nhưng trữ lượng nhỏ cụ thể: -Than: Có mỏ than Suối Bàng với trữ lượng 2,4 triệu tấn và Than bùn ở xã Tân Lập có thể khai thác để sản xuất phân bón phục vụ s ản xu ất nông nghiệp. -Bột Tan: Tập trung ở Tà Phù xã Liên Hoà, với trữ lượng khoảng 2,3 triệu tấn, có thể khai thác để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. -Đất sét: Có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác phục vụ phát triển sản xuất gạch phục vụ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong huyện và ngoài huyện.
  6. Như vậy, có thể thấy Mộc Châu không có nhiều lợi thế về khoáng sản để phát triển công nghiệp. Sự cần thiết phải đầu tư II. Tăng nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho gia đình Các thuận lợi và khó khăn III. A. Thuận lợi Huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La là một vùng chuyên canh chăn nuôi bò sữa lớn nhất của cả nước, với điều kiện tự nhiên lý tưởng. Nhiệt độ trung bình trong năm luôn ổn định từ 15 -18 độ C nên rất phù hợp cho phát triển chăn nuôi bò sữa. Bên cạnh đó, Mộc Châu còn được các chuyên gia đánh giá là có chất đất tốt nhất thế giới về độ màu mỡ và tơi xốp, thuận lợi cho trồng cỏ nuôi bò. Bò ăn rơm, cỏ, phụ phẩm nông, công nghiệp nhưng lại sản xuất ra sữa, đây là loại hang hoá có giá trị Sữa vắt ra hàng ngày nên có thu hang ngày, rất phù hợp với người ít vốn Tận dụng cỏ tự nhiên, đất trồng cỏ Giá thức ăn tinh nuôi bò không cao bằng thức ăn tinh nuôi cho lợn, gà nên khả năng thu lợi nhuận cao Nhà nước đầu tư và hỗ trợ nhiếu cho chăn nuôi bò qua các chính sách, dự án đầu tư B. Khó khăn Vốn đầu tư cho con giống cao Chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng đảm bảo nghiêm ngặt, đúng tiêu chuẩn Phải đảm bảo các quy định khắt khe ngay từ nguyên liệu đầu vào, con giống, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm … Khả năng quản lý của người chăn nuôi còn nhiều hạn chế
  7. Chương 3 : THỊ TRƯỜNG - SẢN PHẨM & KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ SỮA Thị trường - sản phẩm I. Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường sữa thế giới có nhiều biến động về giá. Sau khi liên tiếp tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá của mặt hàng này có xu hướng ổn định trong tháng 3 và giảm nhẹ trong tháng 4, tháng 5, rồi lại phục hồi trở lại trong tháng 6/2011. So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường hiện đã tăng t ừ 21,3 -27,9%, riêng sữa nguyên kem tăng nhẹ từ 1,3 – 2,5%) và so với với cuối tháng 12/2010 tăng từ 10,5 – 15,8% còn sữa bột gầy tăng tới 31,9%. Trong nước sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong tháng 6 đã có xu hướng ổn định. Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá m ới. So v ới tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng từ 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nh ập khẩu và sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%. Tuy nhiên, đến tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã ổn định ở mức cao do giá sữa thế giới giảm và tác động tích cực của chương trình bình ổn tại một số thành phố lớn. Thời gian tới, dự báo giá sữa tiếp tục đứng ở mức cao. Theo số liệu thống kê từ TCHQ, hai quý đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 409,5 triệu USD mặt hàng sữa và sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu USD, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng 28,46% so với tháng 6/2010. Về thị trường nhập khẩu, 6 tháng đầu năm nay Việt Nam có thêm thị trường nhập khẩu mặt hàng này đó là thị trường Ấn Độ với kim ngạch là 810,8 nghìn USD. Niuzilan là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu trong tháng là 26,1 triệu USD, tăng 1,32% so với tháng liền kề, tăng 90,78% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu hai quý đầu năm 2011 nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này lên 122,9 triệu USD, chiếm 30% thị phần, tăng 55,37% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với l ượng nhập trong tháng là 18,2 tri ệu USD, giảm 14,1% so với tháng 5, nhưng tăng 34,76% so với tháng 6/2010. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã nhập khẩu 101,3 triệu USD s ữa và s ản phẩm sữa từ thị trường Hoa Kỳ, chiếm 24,7% thị phần, tăng 72,87% so với 6 tháng năm 2010. Nhìn chung 2 quý đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm t ừ các thị trường đều giảm về kim ngạch , chỉ có một số thị tr ường tăng tr ưởng so với cùng kỳ đó là: Ôxtrâylia (tăng 46,6%); Pháp (tăng 41,43%); Đức (tăng 164,24%) và Philippin (tăng 12,18%).
