Xem mẫu

  1. Luận văn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối m ặt với biết bao khó khăn, thử thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vự c; những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử th ách đó, Việt Nam vẫn ho àn thành công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước, phát triển kinh tế- xã hội, vững bước đưa Việt Nam trở th ành con rồng Châu Á. Cùng với sự tăng trưởng và p hát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây d ựng cơ sở hạ tầng, trang thiết b ị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung- dài h ạn là công cụ đắc lự c đ ể đáp ứng nhu cầu đó. Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với n ền kinh tế. Nhận th ấy tầm quan trọng của tín dụng trung- d ài hạn đố i với việc ph át triển kinh tế- xã hội, các NHTM cũ ng đ ang triển khai nhiều biện ph áp để có nh ững bước chuyển d ịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung- dài h ạn với phương ch âm: “Đầu tư chiều sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín dụng NH không những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ n ền kinh tế mà nó còn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH. Tuy nhiên, thực tế h oạt động tín dụng trung-dài hạn còn đ ang gặp nhiều khó khăn, n ổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn còn th ấp rủi ro cao, dư n ợ tín dụng trung- d ài h ạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đò i hỏ i bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao cho vay ra nhưng không thu hồ i được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nó i chung và của hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy vấn đề h iệu quả tín dụ ng trung- dài hạn đang là một vấn đ ề được mọ i người trong và n go ài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đ ổi, thảo lu ận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứ u. Nh ận thứ c được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thứ c đ ã đ ược họ c tập, nghiên cứu tại trường và sau mộ t thời gian thực tập tại NHĐT  PTVN- mộ t NH giữ vai trò chủ lực trong cho vay trung- dài hạn phụ c vụ Trang 2
  3. đầu tư ph át triển kinh tế đ ất n ước, thấy rằng những vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung- dài h ạn nên em đ ã chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI NGÂN H ÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” để thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Ngoài ph ần mở đầu và kết lu ận, khoá luận gồm ba chương: Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dà i hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng tình hình ho ạt động tín dụng trung- dài hạ n tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Chương 3: Một số giả i pháp và kiến nghị nhằ m nâ ng cao hiệu quả tín dụng trung- dà i hạn tại NH Đầ u Tư và Phá t Triển Việt Nam. Với những gì th ể h iện trong bài khoá luận, em hy vọ ng sẽ đóng góp một số ý kiến nh ằm nâng cao hiệu qu ả tín dụng nó i chung và hiệu qu ả tín dụng trung- d ài hạn đối với NHĐT  PTVN nó i riêng. Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên b ài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, Anh Chị ở phòng tín dụng và b ất cứ ai quan tâm đ ến vấn đ ề n ày để khoá luận của em đ ược ho àn thiện và sâu sắc hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ giáo viên Khoa Tài Ch ính NH đ ã chuyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng quan trọng về Tài Chính và NH. Em xin ch ân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nh ất đ ến thầy giáo- Tiến sĩ Nguyễn Duệ, ngư ời đã trự c tiếp hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành được bài viết này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ củ a NHĐT  PTVN đ ã tạo điều kiện thu ận lợi cho em trong thời gian thực tập tại NH. Trang 3
  4. CHƯƠNG I TÍN DỤNG VÀ H IỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN K INH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.NH ỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI H ẠN 1.1.2.Khái niệm tín dụng trung - dài hạn Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài h ạn thường xuyên ph át sinh, bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xu ất, đổi mới k ỹ thu ật, tin học... Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Muốn làm được điều n ày, đò i hỏi DN ph ải có m ột khối lượng vốn lớn với mộ t thời gian dài. Ch ính vì vậy, các DN thường tìm đến với các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các NHTM cho các DN vay kh ối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng h ình thức tín dụng trung- d ài hạn. Trong ho ạt động kinh doanh củ a NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại tín dụng có thời gian ho àn vốn từ 1 đến 5 n ăm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung hạn được cấp cho khách hàng đ ể m ở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Tín dụng NH d ài h ạn là loại tín dụng có th ời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử dụng để thự c hiện các d ự án đầu tư phát triển sản xu ất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho kh ách hàng nhằm hỗ trợ việc xây d ựng mới, mở rộng ho ặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Đố i với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn rất lớn, trong khi các DN chưa có nhiều thời gian đ ể tích lu ỹ vốn và chư a tích lu ỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp củ a công chú ng qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu do các DN ph át hành còn là mộ t vấn đ ề rất h ạn ch ế. Cho nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung- dài hạn của các DN chủ yếu được đáp ứng b ởi vốn tự có cuả DN và đa phần còn lại b ằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín dụng trung- d ài hạn. 1. 1. 2. Các loạ i hình tín dụng trung- dài hạn Trang 4
  5. Tín dụng trung- dài hạn là mộ t nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngày nay, trong điều kiện ho ạt động củ a nền kinh tế thị trường, khoa họ c k ỹ thuật không ngừng phát triển, do đó n ghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn đòi hỏ i ph át triển theo góp ph ần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ sản xu ất cho các ngành kinh tế củ a mọi thành phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung- d ài hạn củ a các NH trong những n ăm gần đây đã triển khai theo các h ình thứ c sau: Cho vay theo dự án Đây là h ình thứ c cấp tín dụng dự a trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét khẳng đ ịnh tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, cô ng việc của NH không chỉ đơn thu ần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất , giá thành th ị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một kho ản tín dụng sẽ d àng buộc NH với người vay mộ t kho ảng thời gian quá dài 3 đến 5 n ăm ho ặc 7 năm tu ỳ theo từng dự án cho n ên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thứ c cho vay theo dự án gồm: Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tà i trợ): Trong hoạt động thực tiễn củ a các NHTM trong lĩnh vự c tín dụng, không ít các trư ờng hợp mức cho vay ho ặc mứ c rủ i ro m à b ản thân một NH khô ng thể đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phố i hợp giữa các NH cùng tham gia tài trợ cho mộ t dự án. Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay củ a một nhóm tổ ch ức tín dụng cho một d ự án do một tổ ch ức tín dụng làm đ ầu mối, phố i hợp với các bên tài trợ đ ể thực hiện, nhằm n âng cao năng lực và h iệu quả trong hoạt động sản xu ất kinh doanh củ a DN và tổ chức tín dụng. Quan hệ tín dụng d ưới hình thức đồng tài trợ gồm hai b ên tham gia: Bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ - Bên đồng tài trợ: Tối thiểu phải có từ h ai NH thành viên trở lên, mỗ i NH thành viên là mộ t tổ ch ức tín dụng ho ặc nhiều khi cũng có thể là một chi nhánh củ a một tổ chức tín dụng được u ỷ quyền. Các NH thành viên sẽ bàn bạc cùng nhau chọn ra một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Nhìn chung, mọ i quan h ệ về tín dụng Trang 5
  6. giữa bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ đ ều được th ực hiện thông qua tổ ch ức tín dụng làm đầu mố i. - Bên nh ận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá n hân có nhu cầu vay vốn đầu tư cho d ự án. Tín dụng trực tiếp Đây là hình thức tín dụng trung- d ài hạn phổ b iến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tư của khách hàng m à họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án tốt là yếu tố q uyết đ ịnh nhất của hình thức tín dụng này. Tín d ụng tuần hoà n Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- d ài h ạn khi thời h ạn củ a hợp đồng được kéo d ài từ mộ t đến vài n ăm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn, trong th ời gian hợp đồng có hiệu lự c. Trong các DN cổ p hần khi có nhu cầu về vốn trung- dài h ạn, DN có thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay NH dưới hình thức tín dụng tuần ho àn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để trả nợ, đồng thời tăng vốn góp củ a cổ đông lên. Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài ch ính củ a DN, chuyển nợ vay NH thành vốn trung- dài h ạn. DN vay vố n cũng có thể yêu cầu NH chuyển tín dụng tuần hoàn thành tín dụng trung- dài h ạn và thậm chí có thể ra hạn kéo d ài nhiều n ăm với đ iều kiện có tài khoản đ ảm bảo cho khoản vay m ột cách chắc chắn. Việc chuyển đổi nà y thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của h ợp đồng và đ iều đó còn phụ thuộ c vào mứ c độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính củ a khách hàng vay vốn. Tín dụng thuê mua- d ịch vụ thuê mua Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thu ê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứ a của ngư ời thu ê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thu ận trước thì đó là thuê tài ch ính. Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa th ì đó gọi là thuê ho ạt Trang 6
