Xem mẫu

  1. ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG: QUẢN LÝ SÁCH
  2. Lời nói đầu Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng ừng dụng rộng ở nhiều ngành khác nhau đáp ừng nhu cầu của con người quản lý một khối lượng công việc lớn đồng thời làm giảm không gian lưu trữ. Quản lý sách là công việc khá phức tạp, mỗi cửa hàng, doanh nghiệp có một đặc thù riêng.Trước kia công việc này được làm thủ công nhưng ngày nay máy móc đã thay thể con người trong việc quản lý, lưu trữ, tính toán…Nó làm tăng độ chính xác, độ tin cậy cao rất hiệu quả.Có nhiều cửa hàng doanh nghiệp dùng phân mềm để quản lý đồng thời việc sử dụng tin học làm đã tiết kiệm nhiều thời gian, công sức con người. Bài thảo luận này chùng tôi muốn giúp các bạn hiểu thêm về công việ quản lý sách bằng phần mềm và cách tạo ra nó. Bài thảo luận tuy được chuẩn bị từ lâu nhưng cũng không tránh khỏi sai sót mong thầy cô,các bạn thông cảm giúp đỡ & góp ý. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
  3. Mục lục I.Phân tích yêu cầu người dùng………………………………………………3 1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống………………………………….4 2.Các yêu cầu về kỹ thuật…………………………………………………….5 3.Các phương pháp điều tra…………………………………………………..5 4.Báo cáo điều tra…………………………………………………………….5 5.Chi tiết về quản lý bán sách………………………………………………..5 6.Lưu đồ thuật toán…………………………………………………………..13 II.Phân tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu …………………………………13 1.Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………………….15 2.Biểu đồ luồng dữ liệu ……………………………………………………..15 3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết …………………………….21 III.Thiết kế giao diện:……………………………………………………….24 1.Lập trình …………………………………………………………………..24 2.Tổng quát………………………………………………………………….27 3.Chi tiết…………………………………………………………………….27 2.Sơ đồ liê n kết……………………………………………………………..28 4.Form thiết kế……………………………………………………………...28
  4. Phần I.Phân tích yêu cầu ng ười dùng. Trước kia khi công nghệ khoa học chưa phát triển, chúng ta đều dùng các ph ương pháp thủ công trong việc quản lý như quản lý kinh doanh,quản lý nhân sự,…Nhưng ngày nay khi ngày càng nhiều ứng dụng khoa học được đưa vào công tác quản lý .Từ thực tế, việc quản lý rất phức tạp và gặp nhiều phiền toái nh ư việc lưu trữ sổ sách, việc tính toán , việc tìm kiếm,…Để giải quyết vấn đề này chúng ta xâ y d ựng những phần mềm quản lý, ban đầu tuy nó còn đơn s ơ nhưng c ũng đáp ứng phần nào nhu cầu của n gười dùng, phần mềm x ây dựng cần phù hợp với điều kiện của khách h àng về tài ch ính,về không gian, về trình độ, về nhân viên của họ ,…Nhiều thao tác ta phải xây dựng để tính một cách thủ công do công nghệ chưa đáp ứng, chưa đủ kinh ph í như không thể dùng thanh toán tiền bằng thẻ từ, hay không thể tính tiền qua mạng hay bán hàng qua mạng, mà chỉ quảng cáo qua mạng mà thôi. Như những cửa hàng sách ở những vùng nông thôn thì đa phần quản lý thủ công, chúng ta phải xây dựng phần mềm sao cho dùng đơn giản, dễ h iểu nhưng đủ các chức năng.Ta phải tìm h iểu thực tế nhiều để phần mềm sát thực tế dễ nâng cấp về sau. Người dùng thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin để quản lý tổ c hức các công việc hằng ngày của họ .Là một trong những người h iểu b iết về hệ thống hiện tại nhất.Họ thấy được những thiếu sót,những ưu nhược điểm,từ đó họ nảy sinh nh ững yêu cầu mới để chúng ta những người thiết kế phát triển thêm cho phần mềm đa dạng phong phú hơn.Vậy chúng ta phải quan tâm đến những yều cầu của họ nó rất quan trọng, sát thực tế .
