Xem mẫu
- Mở đầu
Amoniac là một trong những hợp chất hoá học có ý nghĩa đặc biệt
trong quan trọng ngành công nghiệp hoá học vì nó có rất nhiều ứng dụng
quan trọng trong thực tế:
Trong công nghiệp sản xuất phân bón, Amoniac dùng để sản xuất ra
các loại đạm, đảm bảo sự ổn định và cung cấp đạm cho việc phát tri ển
phát triển nông nghiệp. Góp phần bảo đảm an ninh lương thực, thực hiện
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Trong công nghiệp thuốc nổ, Amôniac có vai trò quy ết định trong vi ệc
sản xuất ra thuốc nổ. Từ NH 3 có thể điều chế HNO3 để sản xuất các hợp
chất như: di, tri nitrotoluen, nitroglyxêrin, nitroxenlulo, pentaerythrytol
tetryl, và amoni nitrat dùng để chế tạo thuốc nổ.
Trong ngành dệt, sử dụng NH3 để sản xuất các loại sợi tổng hợp như
cuprammonium rayon và nilon.
Trong công nghiệp sản xuất nhựa tổng hợp, NH 3 được dùng làm xúc
tác và là chất điều chỉnh pH trong quá trình polyme hóa của phenol-
formaldehyt và urê-formaldehyt tổng hợp nhựa.
Trong công nghiệp dầu mỏ, NH3 được sử dụng làm chất trung hòa để
tránh sự ăn mòn trong các thiết bị ngưng tụ axit, thiết bị trao đổi nhi ệt, c ủa
quá trình chưng cất. NH3 dùng để trung hòa HCl tạo thành do quá trình phân
hủy nước biển lẫn trong dầu thô. NH3 cũng dùng để trung hòa các vết axit
trong dầu bôi trơn đã axit hóa.
Trong quá trình cracing xúc tác lớp sôi, NH 3 thêm vào dòng khí trước
khi đưa vào thiết bị kết tủa cottrell để thu hồi xúc tác đã sử dụng.
NH3 dùng để điều chế aluminu silicat tổng hợp làm xúc tác trong thi ết
bị cracking xúc tác lớp cố định. Trong quá trình hydrat hóa silic, NH 3 kết tủa
với nhôm sunfat ( Al2(SO4)3) để tạo một dạng gel. Sau đó rửa tạp chất
Al2(SO4)3 được sấy khô và tạo hình.
Trong công nghiệp sản xuất thuốc trị bệnh, NH 3 là một chất độn quan
trọng để sản xuất các dạng thuốc như sunfanilamide, sunfaliazole,
sunfapyridine. Nó cũng được sử dụng để sản xuất các loại thuốc vitamin.
Ngoài ra, NH3 còn được sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để
chuyển hoá SO2 và NOx từ khí ống khói. Dung dịch NH3 21% còn dùng làm
dung môi rất tốt. Amoniac tạo được các nitrua để tôi cứng bề mặt thép, s ử
dụng Amoniac làm tác nhân lạnh trong các thiết bị lạnh.
- Amoniac có nhiều ứng dụng trong thực tế như vậy cho nên đề tài “
Thiết kế phân xưởng sản xuất NH3 từ khí tự nhiên” có ý nghĩa thực tế sâu
sắc. Mục đích của đề tài là sử dụng nguồn nguyên liệu khí t ự nhiên s ẳn có
ở nước ta một cách có hiệu quả để sản xuất ra Amoniac làm ch ất hoá h ọc
trung gian phục vụ quá trình tổng hợp ra các sản phẩm có ích đáp ứng nhu
cầu cho nền kinh tế quốc dân. Mặc khác đề tài còn đ ưa ra m ột ph ương
hướng mới trong việc nâng cao giá trị sử dụng của nguồn nguyên liệu khí
tự nhiên.
Trong khuôn khổ đồ án này, em xin giới thiệu những tính toán cụ thể
để thiết kế phân xưởng sản xuất NH3 năng suất 200.000 tấn/năm.
Nội dung đồ án gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan lý thuyết.
Phần II: Tính toán công nghệ.
Phần III: Xây dựng.
Phần IV: Tính toán kinh tế.
Phần V: An toàn lao động.
Tuy có rất nhiều cố gắng nhưng đồ án không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, rất mong được sự góp ý của Thầy, Cô giáo và các bạn.
- PHầN I:
TổNG QUAN Lý THUYếT.
Chương I. Giới thiệu về amoniac.