  7. động hay thuê đơn giản. Tài sản cho thu ê b ao gồm động sản và bất độ ng sản như nhà cửa máy m óc, thiết b ị văn phòng. Đối với NH- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, m ở rộng dạng khách hàng, tăng th êm sản phẩm NH, giảm mứ c độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc b ảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở h ữu pháp lý đối với thiết bị thuê nên NH có khả n ăng nhanh chóng chiếm lại thiết bị n ếu người đi thu ê không tu ân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua b ảo đ ảm sử dụng đúng đ ắn số vố n tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao. Đối với người đi thuê: Người đ i thuê không phải bỏ ngay mộ t số tiền đ ể mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận đ ược công ngh ệ tiên tiến đồng thời hạn ch ế được sự lỗi thời nhanh ch óng của thiết bị. Mô h ình tín dụng dịch vụ thuê, mua có ý ngh ĩa rất lớn đố i với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện giúp đỡ các DN không đủ vố n nh ưng vẫn có th ể thuê được m áy mó c, thiết bị hiện đại, thúc đ ẩy việc sản xu ất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 1.1.2.4. Nghiệp vụ đầu tư chứng khoá n Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời củ a NHTM, trong nghiệp vụ này, NH đầu tư vào hai lo ại chứng kho án là chứng khoán Nhà nước và ch ứng kho án Công ty. 1. 1. 3. Vai trò của tín dụng trung- dài hạn 1.1.3.1. Đối với các DN: Các DN thường gặp ph ải mộ t căn bệnh là thiếu vốn đ ặc biệt là thiếu vốn trung- dài hạn đ ể phát triển sản xu ất. Nền kinh tế không ngừng vận động, hàng ho á sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người khô ng n gừng nâng cao. Mộ t DN muốn tồ n tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và tho ả m ãn nhu cầu đó. Nh ư vậy, DN ph ải không ngừng đổi m ới, m ạnh d ạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nh ập vào thị trư ờng mới. Tuy nhiên, đ ể làm được đ iều này, cần huy động một khố i lượng vốn nhất đ ịnh, ho ặc DN có thể tự tích lũ y qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích lu ỹ có th ể quá lâu, làm m ất th ời cơ kinh doanh. Hơn nữ a, khi chậm đổi mới có ngh ĩa là lợi nhu ận không còn. DN có thể huy động vốn trên th ị trường chứng khoán ho ặc vay vốn NH. Đối với NH, việc vay vốn trung- dài hạn từ NH đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc Trang 7
  8. huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn NH theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục thời gian th ì nhanh chóng và ít ph ức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của m ình trên thị trư ờng ch ứng khoán, nhất là công ty m ới th ành lập hay qu á nhỏ , chưa có tiếng tăm. Ngo ài ra với các kho ản vay trung- d ài hạn tại NH, vừ a giúp NH thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tứ c cho DN m à không gia tăng sự kiểm so át của người b ên ngo ài đối với ho ạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi su ất trung- dài hạn của NH là chi phí khá cao đối với DN. Nó buộ c các DN ph ải ngh ĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho NH mà ph ải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung- dài h ạn củ a NH là đ òn b ẩy thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh. Nh ư vậy, vay vốn trung- dài hạn từ NH là b iện ph áp quan trọng để các DN có vốn cho thực hiện d ự án của mình. 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Ho ạt động tín dụng trung d ài hạn đ áp ứng nhu cầu về vốn cho n ền kinh tế quố c dân, điều ho à lư ợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ ph át triển kinh tế. Do tập trung được vốn và điều ho à cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung- dài hạn góp phần đ ẩy nhanh qu á trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ . Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xu ất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai th ác triệt đ ể các nguồn lực, tập trung phụ c vụ sản xu ất. Nắm trong tay ngu ồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến đ ộ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu d ài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển d ịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trang 8