  5. Quy trình tiến hành : Begin Khảo sát HT PTHT chức năng PTHT dữ liệu PTHT giao diện Hình 1. Lưu đồ thuật toán tổng quan chung các công việc Chú thích: Kh ảo sát hệ thống ( khảo sát HT) : Báo cáo đặc tả yêu cầu . P hân tích hệ th ống chức năng (PTHT chức năng ): Biểu đồ phân cấp chức năng. P hân tích hệ th ông dữ liệu ( PTHT dữ liệu): Biểu đồ ERD, ER. P hân tích hệ th ống giao diện (PTTH giao diện ): Danh sách các giao diện. 1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống là:  Hệ thống phải dễ dàng truy xuất, vận hành, sử dụng.  Đạt và phù hợp mục đ ích của người dùng, phù hợp với trình độ của n gười dùng ngh ĩa là ai cũng có thể dùng được.  Phải có tính phân cấp để người dùng dễ dàng nắm được khung sườn của toàn bộ hệ thống. Đồng thời phải ổn định, chắc chắn, có khả năng cung cấp
  6. thông tin đáp ứng nhu cầu của n gười dùng khi họ cần. Dễ dàng bảo hành, cải tiến, nhanh chóng chỉ ra những lỗi cần đ iều chỉnh.  Giao diện phải dễ nhìn phù hợp không gian làm việc của khách hàng, có tính thẩm mỹ.  Sử dụng ngôn ngữ viết sao cho phù hợp với thể hệ máy tính h iện nay đó là Windown XP, 9 8,…. 2.Các yêu cầu về kỹ thuật.  Phải xử lý đ ược khối công việc, thông tin lớn . Khối lượng thông tin ngày càng nhiều , thông tin cần cập nhập thường xưyên, cần được lưu trữ.  Phải xử lý chính xác . Nếu xử lý không chính xác ngay cả ch ỉ vài chi tiết nhỏ thô i cũng gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc c hủ, sẽ ảnh h ưởng đến uy tín , chất lượng. 3.Các phương pháp điều tra  Phỏng vấn  Quan sát thực tế  Nguyên cứu tài liệu Khi đ iều tra tình hình thực tế có thể gặp một số khó khăn như số liệu, phương pháp quản lý , họ không cho chúng ta biết cụ thể mà ta phải có cách hỏi phù hợp để lầy thông tin có hiệu quả đáp ứng cho phần mềm. Các thông tin điều tra phải được thu thập, qua các thông tin đó lọc chọn ra thông tin cần thiết. a.Phỏng vấn Chú ý vấn đề phỏng vấn là vấn đề nhảy cảm.Trước khi phỏng vấn - Chuẩn bị chủ để cho phỏng vấn kỹ c àng, tuy nhiên có nhiều nảy sinh trong qua trình phỏng vấn ta phải b iết cách sử lý cho phù h ợp.Ví dụ hỏi cách ghi chép, cách tính toán, cách quản lý bán sách hằng n gày, những vấn đề nảy sinh trong côn g việc tính tóan, tài liệu liên quan đến quá trình ghi chép. - Tìm hiểu xem vấn đề phỏng vấn liên quan đến ai, những a i có trách nhiệm về vấn đề ta cần .Ví dụ : Hỏi thông tin nguồn sách, cách quản lý sách ( nhập, xuất ) thì hỏi thủ kho.Hỏi cách quản lý tài chính hỏi th ủ quỹ, kế toán.
  7. - Nên liên hệ trực tiếp với được phỏng vấn nó sẽ khách quan hiệu quả hơn không nên h ỏi qua điện thoại.Nên hẹn trước thời gian đ ịa điểm, n ội dung phỏng vấn. - Giữ thái độ thân thiện trong xuất cuộc phỏng vấn, tạo ấn tượng tốt. Lắng nghe, ghi nhận những thông tin cần thiết, nếu nh ững vấn đề người ta không muốn cho biết thì không cố hỏi. - Dùng n gôn ngữ nghiệp vụ tránh dùng ngôn ngữ chuyên ngành tin. - Kết thúc phỏng vấn tó m tắt lại những điểm chính, có thể hỏi trợ giúp của người được phỏng vấn để xác nhận lại thông tin cho chính xác. - Nên hỏi những câu hỏi mở. - Sau phỏng vấn ta có th ể giới thiều qua về ý tưởng của mình, hệ thống quản lý, nh ững ưu đ iểm của hệ thống. b.Quan sát Phương pháp này kh ông hiệu quả vì nó không khách quan, trực d iện cho lắm.Nê n ít dùng. c.Tài liệu Qua các báo cáo, báo biểu ,các chủ trương, thông tư,…có quy cách, q uy định trình bày theo một chuẩn nào đó.Ta thấy được ý tưởng cách diễn đạt của n gười khác. 3.Báo cáo điều tra Những đ iểm sau đây cũng nên đưa vào báo cáo điều tra để phát triển hệ thống sau này - Các vật chứng cho hệ thống hiện tại có phù hợp không. Như các khuô n mẫu ghi chép. - Người dùng xem lại và đ ồng ý với những quan điểm nào. - Ghi lại địa chỉ liên hệ cho chính xác nếu cần liên hệ lại sau. - Nhận xét về những báo cáo xem đã nghiên cứu triệt để chưa, còn cần chú ý nh ững gì nữa.