I.1. Cấu tạo phân tử NH3. [14]
NH3 có một nguyên tử nitơ và 3 nguyên tử hiđrô. Nguyên tử N có 7
electron ở lớp vỏ, tương ứng với số điện tích hạt nhân của nó. Trong đó,
một cặp electron ở trạng thái 1s, còn 5 electron kia phân bố vào 4 obitan v ới
số lượng tử chính là 2. Trong 5 electron này thì có một cặp chi ếm obitan 2s
và 3 electron không cặp đôi phân bố ở 3 obitan 2Px, 2Py, 2Pz.
Các electron không cặp đôi của N có thể kết h ợp với electron 1s c ủa
nguyên tử H. Vì vậy ta có: H
. . ..
:N . + 3H H :N
. ..
H
Nguyên tử N nằm trên một đỉnh của hình tứ diện nằm trên một
phằng của 3 nguyên tử H, 3 nguyên tử H xếp theo 1 hình tam giác đ ều, góc
liên kết
H-N-H khoảng 107O. Mặc dù các liên kết N-H là những liên kết cộng hóa
trị nhưng chúng có phần giống như liên kết ion, tại vì ngyên t ử N có đ ộ âm
điện lớn hơn H rất nhiều. Do sự phân cực hóa của các liên k ết và cách s ắp
xếp bất đối của phân tử NH3 mà nó có một mômen lưỡng cực khoảng 1,5
N
Debye. o
Vì phân tử NH3 có cùng cấu hình electron với nước,
góc hóa trị cũng tương tự như nước nên NH3 và H2O
có nhiều tính chất giống nhau, đều là những chất nghịch từ.
oH
H o o
H
I.2. Tính chất vật lý:[14]
- Amôniac có công thức phân tử là NH3 là một khí không màu, nhẹ hơn
không khí, và có mùi đặc trưng.
Bảng I.1. Các đặc trưng vật lý của NH3
Khối lượng phân tử 17,03
Thể tích phân tử ( ở 0oC, 101,3 KPa) 22,08 l/mol
Tỉ trọng pha lỏng 0,6386 g/cm3
Tỉ trọng pha khí 0,7714 g/l
áp suất tới hạn 11,28 MPa
Nhiệt độ tới hạn 132,4 0C
tỉ trọng tới hạn 0,235 cm3/g
Thể tích tới hạn 4,225 cm3/g
độ dẫn nhiệt tới hạn 0,522 Kj.K-1. h-1. m-1
độ nhớt tới hạn 23,90. 10-3 mPa.s
điểm nóng chảy -77,71 0C
Nhiệt nóng chảy 332,3 Kj/Kg
áp suất hóa hơi 6,077 KPa
điểm sôi -33,43 0C
Nhiệt hóa hơi 1370 Kj/Kg
Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn -45,72 Kj/mol
Entropi tiêu chuẩn 192,731 J.mol-1.K-1
Entanpi tạo thành tự do -16,391 Kj/mol
Giới hạn nổ
Hỗn hợp NH3-O2(200C, 101,3KPa) 15 - 17 % V NH3
Hỗn hợp NH3-KK(200C, 101,3KPa) 16 - 27 % V NH3
Hỗn hợp NH3-KK(1000C,
15,5- 28 % V NH3
101,3KPa)
I.3. tính chất hóa học:[14],[15]
NH3 có thể cộng thêm 1 ion để tạo ion phức NH4+
NH3 + H+
NH4+
NH4 giống như các ion kim loại kiềm ở tính kiềm và thuộc tính
+
tạo muối của nó.
Các dung dịch ngậm nước của NH3 phản ứng như một bazơ yếu, vì
trong dung dịch nước có quá trình:
NH3 + H30+
NH4+ + OH-
NH3 không cháy ở điều kiện thường, nhưng cháy với ngọn lửa màu
vàng dưới áp suất oxi. điểm bốc cháy của hỗn hợp NH 3-O2 là 7800C. sản
phẩm chính của quá trình cháy là N2 và H2O.
4NH3 + 3O2
2 N2 + 6H2O
- Trong điều kiện thích hợp, hỗn hợp NH 3- không khí sẽ phát nổ khi
cháy. hỗn hợp nổ của NH3 khô với không khí là 16-25 % V NH 3. giới hạn
này được mở rộng khi trộn lẫn với các khí cháy như H 2, trộn O2 hay không
khí, ở nhiệt độ và áp suất cao hơn.
Khí NH3 bị oxi hóa tạo H2O và N2 bởi nhiều hợp chất oxyt như CuO.
Nếu dòng khí NH3 được chuyển qua CuO nung nóng thì có phản ứng:
3 CuO + 2NH3 3Cu
+ N2 + 3H2O
Loại phản ứng này xảy ra khi NH3 được nung nóng tới nhiệt độ cao
với oxyt của kim loại xác định vì lúc này liên kết trong oxy kém b ền v ững.
Các chất oxy hóa nếu đủ mạnh sẽ xảy ra phản ứng tương tự ở nhiệt độ
thường. Ví dụ với KMnO4.