  9. Bên cạnh đó, các kho ản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn đ ể thực hiện xây dự ng m ới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu m ã, đa dạng về tính năng củ a sản ph ẩm để tiêu thụ trong nước và xuất kh ẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên th ị trường quố c tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quố c gia, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh to án quốc tế. Tín dụng trung- dài h ạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. NHNN lu ôn quản lý tín dụng trung- dài hạn b ằng các quy định và chính sách củ a m ình. NHNN đóng vai trò là n gười cho vay cuố i cùng trong nền kinh tế, ổn đ ịnh lưu thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung- d ài h ạn, Chính Phủ cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn mộ t cách có hiệu quả. Thự c tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các NHTM, hiệu qu ả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng qu ản lý d ễ dàng hơn các chương trình đầu tư này. Ngoài ra, Ch ính Phủ còn có thể hướng tín dụng trung- d ài hạn vào các ngành kinh tế mũ i nhọn, phụ c vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá để các ngành n ày đi đ ầu, tạo đ à cho sự ph át triển kinh tế- xã hội đ ất nước. Ho ạt động tín dụng trung- d ài h ạn tạo điều kiện phát triển các quan gia luôn gắn liền với thị trư ờng thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đ ã trở thành nhịp cầu nối liền quan h ệ kinh tế giữa các quố c gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quố c tế như: Các h ình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nh ân với cá nhân, các hình thứ c tài trợ, cho vay kh ông ho àn lại củ a Ch ính Phủ các nước. 1.1.3.2. Đối với hoạt động NH Ho ạt động của NH trong cơ chế th ị trường là ho ạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong mô i trường cạnh tranh gay gắt nà y đòi hỏi mỗ i NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh củ a chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng đ ược xem là sự cần thiết để mang tính cạnh tranh của NH. Trong nh ững năm gần đây, n ền kinh tế thị trư ờng vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng qu y m ô, trang b ị cơ sở vật chất k ỹ thuật hiện đ ại, tiến tới đổi mới toàn bộ n ền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là cấp thiết và q uan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các DN Trang 9
  10. đổi m ới kỹ thuật, trang bị công ngh ệ mới, phương pháp sản xuất mới đ ể tạo ra hàng hoá mới. Đây là đ iều kiện để NH m ở rộng phạm vi ho ạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò , vị trí của mình trong nền kinh tế th ị trường. Hơn nữa, tín dụng trung- d ài h ạn còn là cách thức kh ả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NH, đồng thời cũng là cách NH gọi vốn từ nền kinh tế đ áp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậ y, tín dụng trung- d ài h ạn cần phải được tăng cường để các NH có th ể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công nghiệp - hoá h iện đại ho á đất nước thông qua nghiệp vụ này. Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là mộ t nghiệp vụ m ang lại lợi ích chủ yếu cho NH. Bởi lẽ tín dụng trung- dài h ạn là những khoản tín dụng có quy m ô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ n ghiệp vụ cho vay ngắn h ạn sang cho vay trung- dài hạn là sự b iến chuyển có tính chiến lược của NH, đồng th ời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vự c NH. Khi NH không đ a dạng ho á hoạt động cho vay, đ a dạng hoá khách hàng, thời h ạn vay tiền thì NH không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của NH khác. Quan hệ tín dụng trung- dài hạn cũng có thể dẫn tới các hoạt động b ảo lãnh do NH thực hiện. NH có th ể th ực hiện bảo lãnh vay các NH khác, b ảo lãnh thự c hiện hợp đồng, bảo lãnh dự th ầu và các h ình thức bảo lãnh khác cho kh ách h àng. Các hình thức b ảo lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho NH. Chính vì vậy, n âng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đ ang là những vấn đ ề mà các NH đ ều quan tâm nh ằm đem lại lợi nhuận cho NH cũng như phục vụ sự nghiệp ph át triển kinh tế đất nước. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1.2. 1. Khá i niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn Tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò h ết sức quan trọng đối với sự phát triển trong nền kinh té nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước. Như đã nói ở phần trên, tín dụng trung d ài h ạn không chỉ tác động tới nền kinh tế m à còn tác động tới các DN mà hơn cả là tới NH. Thông qua việc xem xét hiệu qu ả của ho ạt động cho vay trung- dài hạn sẽ giúp cho NH có th ể đánh Trang 10