  8. Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 2 quý đầu năm 2011 ĐVT: USD % tăng giảm % tăng % tăng giảm KNNK KNNK KNNK KNNK KN so với giảm KN KN so với T6/2011 6T/2011 T6/2010 6T/2010 So với T5/2011 cùng kỳ T6/2010 Tổng KNNK 82.749.940 409.537.458 64.416.168 356.577.175 -6,88 28,46 14,85 Niudilân 26.176.465 122.919.898 13.720.729 79.113.160 1,32 90,78 55,37 Hoa Kỳ 18.262.055 101.362.256 13.551.137 58.634.668 -14,10 34,76 72,87 Hà Lan 7.993.734 44.350.426 9.012.272 61.565.131 4,77 -11,30 -27,96 Oxtrâylia 1.523.246 22.867.779 1.156.365 15.598.391 -85,30 31,73 46,60 Thái Lan 4.399.246 15.821.451 3.095.583 16.977.068 73,32 42,11 -6,81 Pháp 3.907.302 13.829.267 868.620 9.778.011 103,08 349,83 41,43 Ba Lan 2.470.942 12.725.565 2.461.360 13.234.160 -4,45 0,39 -3,84 Đức 3.986.237 10.503.059 759.607 3.974.828 157,23 424,78 164,24 Đan Mạch 232.565 4.774.459 734.796 8.771.613 -74,98 -68,35 -45,57 Hàn Quốc 874.853 4.197.341 1.115.874 4.677.531 7,68 -21,60 -10,27 Tây ban Nha 379.899 4.082.382 875.050 5.613.056 224,31 -56,59 -27,27 Philippin 950.056 2.691.949 1.117.833 2.399.636 141,27 -15,01 12,18 Malaisia 346.269 2.243.881 802.630 9.348.614 113,30 -56,86 -76,00 Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa II. A. Chọn giống và phối giống cho bò sữa CHỌN GIỐNG: Trong chăn nuôi bò sữa, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng là yếu tố chính quyết định tới năng suất sữa. - Con giống quyết định sản lượng sữa 40%. - Thức ăn 30%. - Nuôi dưỡng chăm sóc 30%. Khi chọn bò giống, ta chọn những con không bệnh tật, khỏe mạnh và cần căn cứ vào những tiêu chuẩn sau: 1. Đặc điểm ngoại hình: Bò có ngoại hình cân đối (chiều dài, rộng, sâu). Bầu vú rộng, đều, mềm, đầu thanh nhẹ, bốn chân chắc chắn. 2. Tầm vóc và khối lượng: - Đối với bò Hà Lan thuần 3-4 tuổi, P: 450-500 kg. - Bò Hà-Việt 3-4 tuổi, P: 350-390 kg. - Bò lai Sind 3-4 tuổi, P: 280 - 320 kg.