Ph2NH3ng + ữa Cl2 với NH3 cũng có thể xem là+ ả2MnO2 oxy hóa
ản ứ gi 2KMnO4 2KOH ph n ứng
khử. + 2H8NH + + N2 3Cl
O N2
2 3 2
+ 6NH4Cl
NH3 có thể bị oxy hóa tạo NO khi ở trong hỗn hợp 100 % NH 3 với
không khí và có mặt của xúc tác ở nhiệt độ cao:
4NH 3
+ 5O Pt 2
4NO + 6H2O
ở nhiệt độ thường NH3 là một khí bền vững. ở nhiệt độ cao nó bắt
đầu phân hủy thành N2 và H2. Tốc độ quá trình phân hủy chịu ảnh hưởng
của bản chất NH3 với khí tạo thành trong khi tiếp xúc.
ở nhiệt độ thường, NH3 có thể hòa tan K, Na nhưng tốc độ chậm,
có thể mất vài ngày.
2K + 2NH3
2KNH2 + H2 Amid
2Na + 2NH3 kali
2NaNH2 + H2 Amid
natri
Liti amid cũng được tạo thành khi Li bị nung nóng trong dòng khí NH 3
có mặt xúc tác Pt đen.
Khi nung NH3 cùng với một kim loại hoạt động
như Mg thì nitrit (hợp chất cơ kim) sẽ tạo thành.
3Mg + 2NH3
Mg3N2 + 3H2
Cl2, Br2, I2 đều phản ứng với NH3. Các trạng thái ban đầu của phản
ứng thì giống nhau, nhưng sản phẩm cuối cùng thì rất khác nhau.
- NH3 phản ứng với P hơi nóng đỏ tạo N2 và PH3.
2NH3 + 2P
2PH3 + 3N2
Hơi S phản ứng với NH3 tạo amoni sunfit và nitơ
8NH3 + 3S
2(NH4)2S + N2
S củng phản ứng với NH3 lỏng tạo nitơ sunfit.
10S + 4NH3
6H2S + N2S4
NH3 có thể tạo thành vô số các hợp chất cộng hợp hay hợp chất
phối trí. Các hợp chất cộng có tính chất tương tự nh ư các hyđrat. Vì th ế
CaCl2.6NH3 và CuSO4 giống như CaCl2.6H2O và CuSO4.5H2O.
Các hợp chất phối trí gọi là ammines và viết giống nh ư m ột ph ức
[Cu(NH4)4]SO4.
Một trong những tính chất quan trọng nhất của NH3 là tính kiềm ở
dung dịch nước của nó. Dung dịch NH 3 biến quì đỏ thành xanh, là chất chỉ
thị cho metyl dacam và metyl đỏ.
Khí NH3 có thể trung hòa axit mà không tạo thành nước. Dung dịch
NH3 có tác dụng như một bazơ ở chổ tạo kết tủa hyđrôxyt từ dung dịch của
chúng. Một vài hợp chất khó tan, nhưng trong dung dịch NH 3 dư nó tạo
phức ion. Ví dụ như các muối sắt thì các hợp chất sắt hyđrôxyt s ẽ bị k ết
tủa.
FeCl3 + 3NH4OH
Fe(OH)3 + 3NH4Cl
Dung dịch đồng sunfat trong dung dịch amôni hyđrôyt dư tạo thành phức:
CuSO4 + 2NH4OH
Cu(OH)2 Cu(OH) 4)2SO4
+ (NH
2
2+
Cu + 2+ 2OH-
4NH3 + Cu
[Cu(NH3)]42+
- Chương II. Nguyên liệu để tổng hợp NH3
([1], [15])
Có nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau sử dụng cho quá trình tổng hợp
NH3 như: than đá, dầu nặng naphta, khí tự nhiên, khí đồng hành.
Nguyên liệu quan trọng nhất hiện nay là các nhiên liệu rắn, khí lò cốc,
H2 của quá trình điện phân. Các nguyên liệu này chỉ được dùng trong điều
kiện đặc biệt và ngày nay có rất ít.
Khí than ướt là nguyên liệu tương lai để sản xuất NH 3. Ngoài ra H2
sản xuất bằng quá trình điện phân nước cũng là nguyên liệu sản xuất NH3.