  11. giá lại hoạt động cho vay củ a m ình để từ đó có thể đưa ra nh ững giải ph áp thông qua nh ằm khắc phục những tồn tại thiếu só t và đẩy m ạnh hơn nữa ho ạt động cho vay. Xét trên quan đ iểm củ a NH thì hoạt động tín dụng trung- dài hạn đ ược xem là có hiệu quả khi nó đảm b ảo được ba yếu tố: Khả năng sinh lợi cho NH Khả năng thu hồi cả gố c và lãi đúng h ạn Khả năng thanh kho ảnh từ phía nguồn. Điều n ày có ngh ĩa là các NH khi tiến hành cho vay trung- d ài h ạn thì khoản cho vay đ ó ph ải đem lại thu nh ập cho NH, đảm bảo trang trải được chi phí trả cho lãi suất huy đ ộng ho ặc đi vay, chi ph í NH và rủi ro củ a NH. Song không ph ải các NH cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao b ởi vì nếu cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay ho ặc cho vay không cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay mu ộn NH cũng dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể. Ch ính vì vậy, yếu tố h iệu quả trong kinh doanh là yếu tố quan trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và ph át triển của NH. 1.1.4. Các chỉ tiêu đá nh giá hiệu quả tín dụng trung- dà i hạ n. 1.1.4.1. Quy mô cho vay trung- dài hạn: Quy m ô cho vay trung- dài hạn đ ược thể hiện thông qua các ch ỉ tiêu sau: Doanh số cho vay: Là ch ỉ tiêu cơ bản khi đánh giá mộ t cách kh ái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại mộ t th ời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về ch ất lượng và phần ròng của những khoản vay trong một thời kỳ n hất định. Nhưng đ ây là chỉ tiêu cho biết kh ả n ăng lu ân chuyển sử dụng vốn của mộ t NH. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của NH đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư n ợ nội tệ và ngoại tệ th ể hiện được mố i quan hệ tín dụng giữa NH với khách h àng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư h iện đang còn lại tại một thời đ iểm của NH mà NH đ ã cho vay nhưng chư a thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh Mố i quan h ệ với doanh số cho vay (dư nợ đ ầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ = dư nợ Trang 11
  12. cuố i kỳ), với kh ả năng đ áp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. 1.1.4.2. Hiệu quả tín dụng trung- dài hạn Để đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các ch ỉ tiêu này là các chỉ tiêu chung cho to àn bộ các kho ản tín dụng trung- dài hạn tại NH, tức là đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài h ạn củ a một NH.  Xét trên quan điểm NH: Chỉ tiêu dư n ợ: Dư nợ trung- dài hạn Tổng dư n ợ tín dụng Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của một NH qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng tín dụng trung- dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có u y tín. Vì tín dụng trung- dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế m à d ư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- NH là ho àn toàn tin cậy. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các NH kh ác nhau đ ể th ấy được thế m ạnh củ a NH này so với th ế mạnh của NH khác trong ho ạt động tín dụng trung- d ài h ạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu đ ịnh lượng để có th ể thấy rõ bản chất củ a tín dụng trung- d ài h ạn của một NH. Chỉ tiêu sử dụng vốn: Huy đ ộng vốn x 100% Sử dụng vốn Doanh số cho vay trung- d ài h ạn Ho ặc: Nguồn vốn trung- dài hạn NH có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một ph ần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- d ài hạn. Có thể hiểu đ ây là ch ỉ tiêu h ệ quả ph án ánh hiệu qu ả Trang 12
  13. tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH đã sử dụng mộ t cách hiệu quả nguồn vốn huy động đ ược. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá h ạn trung- dài h ạn Tổng nợ quá hạn NH sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn th ành các khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của phía DN, do các nguyên nhân kh ách quan hoặc do xác định không hợp lý thời hạn vay, phương thức hoàn trả h ay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều không mong muốn của NH. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng củ a NH và các NH lu ôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này. Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn x 100% Ho ặc Tổng dư nợ tín dụng trung- d ài hạn Chỉ tiêu này cho th ấy trong 100% dư n ợ tín dụng trung- dài h ạn thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh to án đúng h ạn trên tổng dư nợ. Các NH có chỉ số n ày thấp chứng tỏ hiệu qu ả tín dụng cao. Ở các nước có nền tài chính ph át triển, người ta quy định các NH có t ỷ lệ nợ quá h ạn trên tổng d ư nợ < 5 % thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, ngược lại n ếu vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động củ a NH đó không an toàn, nguy cơ rủi ro cao. Chỉ tiêu nợ khó đò i : Nợ kh ó đòi trung- dài hạn Tổng dư n ợ trung- d ài h ạn Rõ ràng tỷ lệ nà y càng cao, th ì tín dụng có h iệu quả càng th ấp. Nợ khó đòi có nguy cơ làm giảm lợi nhu ận củ a NH và nếu có quá nhiều nợ khó đòi sẽ có thể làm cho NH phá sản. Các NH đ ang cố gắng giảm đến mức tối đ a các khoản n ợ khó đòi để làm tăng hiệu quả tín d ụng trung- d ài hạn. Trang 13