  9. Xác định thể trọng theo 2 công thức: a) Công thức Kaxinlo: P (kg) = Vòng ngực (m) x Dài thân chéo (m) x 87,5 b) Công thức D.W Jonson: Vòng ngực x Dài thân chéo P (kg) = ---------------------------------- 10.800 3. Di truyền: Giống bố mẹ tốt, sản lượng sữa cao, chu kỳ cho sữa dài, khỏe mạnh. 4. Khả năng cho sữa: - Chu kỳ khai thác sữa: + Bò Hà - Việt : 270 - 300 ngày. + Bò lai Sind : 240 - 170 ngày. - Năng suất sữa trung bình : + Bò Hà - Việt : 08 - 10 kg/ngày. + Bò lai Sind : 06 - 08 kg/ngày. Ngoài ra điều kiện môi trường, khí hậu chuồng nuôi, cách chăm sóc nuôi dưỡng và cách vắt sữa cũng có ảnh hưởng đến thành phần và sản lượng sữa. PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC VÀ PHỐI GIỐNG CHO BÒ: 1. Động dục của bò và thời điểm phối giống : Thời gian động dục kéo dài 18-36 giờ, và sau khi đẻ 20-30 ngày thì lên giống trở lại. Thời điểm lên giống tốt nhất là vào lần động dục thứ 2 tức là 45- 60 ngày sau khi đẻ (chu kỳ động dục 21 ngày). Đối với bò có sản lượng sữa cao thì nên phối giống vào tháng thứ 3 hoặc thứ 4 để kéo dài chu kỳ vắt sữa. Triệu chứng bò động dục: Bò ít ăn, giảm sữa, thường nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy (nếu con ở dưới đứng yên thì bản thân con đó đang lên giống, nếu con ở dưới chạy thì con nhảy lại là con lên giống trừ trường hợp cả hai con đều lên giống). Biểu hiện cơ quan sinh dục: Âm hộ sưng đỏ, chảy nước nhờn trong, lỏng sau đặc dần. Kiểm tra bên trong thấy tử cung cứng hơn bình thường, noãn sào to lên. Sau khi rụng trứng chỉ sống được 6-10 giờ. Xác định thời điểm phối giống, thời gian rụng trứng: 10-12 giờ sau khi kết thúc động dục còn tinh trùng sống trong cơ quan sinh dục của bò cái 12-18 giờ. Vì vậy ta phải phối giống cho bò 2 lần để rào trước, đón sau, tức là lúc bò chảy nước nhờn keo và đục, âm hộ sưng và chuyển màu đỏ sẩm. 2. Phương pháp phối giống cho bò sữa: Phối giống trực tiếp: Cho bò đực nhảy trực tiếp nhưng ít lấy được giống tốt và hay bị lây truyền bệnh đường sinh dục. Thông thường người ta chỉ sử dụng phương pháp nầy đối với số bò tơ đã trưởng thành có trọng lượng nhỏ hoặc bò khó phối. Phối giống nhân tạo: Dùng tinh đông viên hoặc tinh lỏng đã chế sẳn đưa vào tử cung bò. Với phương pháp phối giống nhân tạo chúng ta có thể chọn
  10. giống theo đúng yêu cầu chăn nuôi phù hợp với giống bò mẹ để cho ra đàn con có chất lượng tốt. CHĂM SÓC VÀ ĐỞ ĐẺ CHO BÒ SỮA: Bò cái sắp đẻ tách khỏi đàn 15 ngày trước khi đẻ, theo dõi thường xuyên để có thể can thiệp kịp thời nếu có biến cố xảy ra. Thông thường, người ta để bò đẻ tự nhiên, sau 2-3 giờ bò chưa đẻ được mới phải can thiệp. Thời gian mang thai của bò là 9 tháng 10 ngày, cũng có nhiều trường hợp chênh lệch lên xuống 5-6 ngày. 1. Vật tư đỡ đẻ: - Nước muối 10% hoặc thuốc tím 0,1%. - Cồn Iod hoặc Cồn 750. - Xà bông, rơm, cỏ khô v.v.. - Thuốc thú y cần thiết khi phải can thiệp: Oxytocin, Vitamin C, camphora. 