Bảng sau đây cung cấp tổng quát số liệu các nguồn nguyên liệu thô
cho năng suất NH3 trên thế giới:
Bảng II.1. Số liệu các nguồn nguyên liệu thô dùng sản suất NH3
Nguyên liệu 1961/1962 1971/1972
10 tấn/năm %
3
10 tấn/năm %
3
Khí lò cốc và than đá 2800 18 4600 9
Khí tự nhiên 7800 50 32100 63
Naphta 2050 13 10700 21
Các sản phẩm dầu 2950 19 3600 7
khác
Tổng cộng 15600 100 51000 100
Theo số liệu trên thì ta thấy các nhà máy sản xuất NH 3 mới hầu như
dựa vào nguồn nguyên liệu chính là khí tự nhiên và naphta. Xu h ướng này
cũng tiếp tục trong tương lai.
- Chương III. Cơ sở hóa lý của quá trình tổng hợp NH3.
Phản ứng tổng quát của quá trình tổng hợp NH3:
N2 + 3H2 2NH3
+ 91,44 Kj/mol
Đây là phản ứng thuận nghịch, tỏa nhiệt, giảm thể tích tiến hành trên
xúc tác sắt. Dưới đây sẽ lần lượt xét một số vấn đề cơ b ản c ủa ph ản ứng
thuộc loại này.
III.1. Cân bằng của phản ứng và hiệu ứng nhiệt của phản ứng: [1], [4]
Hằng số cân bằng được biểu diễn bằng biểu thức:
2
PNH
KP = 3
3
PN ×PH
2 2
Trong đó PNH3 , PN 2 , PH 2 là áp suất riêng phần của các cấu tử NH 3, N2,
H2.
Hằng số cân bằng có thể tính theo phương trình Van'tHoff :
d(lnK P ) ΔH
=
dT RT 2
Phương pháp này có độ chính xác không cao vì khó xác định được các
giá trị nhiệt dung đẳng áp của các cấu tử ở áp suất cao và đ ịnh lu ật Dalton
về áp suất riêng phần có sai số lớn khi áp dụng với khí thực.
Sử dụng phương pháp tính theo Phugat cho kết quả phù hợp hơn:
∗
f NH ϕ2
NH
∗2
PNH
Kf = ∗ 3 = 3 × 3
∗
f N ×f H3/2
1/2
ϕ × H
N2 ϕ3
PN ×PH3
2 2 2 2 2
Trong đó:
∗
f i là fugat của cấu tử i lúc cân bằng.
∗
Pi là áp suất riêng phần của cấu tử i lúc cân bằng.
ϕ i là hệ số fugat của cấu tử i, được tính theo công thức:
f i∗
ϕ = ∗
i Pi
T
Hệ số fugat ϕ i của cấu tử i phụ thuộc vào nhiệt độ rút gọn Tr = T
C
P
và áp suất rút gọn Pr = P .
C
- ϕ NH
2 2
PNH
Nếu đặt : Kϕ = 3
và K P = ∗
3
∗
ϕ N ×ϕH
3
PN × PH2
2 2 2 2
Ta có: K f = Kϕ × K P
Trong đó K P được tính theo phương trình thực nghiệm :
2074,18
lg K P = − + 2,4943lgT + βT − 1,8564 ×10 −7 × T 2 + I
T
trong đó :
T là nhiệt độ trung bình của quá trình phản ứng , K.
β là hệ số phụ thuộc vào áp suất, ở 300 at thì β = 1,256.10-4
I là hằng số tích phân , I = - 2,206
Xác định được KP cho phép ta xác định nồng độ NH 3 lúc cân bằng theo
công thức sau :
2 308 K P
y a − 200y − × y a + 10 4 = 0
P
Trong đó:
y a là nồng độ NH3 lúc cân bằng, % thể tích .
K P là hằng số cân bằng của phản ứng.
P là áp suất trung bình trong tháp , at .
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ, có
thể xác định theo công thức:
840,6 459 × 10 5
Q = 9157 + (0,545 + + 3
) × P + 5,35 × T + 2,52 × 10 4 × T 2 − 16,69 × 10 6 × T 3
T T
Với :
T là nhiệt độ , k
Q là hiệu ứng nhiệt , Kj/mol
III.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng: [1], [4]
Phản ứng tổng hợp NH3 là phản ứng tỏa nhiệt, giảm thể tích nên theo
nguyên lí Le Chaterlie giảm nhiệt độ và tăng áp suất s ẽ làm chuy ển dịch
cân bằng theo chiều thuận về phía tạo sản phẩm NH3. Đồ thị quan hệ nồng
độ NH3 lúc cân bằng tại các nhiệt độ và áp suất cho thấy ở nhiệt độ càng
thấp nồng độ NH3 càng tăng.
- 200 300
Nång ® NH 3 %
100 400 500
600
80
é
700
60
800
40
20
20 40 60 80 100 ¸ p suÊ MPa
t,
Hình § å thÞphô thuéc cña nång ® c© b»ng vµo ¸ p suÊ
é n t
III.1.