  14. Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn Tổng dư nợ tín dụng trung- d ài hạn Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu qu ả các kho ản tín dụng trung- dài hạn bởi xét cho cùng mụ c đ ích của NHTM là lợi nhu ận, hay ít nh ất cũng thu đủ đ ể bù đắp chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín d ụng trung- dài hạn, nó nêu lên số lãi thu được từ 1 đồ ng d ư nợ trung- dài hạn. Nên trong đ iều kiện th ị trường và rủi ro như nhau thì ch ỉ tiêu n ày càng lớn càng có lợi cho NH. Đặc biệt với những NH chưa ph át triển các dịch vụ NH thì thu từ ho ạt động tín dụng là chủ yếu. Có n ghĩa là hiệu qu ả tín dụng tốt ph ải bao gồm cả cái m à khoản tín dụng đó mang lại cho NH. Hay ta xét đ ến chỉ tiêu: Lợi nhu ận tín dụng trung- d ài hạn Tổng lợi nhuận Ch ỉ tiêu này cho phép thấy rõ h ơn vị trí củ a tín dụng trung- dài hạn trong hoạt động củ a NH. Thu từ khoản tín dụng có hiệu quả cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập NH. Nếu kho ản tín dụng có h iệu quả không tố t thì thu không được nợ gố c và lãi m à cò n làm tăng chi phí của NH, nên sẽ kéo theo lợi nhuận giảm tương ứng. Tuy nhiên, đối với mộ t số dự án trung- dài hạn theo kế hoạch Nh à nước thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ đ ể phản ánh hiệu quả tín dụng. Vì m ục tiêu kinh tế- xã hội hay chiến lược ph át triển những ngành công nghiệp mũ i nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ, thì đôi khi mụ c tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực ch ất củ a khoản tín dụng. Vì vậy, khi dùng các chỉ tiêu này đ ể phân tích chúng ta phải xem xét tổng hợp các mục tiêu của d ự án vay vốn trung- d ài h ạn. Trang 14
  15.  Xét trên quan điểm khá ch hàng Kh ách hàng là n gười trự c tiếp quản lý, sử dụng vốn trung- d ài h ạn, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở mộ t số chỉ tiêu như sau: - Doanh thu tăng từ dự án Lợi nhuận tăng từ dự án Lao động tăng từ dự án Có thể nó i, một khoản tín dụng tố t đố i với NH cũ ng chính là khoản tín dụng tốt đối với DN. Từ nguồn vốn vay NH mà DN thay đổi cơ chế mới, mở rộng ho ạt động sản xu ất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhu ận củ a DN. Như vậy, mụ c tiêu củ a DN kh ông ch ỉ là cho vay thu mà còn thông qua nguồn vốn trung- dài hạn để kích thích ho ạt động củ a DN, tạo cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế. DN làm ăn co á hiệu qu ả, có lãi lại tiếp tục đ ầu tư vào dự án mới, lại xu ất hiện nhu cầu tín dụng mới. Có thể thấy sự b ước song hành trên lộ trình kinh tế giữa NH và DN dưới sự tác động qua lại có hiệu quả; chỉ tiêu tăng lao động từ dự án đáng quan tâm nh ất là trong hoàn cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, t ỷ lệ thất nghiệp tăng gần 7% thì một dự án đầu tư sẽ giải quyết về khó khăn, về công việc làm cho DN và cho xã hội, đó cũng là một kho ản tín dụng có h iệu qu ả. Nh ư vậy, khi đ ánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn, ta không thể căn cứ vào mộ t ch ỉ tiêu cụ thể mà ph ải xem xét mộ t hệ thống các chỉ tiêu ở trên để phân tích cả hai m ặt đ ịnh lượng và đ ịnh tính, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm của khách hàng và quan đ iểm của NH. Có như vậy việc đ ánh giá hiệu quả ho ạt động tín dụng mới thực sự khách quan, chính xác ph ản ánh đúng thực trạng đ ể từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra giải ph áp, tháo gỡ khó khăn một cách hiệu quả. 1. 2. 3. Cá c nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trung dài hạ n của NHTM Ho ạt động tín dụng trung- dài hạn của các NHTM được th ực hiện dư ới hình thức sau: Cho vay theo dự án (Cho vay trực tiếp): Là hình thức cho vay trự c tiếp bằng đồng vốn của NH đối với các dự án. Trang 15
  16. Cho vay gián tiếp: Là hình thứ c cho vay thô ng qua hoạt động cho thu ê máy mó c, thiết bị các động sản khác phục vụ cho nhu cầu sản xu ất kinh doanh được tổ ch ức tín dụng mua theo yêu cầu của b ên mua. Mặt khác, đây là mộ t hoạt động tín dụng còn rất mới đố i với DN đi thuê. Do vậy, dư nợ tín dụng trung h ạn và dài hạn được thực hiện dưới dạng vay theo dự án là phổ b iến. Đây là mảng tín dụng lớn mà các NHTM hiện nay đang cung cấp cho các DN. Vì vậy, vấn đề đặt ra là vốn trung- dài hạn cho nền kinh tế là một yêu cầu đang được quan tâm sâu sắc cuả các nh à lãnh đạo nh à nước kể cả nhà quản lý NH đều có quan đ iểm chung: Nền kinh tế muốn tăng trưởng th ì các NHTM tìm cách thay đổ i cơ cấu tín dụng, gia tăng tỷ trọng tín dụng trung- dài h ạn. Nh ư vậy, để đạt được một tỷ trọng dư nợ trung- d ài h ạn bao nhiêu là hợp lý. Điều đó ph ụ thuộc mô i trường và điều kiện cụ thể của mỗi NH, trên cơ sở đó các NHTM xâ y dựng cho m ình một chiến lược tín dụng riêng để đưa ra quy định mứ c độ nhằm n âng cao hiệu quả tín dụ ng trung- dài hạn. Cá c nhân tố từ p hía NH  Thẩm đ ịnh dự án đầu tư: Khi đến vay vốn trung- d ài h ạn, NH thường ph ải mang đ ến một dự án đầu tư. Thẩm đ ịnh dự án đầu tư giúp NH xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án đ ể xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết đ ịnh cho vay. Cũng từ việc thẩm định NH có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đ ầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để có thể thự c hiện dự án hiêụ quả hơn và NH có thể cho vay đư ợc. Thẩm định là một công việc đ òi hỏ i nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán riêng. Nếu việc thẩm đ ịnh không được tiến hành ch ặt chẽ th ì kh ả n ăng xảy ra rủ i ro đối với NH sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc ch ắn sẽ có h iệu qu ả không cao. Để tìm được nhiều dự án có hiệu quả cao, các NH phải có đầy đ ủ thông tin về d ự án và các lĩnh vực có liên quan. Khi đ ã có d ự án, NH cũng ph ải có đầy đ ủ thông tin để thẩm đ ịnh tính hiệu quả củ a dự án vì DN khi mang dự án đ ến NH chỉ muốn đ ược NH chấp nhận và họ cũng có mộ t số lý do khác nhau đ ể lập một dự án thiếu chính xác. Khi cho vay, NH cũng luôn cần thông tin về tình h ình thực hiện dự án, về thị trường và các thông tin kh ác để có th ể phản ứng kịp thời trước những Trang 16
  17. đột biến có thể xảy ra. Như vậy, thông tin tín dụng là một yếu tố h ết sức quan trọng. Thông tin càng kịp thời, chính xác thì các rủi ro càng được hạn ch ế và ngà y càng có khả n ăng nâng cao hiệu quả tín dụng.  Kh ả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng: Tín dụng trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các khâu nghiệp vụ củ a NH, nó đòi hỏi người cán b ộ tín dụng phải nắm đ ược đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về ph áp luật, n ắm bắt được thông tin th ị trường và đ iều quan trọng phải biết thẩm định dự án, có như vậy thì m ới có thể làm tốt được nghiệp vụ n ày. Vì lẽ đó mà NH gặp không ít kh ó kh ăn bởi mỗi ngành sản xuất kinh doanh đều có ch ỉ tiêu định mứ c kinh tế và nh ững yếu tố tạo nên giá th ành sản phẩm khác nhau. Mà thực tế trình độ NH nói riêng và cán bộ tín dụng nó i chung vẫn còn thiếu bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển cao của công việc. Do vậy, dễ dẫn đ ến tình trạng cấp tín dụng kém hiệu quả, mặc dù các NH đã có những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong cho vay ngắn hạn. Tín dụng trung- d ài hạn đ ược tìm kiếm, thẩm định và quyết định cho vay đều có vai trò quan trọng của cán bộ tín dụng. Dựa vào mối quan hệ và các thông tin có được, cán bộ tín dụngtìm đến dự án, để xác định nhu cầu vay của chủ đầu tư. Để có thể cho vay, cán bộ tín dụng có thể tiếp th ẩm định dự án ho ặc có thể nhờ phòng thẩm định hỗ trợ. Dù có phòng thẩm đ ịnh nhưng vai trò và trách nhiệm củ a cán bộ tín dụng có thể trực tiếp thẩm định là rất quan trọng. Cán bộ tín dụng là người theo sát dự án, phát hiện kịp th ời thông tin và là ngư ời ch ịu trách nhiệm chính của kho ản vay. Hiện nay, ngo ài trình độ và kinh nghiệm, người ta thường hay đề cập đến vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng. Cho vay là m ột công việc phức tạp liên quan đến tài chính và không phải ai cũng có th ể không dao động trước những cám dỗ. Khi đã có những sai phạm củ a cán bộ tín dụng th ì hậu qu ả thường rất lớn đối với NH và đối với nền kinh tế.  Chính sách tín dụng củ a NH: Đố i với mỗi NH và trong từng thời k ỳ thường có những ch ính sách khác nhau. Ch ính sách tín dụng củ a NH ảnh h ưởng trực tiếp đ ến số lượng các kho ản cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố kh ác. Chính Trang 17
  18. sách tín dụng của NH không những phụ thuộ c khá nhiều vào chính sách của Chính Phủ và các cơ q uan qu ản lý. Chính sách tín dụng tạo ra sự quản hư ớng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh hưởng m ạnh đến hiệu quả tín dụng.  Chính sách lãi suất: NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đ i vay để cho vay với lãi su ất cao hơn. Nguồn vốn ho ạt động củ a các NHTM chủ yếu bằng vốn huy động, khi huy đ ộng vào phải trả lãi suất cho người gửi tiền, và khi cho vay họ sẽ thu được lãi suất cho vay. Trong cơ chế th ị trường thì lãi su ất luôn biến động, phụ thuộ c vào cung- cầu trên thị trường. Do đó, phải có một chính sách lãi su ất phù hợp làm cơ sở cho NH n âng cao hiệu qu ả tín dụng trung- d ài h ạn tức là phải đảm bảo các điều kiện sau đây: Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự an toàn, thanh toán lợi nhuận. Lãi su ất cho vay ph ải bù đắp được chi phí về huy động vốn chi phí về nghiệp kinh doanh củ a NH có d ự phòng bù đắp rủ i ro và bảo đ ảm mức thu nhập ròng hợp lý cho NH. Lãi su ất phải d ược thay đ ổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến động của nó luô n trong giới hạn. Lãi suất cho vay phải phù h ợp với đối tượng củ a tín dụng có nghĩa là lãi su ất cho vay d ài hơn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay d ài hạn có mứ c độ rủ i ro cao h ơn.  Công tác tổ chức cho vay củ a NH: Tổ chức cho vay của NH tu ỳ thuộ c vào nhiều yêú tố như quy m ô NH, quy m ô các khoản tín dụng hay các loại cho vay. Nhân viên tín dụng thường tiếp sú c trự c tiếp với người vay, nh ận đơn xin vay, phỏng vấn người vay, quyết định xem xét đơn xin vay và thu thập thông tin từ ph ía khách hàng. Tại các NH nhỏ, các cán b ộ tín dụng cho vay trung- d ài h ạn có thể được sắp xếp kết hợp với các loại cho vay khác hay có thể là với các nhiệm vụ kh ác. Mỗi nh ân viên có những mức phán quyết nhất đ ịnh. Tại các NH có quy mô vừa, có nhiều u ỷ quyền và chuyên môn trong hoạt động cho vay h ơn. Có thể có mộ t uỷ ban cho vay để xử lý các yêu cầu Trang 18