2. Phương pháp đỡ đẻ: - Sát trùng tay bằng Cồn, tắm rửa bò sạch sẽ nhất là phần mông và âm hộ. - Kiểm tra xem thuận hay nghịch (thai thuận đầu và 2 chân trước hướng ra ngoài, mọi tư thế khác đều gọi là thai nghịch, ta phải sữa lại tư thế thai hay chuẩn bị để có thể can thiệp kịp thời). Trước khi đẻ bọc ối vỡ, bò rặn và thai lọt ra ngoài. Nếu bò mẹ yếu ta phải kéo thai (lợi dụng lúc bò rặn mới kéo) hoặc kích thích cho bò rặn bằng cách chích cho mỗi con khoảng 100 - 150 UI Oxytocin (Tùy trọng lượng cơ thể) chia 2-3 lần cách nhau 30 phút, chú ý tuyệt đối không được chích quá liều cho phép vì Oxytocin có thể là mẹ rặn quá mức dẫn đến bể tử cung. -Bê lọt lòng để bò mẹ liếm, nếu không phải dùng khăn lau khô bóc móng cho bê đứng, rốn cắt cách bụng 15 cm sát trùng bằng Cồn Iod cho đến khi khô. Bò đẻ xong nên cho uống nước hòa cám và muối. Sau 1 - 2 giờ bê cứng cáp bắt đầu cho bê bú sữa đầu. -Chuồng bò đẻ và chuồng bê phải luôn khô ráo sạch sẽ. 3. Giai đoạn hậu sản: - Cho bò ăn thức ăn bồi dưỡng và thức ăn xanh non. - Dùng bock rữa tử cung bò bằng nước sát trùng khoảng 3-4 ngày đầu để ngừa viêm. - Chế độ vắt sữa: Những ngày đầu bò mới đẻ thường thường bầu vú còn cứng do đó lúc vắt sữa ta phải lấy nước nóng chườm bầu vú cho mềm lại đồng thời tăng cường xoa bóp bầu 3 - 4 lần/ngày cho đến khi bầu vú bò mềm hẳn thì lúc đó sản lượng sữa mới tăng dần lên được. Chế độ luyện vú nầy phải làm thường xuyên và liên tục trong thời gian khoảng 10 ngày. Nếu sữa bò vắt có màu hồng ta phải giảm bớt lượng thức ăn tinh. B. Chăm sóc và nuôi dưỡng
  11. 1. NUÔI DƯỠNG BÊ TỪ 1 NGÀY TUỔI ĐẾN BÒ TRƯỞNG THÀNH: a) Bê từ 0-7 ngày tuổi : Sữa mẹ trong 7 ngày đầu có nhiều Colostrum do thành phần sữa có kháng thể và nồng độ dinh dưỡng cao nên phải cho bê bú không được nhập chung vào sữa hàng hóa. Đối với bò khai thác sữa không được cho bê bú trực tiếp mà phải vắt sữa ra xô rồi tập cho bê uống tránh cho bò mẹ có phản xạ mút vú rất khó vắt sữa sau nầy. - Cách cho bê uống sữa: + Nhúng ngón tay vào sữa rồi bỏ vào miệng bê cho bê mút. Từ từ kéo dần ngón tay xuống xô sữa, bê mút ngón tay sẽ mút luôn cả sữa vào miệng. Tập khoảng 3-4 lần là bê quen sẽ tự động uống sữa trong xô được. Ưu điểm: Nhanh, vệ sinh xô chậu dễ, tiết kiệm. Khẩu phần sữa từ 5 - 6 kg/ngày tùy trọng lượng bê sơ sinh. b) Bê từ 8-120 ngày tuổi: Ngoài sữa làm thức ăn chính cần phải tập cho bê ăn cỏ, cám để sớm phát triển dạ cỏ. Bê 4 tháng chuẩn bị giai đoạn cai sữa phải bổ sung thêm đạm, khoáng vi lượng và đa lượng vào khẩu phần. Khẩu phần sữa: - Bê 08 - 30 ngày tuổi : 6 kg. - Bê 30 - 60 ngày tuổi : 4 kg. - Bê 60 - 90 ngày tuổi : 2 kg. - Bê 90 - 120 ngày tuổi : 1 kg. Tùy điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng mà ta có thể thay từ từ một phần sữa bằng cháo bắp hay tấm... Nếu bê tiêu chảy phải cân đối lại khẩu phần kịp thời. c) Giai đoạn bê cai sữa đến tơ lở: Đây là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tình trạng kỹ thuật và bệnh tật, sự phát triển của cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thành thục và sản lượng sữa của bò sau nầy. Do đó việc chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ ăn uống, tắm chải và vận động phải thực hiện tốt và nghiêm ngặt. Khẩu phần cho bò ở giai đoạn nầy bao gồm: - Thức ăn tinh: cám hổn hợp (16 - 18% protein) * 4 - 12 tháng tuổi: 0,6 - 0,8 kg/con/ngày. * Tơ lỡ: 1 - 1,2 kg/ngày. - Thức ăn bổ sung bao gồm mật, muối, Urea, những loại thức ăn nầy thường bổ sung vào mùa nắng, cỏ khô không đủ dinh dưỡng cho bò bằng cách hòa nước tưới vào cỏ. Chú ý: Urê chỉ bổ sung cho đến 9 - 12 tháng với lượng 15-20 gr/con chia 3 lần/ngày. - Thức ăn thô: Cỏ, rơm cho ăn tự do. 2. NUÔI DƯỠNG BÒ VẮT SỮA: a) Yêu cầu: Cho sản lượng sữa cao, động dục sớm, trạng thái sức khỏe tốt.Khẩu phần: Bao gồm khẩu phần sản xuất và khẩu phần duy trì.
  12. * Khẩu phần sản xuất: 0,4 đơn vị thức ăn cho 01 kg sữa (1 ĐVTĂ = 1 kg cám HH). * Khẩu phần duy trì: 0,1 đơn vị thức ăn cho 100 kg thể trọng. Trong thực tế ta chỉ cung cấp cám cho khẩu phần sản xuất còn khẩu phần duy trì cấp bằng cỏ, mật v.v... Thức ăn xanh cho ăn tự do (tương đương 10% trọng lượng cơ thể). Lượng nước cần 40 - 50 lít nước/con/ngày. Bò có sản lượng sữa cao có thể cần tới 100 - 120 lít nước trở lên. Mùa khô bổ sung thêm năng lượng (rĩ mật) và đạm (Urea 60 - 80 gr/con/ngày chia 3 lần). b) Những quy định về vắt sữa: - Vắt đúng giờ, cố định người vắt. - Giữ yên lặng nơi vắt sữa, không hút thuốc, không gây cảm giác khó chịu đối với bò. Công nhân vắt sữa phải rửa tay sạch sẽ, móng tay cắt ngắn, đeo khẩu trang và không mắc bệnh truyền nhiễm. - Chuồng trại và dụng cụ vắt sữa sạch sẽ, hợp vệ sinh. - Bò cao sản vắt trước, trung sản và thấp sản vắt sau. Bò không bị viêm vú vắt trước, bò viêm vú vắt sau. Trong 01 con bò có viêm vú, vú nào không viêm vắt trước, vú viêm vắt sau. Sữa bò viêm không được sử dụng. - Sữa bò trong vòng 10-15 ngày đầu chứa nhiều kháng thể và hàm lượng dinh dưỡng cao nên chỉ cho bê uống không được nhập chung vào sữa hàng hóa. Không sử dụng sữa lấy từ gia súc mới tiêm kháng sinh trong vòng 24 giờ, gia súc chích vaccine nhiệt thán trong vòng 15 ngày. c) Quy trình vắt sữa: - Đưa bò vào vị trí vắt, cho bò ăn thức ăn tinh theo khẩu phần. - Cố định cổ, cột chân bò. Người vắt sữa phải ngồi đúng tư thế vắt sữa (đứng bên phải bò, xô vắt sữa phải đặt trước mặt). Rửa vú bằng nước sạch, dùng khăn lau khô vắt bỏ vài tia sữa đầu kiểm tra viêm vú bằng cách vắt mỗi vú vài tia sữa vào miếng vải đen (nếu lợn cợn là bị viêm). Xoa kích thích: Mục đích gây cảm giác dễ chịu, kích thích sữa xuống và bò bình tỉnh cho vắt sữa. Cách làm: Ngón trỏ đến ngón út nắm giữa 2 bầu vú bên trái, ngón cái làm chuyển động toàn thân bầu vú trái. Sau đó hai nữa bàn tay chuyển sang bầu vú phải, ở đây hai ngón cái nắm ở bầu vú bò và hai bàn tay làm chuyển động tròn theo bầu vú gây kích thích cho con vật bình tỉnh đứng yên, sữa trên bể dồn xuống 4 núm vú. Cách vắt: (Vắt nắm 70 - 90 nắm/phút). Trước hết ngón cái và ngón trỏ nắm và thích chặt phần cơ vú để sữa không trở ngược lại bầu vú được, sau đó lần lượt thích chặt các ngón 2, 3, 4 để sữa chảy vào bầu vú, ngón út để cách bầu vú khoảng 0,5 cm, khi sữa thoát ra khỏi núm vú, ngón cái, ngón trỏ và ngón khác mới lần lượt buông. Dưới áp lực của áp suất sữa trong bầu vú, bể sữa dẫn dần sữa xuống núm vú và các thao tác vắt lại được lập lại như ban đầu, 1 lít sữa vắt trong vòng 1 phút là vừa.