Theo đồ thị này ta thấy, ở cùng một nhiệt độ phản ứng, áp suất càng
cao nồng độ NH3 cân bằng ya càng lớn, tuy nhiên sự tăng này không đều.
Khi áp suất tăng từ 70 đến 80 MPa thì y a tăng 2,5%. Khi áp suất tăng từ 20
đến 30 MPa thì ya tăng 5%. ở áp suất thấp ya tăng mạnh hơn.
Tỷ lệ các cấu tử trong hỗn hợp phản ứng cũng ảnh hưởng t ới cân
bằng của quá trình chuyển hóa. Đặt tỉ lệ các cấu t ử H 2/N2 bằng r và gọi no
là tổng số mol ban đầu của N2 và H2, ta có :
1
no = × no
1+ r
H2
r
và no =
× no
1+ r
N2
sau thời gian phản ứng t, số mol NH3 sinh ra là n a , theo phương trình
phản ứng ta có nồng độ các cấu tử tại thời điểm t như sau :
N2 + 3H2 Tổng số mol
2NH3
no r
t=0 ×n 0 no
1+ r 1+ r o
no 1 r 3
t − × n0 × no − × no na no + na
1+ r 2 1+ r 2
Nồng độ phần mol cân bằng của NH3 là :
no
ya =
no − na
Từ đó ta có số mol NH3 bằng :
n ×y
na = o a
1+ ya
Nồng độ phần mol của N2
- no 1
− ⋅ na 1 no 1 na
yN = 1+ r 2 = ⋅ − ⋅
2 no − na 1+ r n0 − na 2 no − na
1 na 1 1 1
= ⋅ 1 +
− ⋅ ya =
2 ⋅ (1 + y a ) − ⋅ y a
1+ r no − na 1+ r 2
Tương tự :
r 3
yH = ⋅ (1 + y a ) − ⋅ y a
2 1+ r 2
Hằng số cân bằng tính theo r :
ya
KP = 3
r3 r + 3 r −1
P− ⋅ 1 − ⋅ y a ⋅ 1 − × ya
1+ r 2× r 2
Trong đó:
ya là nồng độ phần mol của NH3 lúc cân bằng.
p là áp suất chung của hệ.
Đồ thị quan hệ giữa ya và r tại các áp suất khác nhau, ở cùng nhiệt độ
0
500 C.
Nồng độ cân bằng,
% mol
ya*,
%
100 MPa
50
40
60 MPa
30
0 30 MPa
2
Từ đồ thị này 0 thấy rằng nồng độ phần10 MPa
ta mol amoniac lúc cân b ằng y a
10
đạt cực đại ở giá trị tỉ lệ mol H2/N2 tương ứng bằng 3.
0
1 3 5 r
Hình Đồ trìnhphụ thuộc n:ồng [4])
III.3. Xúc tác trong quá thị tổng hợp NH ([1], độ
3
III.2. cân bằng vào áp suất và
Cũng như những phản ỉứng thuận nghu ttỏa nhiệt khác, để nâng cao
t lệ mol cấịch, ử
nồng độ NH3 ở trạng thái cân bằng, cần hạ thấp nhiệt độ. Nh ưng như vậy
không thể tăng nhanh tốc độ phản ứng, cho nên ph ải dùng xúc tác đ ể nâng
cao tốc độ phản ứng.
- Các nguyên tử có đặc điểm là ở lớp vỏ điện tử thứ hai tính từ ngoài
vào mà không bão hòa thì đều có thể làm xúc tác cho quá trình tổng hợp. Thí
dụ: Os, U, Fe, Mo, Mn, W, …
Trong đó U và Os có hoạt tính cao nhất. Nhưng Os thì quá đắt còn U
thì dễ bị ngộ độc bởi hơi nước, nên chúng rất ít được sử dụng. Fe nguyên
chất có hoạt tính trung bình, nhưng tuổi thọ ngắn và d ễ m ất ho ạt tính; còn
Mn, Mo, W,… hoạt tính không bằng sắt.
Qua nhiều thí nghiệm và nghiên cứu, cho đến nay hầu hết đều dùng
xúc tác có thành phần chủ yếu là Fe và thêm một số phụ gia.
Trong công nghiệp đã sử dụng hai loại xúc tác sắt: Một loại ở dạng
oxyt sắt, một loại ở dạng feric cyanua. Loại feric cyanua trước kia dùng
cho quá trình áp suất thấp, tuy hoạt tính cao nhưng dễ vỡ và dễ trúng độc
cho nên hiện nay ít dùng. Xúc tác dùng chủ yếu hiện nay là xúc tác oxyt sắt.