  19. xin vay lớn đ ến mộ t mức độ nhất định. Tổ chức cho vay tại NH lớn thường được chuyên môn hoá thành các bộ p hận phụ trách các lo ại cho vay khác nhau. Công tác thu thập xử lý thông tin cũng được thự c hiện mộ t cách có h ệ thống và tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ tín dụng. Tại các NH chi nh ánh, công tác tổ chức cho vay v ề cơ b ản cũng giống như tại các NHTW, nh ất là các chi nhánh lớn chỉ kh ác là có các mức phán quyết dành cho giám đố c chi nhánh và mỗi chi nh ánh có thể được chuyên môn hoá theo địa bàn hoặc đối tượng cho vay. Cách tổ chứ c cho vay tại các chi nh ánh cũng có th ể phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức của NH cấp Trung ương. Nh ư vậy, có thể thấy công tác tổ chức cho vay có thể hỗ trợ đ ắc lực cho nhân viên tín dụng và công tác này ảnh hư ởng quan trọng đến hiệu qu ả tín dụng.  Kh ả năng về ngu ồn vốn trung- dài h ạn: Nguồn vốn cho vay bằng tiền là cơ sở để NH hoạt động tín dụng. Quy m ô và cơ cấu vốn quyết đ ịnh lựa chọn các hình thức đầu tư, nguyên tắc cơ bản mà NH luôn tuân thủ trong khi cho vay là: Chỉ được phép cho vay trung- d ài h ạn khi có nguồn vốn trung- d ài h ạn. Vì đ ầu tư trung- dài hạn là đầu tư cho tương lai, song các NH ph ải tính toán và chấp nhận rủi ro theo quy m ô của từng khoản đ ầu tư. Nếu NH lạm dụng mộ t lượng lớn nguồn vốn ngắn h ạn qu á quy định cho phép để cho vay trung- dài hạn thì có thể xảy ra tình trạng: NH không thanh to án kịp thờicho những khoản huy đ ộng ngắn h ạn trong khi các khoản vay trung- dài hạn chư a đ ến hạn và gửi tiền mới thì chưa huy động được. Thực tế các NHTM trong giai đoạn hiện nay về huy độ ng nguồn vốn n ày là hết sức nan giải. Ch ính vì lẽ đó, để thực hiện chiến lược đ a dạng ho á, đ a phương hoá các phương thứ c, giải ph áp huy động vốn từ mọi nguồn, kể cả nước ngoài, NH phải tạo được cơ cấu hợp lý. Từ kinh n ghiệm và thực tế, NHNN đã cho phép các NHTM được dùng 20% vốn ngắn hạn để đầu tư cho các dự án vay trung- dài hạn. Tất cả vì sự n ghiệp công nghiệp ho á- hiện đại ho á đ ất nước m à Đại hội Đảng lần thứ VIII đ ã đ ề ra và Chính Phủ đẫ cho ph ép các NHTM tiếp tục chuyển vốn ngắn hạn cho vay trung- dài hạn theo kế hoạch Nh à nước (Văn bản số 6213/ KTTH ngày 07/12/1996). Các nhâ n tố từ phía người xin vay Trang 19
  20. Các DN khi đ ến vay đ ều phải tính đ ến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có h iệu quả dự án và có lợi nhu ận thì có th ể làm tăng hiệu qu ả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có th ể trong quá trình quản lý, chủ đ ầu tư m ắc ph ải những sai só t nhất định, d ẫn tới thiệt h ại cho b ản thân họ và thiệt hại cho NH đ ể kiếm lợi riêng. NH ch ỉ có thể giảm thiểu những rủi ro này b ằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, qu ản lý sát sao việc thực hiện, nắm b ắt kịp thời các thông tin đ ể đưa ra những quyết đ ịnh ch ính xác. 1.3.2.3. Cá c nhân tố khách quan Cho dù NH thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp và ch ủ đầu tư có đủ khả n ăng cũng như đạo đ ức đ ể th ực hiện dự án th ì khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.  Môi trường kinh tế- xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên ho ạt động của DN. Môi trường kinh tế phát triển rất có th ể tạo điều kiện thu ận lợi cho công tác tín dụng trung- d ài hạn. Một khi thị trường đã quen với các kho ản tín dụng, các chế độ b áo cáo và h ạch toán tài ch ính đ ược sử dụng phổ biến, thì h iệu quả các kho ản tín dụng được nâng lên. Chu k ỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong th ời kỳ suy thoái kinh tế, sản xu ất bị đ ình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi m ặt. Ch ẳng h ạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như NH kh ông có cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi su ất thì có th ể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi... Cũng có thể có những biến động về tỷ giá ho ặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đ ến thu không đủ, làm giảm khả năng trả n ợ cho NH. Mộ t DN hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổ i trong mô i trường này. Vấn đề là công tác dự báo tình h ình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra củ a DN cũng nh ư của NH đ ể đ ảm bảo hiệu qu ả của các khoản tín dụng.  Môi trường ph áp lý: Môi trư ờng pháp lý có thể ảnh hưởng tố t hoặc không tốt đ ến quy mô và hiệu quả các khoản tín dụng trung- dài hạn. Một mô i trường ph áp lý đồng bộ, đ ầy đ ủ Trang 20
nguon tai.lieu . vn