  8. - Những yêu cầu c hức năng nào cần được nghiên cứu sau,các yêu cầu nào cần được xem lại. - Những thay đổi của đề án. 4.Chi tiết về quản lý bán sách Với một cửa háng bán sách nhỏ thì số lượng đầu sách không lớn lắm.Họ cần nh ững thông tin như tên cửa hàng,địa chỉ,số điện thoại,thông tin người quản lý, thông tin về nhâ n viên với công việc bán hàng, bảo vệ , thủ kho, thủ quỹ. Mỗi mặt hàng có thông tin sau: tên hàng, đ ơn vị tính, mã mặt hàng, giá , ngày nhập, ngày xuất, lô, thông tin về khách hàng, thông tin về th ị trường, thông tin về giá cả, thông tin hàng tồn kho, hàng bán chạy, th ông tin về doanh thu, thông tin quảng cáo, thông tin về khuyến mại,thông tin về bán lẻ, bán theo lô, thông tin khách hàng trả tiền n gay hay c òn ch ịu.Tổng kết cuối tháng về doanh thu về hàng hoá, về khách hàng..….Cho nên cần có những chỗ để ghi lại ý kiến hay nhận xét. Một số khung chuẩn:
  9. 5.Lưu đồ thuật toán: Nhập xuất sách:
  10. Hình 2. Thuật toán nhập xuất sách Bắt đầu N hập lại Nhập mã sách N ếu trùng Kiểm tra sự trùng mã Nhập các thông tin về sách Xem thông tin cập nhập sách Kết thúc Bắt đầu
  11. Chọn khoá tìm Thông tin về Sách tìm kiếm không Kiể m tra có còn lo ại đó không ? có In th ông tin sách tìm được KT khách hàng mua không Có tiếp tục ko? Kết thúc Nhập vào TT In phiếu hàng hóa Hình 3. Thuật toán tìm kiếm Phần II.Phâ n tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu 1.Biểu đồ phâ n cấp chức năng
  12. Sau khi tiến hành điều tra bằn g việc phỏng vấn trực tiếp, đưa ra các phiếu điều tra với những người sẽ sử dụng hệ thống đồng th ời ch úng tôi đ i quan sát thực tế ở các cửa hàn g sách nghiên c ứu các tài liệu có liên quan. Chúng tô i đã tổng hợp và đưa ra sơ đồ phân cấp chức năng dưới đây. Phần mềm chúng tôi thiết kế là “Quản lý bán hàng sách” vì vậy mà các chức năng hệ thống ch ỉ chú trọng ở khâu bán hàng mà ít chú ý việc mua hàng. Chức năng “Nhập sách” trong hệ thống được hiểu là sách đã được mua về và người nhập sách vào hệ thống chỉ nhập các thông tin của từng quyển sách (tên sách , tên tác giả , NXB, giá thành ). Chức năng “Thông kê” được chia thành các chức năng nhỏ h ơn nhằm mô tả rõ nét nhiệm vụ của chức năng này như “Thông kê doanh thu” một yêu cầu quan trọng của n gười bán hàng, “Thông kê sách tồn”, “Thông kê sách bán” để từ đó chủ cửa hàng tức người sử dụng hệ thống có những điều ch ỉnh phù hợp để việc kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Chức năng “Cập nhật” có nhiệm vụ cho phép người sử dụng được phép lưu những thay đổi các thông tin về sách. Ví dụ khi nhập sách do sơ suất có thể nhầm lẫn tên sách, hoặc tên tác giả thì mục này sẽ cho phép thay đổi. Ho ặc khi một quyển sách được bán ra thì ta cần “Đánh dấu” để hệ thống sẽ giảm đi số lượng hiện có ở kho sách đi. Chức năng “In ấn” thực h iện yêu cầu in hoá đơn bán cho khách hàng hoặc yêu cầu in các thông tin ở mục thống kê để tiện theo dõi. Kết hợp với các quy ước b iểu d iễn một biểu đồ phân cấp chức năng chúng e m đưa ra mô h ình phần mềm quản lý bán hàng như sau:
  13. Hình 4. Biểu đồ phân cấp chức năng 2.Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram _DFD) là một công cụ đổ hoạ mô tả luồng dữ liệu luân chuyển trong một hệ thống và những hoạt động xử lý được thực hiện bởi hệ thống đó. Ở biểu đồ luồng dữ liệu mức n gữ cảnh ta xác định chức năng và tác nhân tác động vào hệ thống, các thông tin ra vào giữa chúng. Phần mềm c húng tôi thiết kế ch ỉ cho n gười bán hàng được quyền sử dụng tức là khi một khách hàng tới mua sách, nhân viên bán hàng sẽ hỏi họ cần loại sách nào , tên nxb, hoặc tên tác giả nhân viên sẽ yêu cầu phần mềm tìm kiếm, sau đó nhân viên sẽ trả lời khách hàng. Vì vậy ở đây sẽ chỉ xuất hiện một tác nhân ngoài là nhân viên (có vai trò như khách hàng tới mua hàng) và có một số quyền hạn khác nữa với hệ thống (nhập sách, yêu cầu thông kê).T ừ các phân tích đó chúng em xây d ựng được các biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh , biểu đồ mức đ ỉnh và 2 biểu đồ mức dưới đỉnh mô tả chi tiết cách th ức th ực hiện của 2 chức n ăng “Tìm kiếm” và “Thông kê”.
  14. Nhập sách Cập nhật Quản lý Trả lời yê u cầu Nhân viên bán hàng sách Y/c Tìm kiếm Y/c Thông kê In ấn Hình 5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Ở biểu đồ BLD mức ngữ cảnh bao gồm chức năng của hệ thống, đ ối tượng tác động của hệ thống và các luồng dữ liệu vào/ra của hệ thống, ở đây chưa xuất hiện các kho dữ liệu -Ở biểu đồ BLD mức đ ỉnh gồm các thao tác hoạt động và chức năng của hệ thống như: nhập sách, cập nhật, tìm kiếm, thống kê, in ấn.Trong biểu đồ này chúng tôi sử dụng tới hai kho dữ liệu là :”kho sách”và”kho hoá đơn” với một tác nhân tác động trực tiếp vào hệ thống là “nhân viên”. Nhập sách
  15. Thông tin sách Thông tin ch ỉnh sửa Cập nhật Trả lời tìm kiếm Y/c tìm kiếm Tìm kiếm Kho sách Nhân viên Y/c thông kê Thông kê Trả lời thông kê Kho hoá đơn Yêu cầu in ấn I n ấn Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đ ỉnh Tìm Kiếm Lo ại sách
  16. Kho sách Nhân viên Tìm kiếm Tác giả Tìm kiếm NXB Hình 7. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Tìm Kiếm” Trong phần tìm kiếm ta có thể tìm kiếm theo loại sách .Nếu không thì cos thể tiếp tục tìm kiếm theo tác giả(nếu có yêu cầu của khách hàng).Nếu không tìm kiếm theo tác giả th ì có thể tìm kiếm theo NXB. Ở mỗi mức tìm kiếm thì hệ thống đều phải trả lời nhân viên để nhân viên yêu cầu tìm kiếm theo mức nào. Giải thích hình 8 -Sau khi thống kê và bán sách n gười quản lí c ửa hàng muốn biết thông tin lượng sách bán ,lượng sách tồn và tổng doanh thu được trong một n gày.Từ đó dễ quản lí được hoạt động kinh doanh của cửa hàng trước h ết là theo ngày sau dó la theo tháng và theo quý . Giải thích hình 9 Ở biểu dồ này chúng tôi vẫn sử dụng 2 kho dữ liệu là “kho sách” và “kho hoá đơn”.Chúng tôi đã tinh chỉnh các tác nhân và chức năng chỉ là các thao tác vật lí mà không liên quan đến các chức năng trong lòng hệ thống. Loại bỏ n hững chức năng gắn liền với các thao tác xử lí do đó chỉ còn lạị các chức năng như biểu đồ .
  17. Yêu cầu thông kê Hoá đơn Sách tồn kho hoá đơn Kho sách Nhân Trả lời Trả lời Viê n Tổng Sách doanh thu đã bán Yêu cầu thông kê Hình 8. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Thông kê” Nhân viên TT Sách Doanh thu
nguon tai.lieu . vn