Thành phần chủ yếu của oxyt sắt là oxyt sắt II và oxyt s ắt III, thành
phần phụ gia là các oxyt kim loại: Al 2O3, CaO, Hg2O,…Nói chung trong xúc
tác oxyt sắt hàm lượng FeO vào khoảng 24 - 38% trọng lượng. Nếu tăng
hàm lượng FeO một cánh hợp lí thì có thể nâng cao tính chịu nhiệt và tăng
độ bền của xúc tác. Tỉ lệ Fe2+/Fe3+ xấp xĩ bằng 0,5 tương đương với Fe3O4.
Có thể giải thích tác dụng của phụ gia như sau:
Mạng lưới tinh thể của Fe3O4(FeO.Fe2O3) khi thêm Al2O3 vào thì nó có
thể tác dụng với FeO hình thành Fe.Al2O4(FeO.Al2O3). Cho nên Fe3O4 và
Fe.Al2O4 dẽ hình thành hỗn tinh(hỗn hợp tinh thể). Sau khi xúc tác s ắt b ị H 2
hoàn nguyên thành α- Fe, còn Al2O3 không bị hoàn nguyên. Nếu không thêm
Al2O3 thì do khoảng cách mạng lưới tinh thể của Fe 3O4 và α- Fe khác nhau,
cho nên khi kết tinh sắt rất dễ xảy ra hiện t ượng k ết tinh l ại, khi có Al 2O3
thì nó nằm kẹt giữa, ngăn ngừa sự lớn lên của nh ững tinh th ể s ắt nh ỏ. Khi
đó diện tích bề mặt lớn, nâng cao năng lượng dư của bề mặt làm cho ho ạt
tính cũng tăng.
Ngoài ra khi hàm lượng Al2O3 tương đối cao thì tính chịu nhiệt của xúc
tác cũng tăng.
ví dụ:
Các xúc tác chứa 3,5 - 4,5% Al2O3 ; 4,5 - 5,5% Al2O3 và 11 - 12% Al2O3
(còn có 2% K2O) thì phạm vi nhiệt độ sử dụng dưới 500 0C , 500 - 570oC và
600 - 650oC.
Nhưng nếu hàm lượng Al2O3 quá nhiều cũng có hại vì khi đó khó tiến
hành hoàn nguyên xúc tác oxit sắt, mặt khác do Al 2O3 thể hiện tính axit nên
gây khó khăn cho quá trình nhả NH3 sinh ra ở bề mặt .
- Tác dụng của K2O:
Theo thuyết điện tử về xúc tác thì trong quá trình h ấp ph ụ N 2 và H2 ở
trạng thái khí để tạo thành NH3 và trong quá trình giải hấp NH3, khí hấp
phụ đều cần điện tử từ xúc tác cho nên khi thêm K2O vào xúc tác sẽ làm
cho điện tử dễ thoát ra, do đó có lợi cho quá trình này. Cho nên sau khi thêm
Al2O3 thì nên thêm K2O.
Theo nghiên cứu gần đây, người ta cho rằng khi thêm K 2O thì còn làm
tăng khả năng chịu độc của xúc tác khi gặp H2S.
Ngoài ra, gần đây còn có xu hướng thêm các phụ gia như CaO, SiO 2.
Sau khi thêm thì tăng được tính ổn định.
III.4. Cơ chế của quá trình tổng hợp NH3.[14]
Thông thường thì một phản ứng tỏa nhiệt sẽ tự xảy ra trong những
điều kiện tiến hành phản ứng. Tuy nhiên, để tạo NH 3 từ N2 và H2 thì năng
lượng cung cấp vào phải lớn. Năng lượng này dùng để hoạt hóa N 2 vì
năng lượng phân li N2 rất cao (941KJ/mol) cao hơn H2 rất nhiều.
Theo đánh giá ban đầu, quá trình tổng hợp NH 3 trong pha khí cần năng
lượng hoạt hóa khoảng 230 - 420 KJ/ mol. Việc cấp năng l ượng nhi ệt và
tạo ra các giả định thích hợp có liên quan đến s ự ảnh h ưởng c ủa hi ệu su ất
va chạm giữa các phân tử. Để vượt qua ngưỡng hoạt hóa này yêu cầu nhiệt
độ phải lớn hơn 800 - 1200 oK để đạt được tốc độ phản ứng cần thiết.
ở nhiệt độ cao và áp suất thích hợp thì hiệu suất NH3 là cao nhất .
Về mặt xúc tác để kết hợp N2 và H2 thì các phân tử giảm mức độ
chuyển đổi bởi sự ổn định của bề mặt xúc tác. Phản ứng t ổng h ợp có th ể
tiến hành trong khoảng nhiệt độ 250 - 400oC.