  13. Thứ tự vắt đối với các núm vú ảnh hưởng đến sản lượng sữa. Do mối liên hệ qua lại giữa các bể sữa mà đưa ra quy tắc vắt: Vắt chéo thẳng một phía là tốt nhất. Xoa kết thúc: Vắt sữa còn khoảng 8 - 10% sữa trong bầu vú thì dừng lại tiến hành xoa kết thúc. Trước hết xoa nữa bầu vú trái rồi chuyển sang nữa bầu vú phải giống xoa kích thích nhưng ấn mạnh hơn để dồn sữa còn lại xuống núm vú. Tiến hành vắt kiệt, vuốt kiệt để tránh tình trạng viêm vú. Bước xoa kích thích và xoa kết thúc cần làm nhẹ nhàng, chú ý tránh làm thô bạo gây cảm giác khó chịu cho gia súc, thời gian mỗi bước kéo dài không quá 1 phút. Sau khi vắt rữa lại bầu vú bằng nước sạch, lau khô. Cần tránh cho bò nằm ngay vì vi sinh vật ở nền chuồng dễ xâm nhập vào bầu vú khi lỗ núm vú chưa kịp đóng lại. Nếu bò bị viêm vú cần đIều trị ngay để tránh lây lan. - Giữa 2 lần vắt sữa, người công nhân phải dọn rữa, lau chùi, vệ sinh nền chuồng, máng ăn, máng uống. Nền chuồng khô, không có nước đọng (là môi trường dễ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào bầu vú). 3. NUÔI DƯỠNG BÒ CẠN SỮA: Thời gian khai thác sữa kéo dài khoảng 270-300 ngày. Tuy nhiên một số con có năng suất sữa cao chậm lên giống có thể khai thác trên 300 ngày. Thời gian bò mang thai 9 tháng 10 ngày thì bò đẻ. Tùy theo biến động sinh lý trong giai đoạn mang thai mà thời điểm bò đẻ tăng hoặc giảm 5-6 ngày. Khi bò mang thai được 7 tháng bắt buộc phải cho cạn sữa, dù năng suất nhiều hoặc ít mục đích đảm bảo sản lượng sữa, sức khỏe bò mẹ, sức khỏe bê con trong lứa tới. Thức ăn thời kỳ nầy phải kèm theo khẩu phần mang thai. Những ngày sắp đẻ và những ngày đầu sau khi đẻ, xét tình trạng sức khỏe của từng con mà giảm thức ăn để kích thích tiết sữa (cám, mật v.v...) Cách cạn sữa: Bò vắt sữa đến tháng mang thai thứ 7 bắt buộc cạn sữa. Tùy bò sữa nhiều hoặc ít có thể cạn sữa theo 2 cách sau: * Đối với bò 4-5 lít trở lên:Giảm số lần vắt trong ngày từ 2 lần xuống 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 ngày vắt 1 lần. * Thay đổi giờ vắt sữa. * Thay đổi thứ tự thao tác vắt. * Cắt thức ăn tinh và thức ăn nhiều nước, hạn chế nước uống. * Đối với bò 2 - 3 kg/ngày có thể cạn sữa bằng cách 3-4 ngày vắt 1 lần sau đó để sữa tự tiêu. Song song phải thay đổi điều kiện sống và chăm sóc của bò như trên. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra xem bò có bị viêm hay không. Sau giai đoạn cạn sữa, Cho bò ăn lại khẩu phần bình thường. Thức ăn tinh: 1,5 kg/con/ngày.
  14. Thức ăn thô: Tự do. Mùa khô:Bổ sung thêm năng lượng (mật đường)1,2-1,5 kg/con/ngày và đạm (Urêa) 60 - 80 gr/con/ngày. C. Chuồng trại và phòng, trị bệnh 1. CHUỒNG TRẠI:Hợp vệ sinh, thông thoáng mùa hè, ấm mùa đông và có sân vận động cho bò. 2. MÙA BỆNH CHĂM SÓC: a) Vệ sinh ăn uống: Thức ăn phải sạch không bị thối, chua, mốc, nước uống sạch, không dùng nước có nguồn bệnh dịch. b) Vệ sinh thân thể:Tắm chảy cho bò thường xuyên định kỳ phun thuốc diệt ve cho bò (Dipterex 0,2%, Tactik 20 ml/8 lít nước v.v...). Sau một thời gian nếu lờn thuốc có thể luân phiên thay đổi thuốc khác. Tiêu độc định kỳ mỗi tháng 1 lần bằng vôi sống, Formol hoặc Sút. Chuồng phải luôn khô ráo, sạch sẽ. * Tiêm phòng một số bệnh: Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng. * Định kỳ kiểm tra phát hiện bệnh nhất là các bệnh truyền nhiễm dễ lây lan cho người.
nguon tai.lieu . vn