III.41. Hiện tượng xảy ra trên bề mặt xúc tác:
Theo quan điểm của Haber - Bosch hiện tượng xảy ra trên b ề m ặt xúc
tác như sau:
Đầu tiên di chuyển các tác nhân phản ứng qua con đường khu ếch tán
và đối lưu ra khỏi dòng khí, xuyên qua một lớp mỏng, đến bề mặt ngoài
các phân tử xúc tác, và xuyên qua một hệ thống l ỗ x ốp r ồi vào b ề m ặt bên
trong hệ thống mao quản.
Hấp phụ các tác nhân phản ứng lên trên bề mặt.
Phản ứng của các phân tử hấp phụ tạo ra các hợp chất trung gian hoạt
hóa.
Giải hấp NH3 tạo thành ra khỏi bề mặt hấp phụ.
Chuyển NH3 ra khỏi hệ thống lỗ xốp, qua lớp biên mỏng vào pha khí.
- Kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ và phản ứng trên bề mặt xúc
tác sắt:
Cơ chế sau chỉ đúng khi nhiệt độ trên 330oC:
H2
N2 2Had N2,ad
2Ns
Ns + Had
NHad
NHad + Had
NH2,ad
NH2,ad + Had
NH3,ad NH3
ad: hấp phụ
Ns: nguyên tử N hấp phụ trên bề
mặt xúc tác
Các nguyên tử N và H bị hấp phụ bằng sự phân bố trên bề mặt xúc tác
Fe. Tốc độ phản ứng tổng quát được xác định bằng tốc độ phân ly N 2 hấp
phụ trên bề mặt xúc tác Fe.
Theo các nghiên cứu hiện đại trên bề mặt đơn tinh th ể Fe, khi năng
lượng hoạt hóa của quá trình phân ly N 2 tăng lên trên bề mặt được phủ kín
bởi N2 hấp phụ.
Năng lượng hoạt hóa, khả năng phản ứng và hệ số bám dính phụ
thuộc vào cấu trúc bề mặt xúc tác: năng lượng hoạt hóa của quá trình h ấp
phụ N2 gần như bằng 0 trên bề mặt Fe(111) < Fe(100) < Fe(110). Ngược
lại, khả năng phản ứng của quá trình tổng hợp NH3 cao hơn khoảng
2MPa(20 bar) thì tăng lên. Dù vậy nhưng việc h ấp phụ trên bề mặt Fe(111)
và Fe(110) được kết hợp với sự sắp xếp lại của các nguyên tử trên bề mặt.
Cấu hình nguyên tử thuận lợi nhất để tạo thành pha N 2 hấp phụ trên
bề mặt Fe(100) được biểu diễn như hình III.3.
Tùy vào tính
nhạy cảm của quá trình Fe
tổng h ợp NH3 với cấu
N
trúc và khả năng phản
ứng cao của bề mặt
nguyên tử với số phối
trí bằng 7 mà bổ sung
vào bề mặt Fe(111) Hình III.3
nhưng không bổ sung
- và Fe(100).
III.4.2. Động học của phản ứng tổng hợp NH3:[4]
người ta đã nghiên cứu cơ chế của phản ứng này trong nhi ều năm,
song cho đến nay vẫn chưa hiểu hết được.
Năm 1939, Temkin dựa trên giả thiết về cơ cấu phản ứng:
N2(pha khí) H2 (hấp phụ)
N2 H2
trong
pha trong
pha
2NH(hấp phụ)
H2 2NH2,hp
khí khí
2NH3,hp N2(pha
trong
pha khí)
khí
Đồng thời đưa ra một số giả thiết sau:
- Bước hấp phụ là bước khống chế.
- Hấp phụ bề mặt rất không đồng đều.
- Phản ứng không cách xa trạng thái cân bằng lắm. Độ che ph ủ của
N2 hấp phụ trên bề mặt là trung bình.
- Trạng thái hấp phụ chủ yếu là N 2, còn độ che phủ của H 2, NH,
NH2, NH3 đều rất nhỏ.
- Khí là khí lí tưởng.
Trên cơ sở đó rút ra phương trình động học có dạng:
α 1−α
p3 p2
H NH3
r = k1 ⋅ p N ⋅ 2 2 − k2 ⋅ 3
2 p pH
NH3 2
Trong đó:
r : tốc độ tức thời của quá trình tổng hợp.
k1, k2 : hằng số tốc độ của phản ứng thuận và phản ứng nghịch.
p N , p H , p NH : áp suất riêng phần của N2, H2, NH3.
2 2 3
α: hằng số phụ thuộc vào tính chất của xúc tác; áp su ất làm vi ệc
và mức độ cách xa cân bằng.
Đối với xúc tác oxyt sắt thường dùng trong công nghiệp thì α = 0,5.
Khi đó phương trình động học có dạng:
p1,5 p
N2 NH3
r = k1 ⋅ p N ⋅ − k 2 ⋅ 1,5
2 p NH pH
3 2
- Quan hệ giữa k1, k2 với nhiệt độ và kp như sau:
E
0 − 1 RT
k1 = k1 ⋅e k1 γ
⇒ = k p (γ =2)
E
− 2 RT k2
k2 = k0
2 ⋅e
E 2 − E1 = ν ⋅ ΔH (ν = 2)
Trong đó:
E 1, E2: năng lượng hoạt hóa biểu kiến của phản ứng thuận và
phản ứng nghịch.
ν: số phân tử phản ứng.
Ta thấy, khi phản ứng ở xa trạng thái cân bằng thì các công thức trên
không còn hợp lí nữa.
Dựa theo các cơ cấu khác nhau người ta đã đưa ra 2 phương trình động
học:
r = k ⋅ pN
2
r = k ⋅ p N ⋅ p 0,5
/ /
H
2 2
Ngoài ra, khi làm việc ở áp suất cao, thực tế khí là khí th ực, khi đó
fugat bằng áp suất riêng phần thì sẽ được công thức chính xác hơn nhưng
phức tạp hơn.
Từ phương trình động học trên ta xét những yếu tố ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng:
1. ảnh hưởng của nhiệt độ:
Trong điều kiện thành phần khí, nhiệt độ, áp suất, xúc tác c ố đ ịnh,
ứng với một hiệu suất tổng hợp cũng có một nhiệt độ thích h ợp nhất mà
tại đó tốc độ phản ứng đạt cao nhất.
Có thể tìm được nhiệt độ thích hợp nhất bằng cách lấy đạo hàm c ủa r
theo T và cho bằng 0. Tức là từ điệu kiện
dr
=0
dT p, y
Ta sẽ rút ra được :
p NH E2 ya E2
K p(Tm) = 0,5 31,5 ⋅ = ⋅
p N ⋅ pH E1 p ⋅ y 0,5 ⋅ p1,5
N H
E1
2 2 2 2
Từ quan hệ này ta thấy:
Tm = f(thành phần khí, áp suất, xúc tác).
- Hình vẽ sau là đồ thị đường cong quan hệ giữa T m ứng với các thành
phần khi io = 0 và r = 3. Trong đó trục tung là hiệu suất tổng hợp α.
Khi trong khí vào tháp tổng hợp không chứa NH3 và khí trơ thì:
Quan hệ giữa α và ya như sau:
2y a
α=
1 + ya
Trong hình vẽ sau đường nét liền là đường cong nhiệt độ thích h ợp
nhất, đường a0 là đường cong cân bằng.
Hiệu suất tổng
hợp α, %
100
90
1
80
70
90
60
3 2
50
40
30
4
20
10
0
Từ đồ thị ta thấy: 200
280 360 440 520 600 680
- khi áp suất cố định, thì Tm và To(nhiệt độ Nhiệt ng) giảm khi hiệu
cân bằ độ,
Hình suấtĐườngợp tăng. nhiệt độ thích hợp nhất của phản
tổng h cong 0
C
III.4. ứng tổần cố ợp NH3. m và To tăng khi áp suất tăng.
- Khi thành ph ng h định, thì T
Khi áp suấ: như nhau,áp isuấtxúc tác có E 1 và E2 khác nhau, thì To
1,2 t khi ở đố với 1000 at; 3,4: khi ở 300
không đổi at.Tm khác nhau; xúc tác nào có E1 hoặc E2 lớn thì Tm sẽ cao hơn
còn
và ngược lại.
2. ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần H2/N2 = r, đối với tốc độ phản ứng tổng
hợp.
Khi nhiệt độ, áp suất, nồng độ NH 3, và nồng độ ban đầu của khí trơ
cố định thì tốc độ phản ứng sẽ thay đổi theo tỉ lệ H2/N2 = r, và cũng xuất
hiện một tỉ lệ H2/N2 thích hợp nhất, mà ứng với tỉ lệ đó tốc độ phản ứng là
cao nhất. Ta có thể tìm được tỉ lệ thích hợp nhất bằng cách lấy đạo hàm
riêng của tốc độ phản ứng theo r0 rồi cho bằng 0.
Quá trình suy diễn như sau:
- để đơn giản ta bỏ qua tốc độ phản ứng nghịch trong phương trình
Temkin:
1,5
d NH PNH
r= 3 = k ⋅P
1 N2 ⋅ P
3
dT NH 3
giả sử nồng độ NH3 và các khí khác nhau rất ít
N2 = y %
H2 = (1-y) %
2,5 (1 − y )
1,5
r=P ⋅
PNH
3
dr
Lấy =0
dy
dr
dy
= k1 ⋅ P 0,5 ⋅
1
PNH
[ ]
⋅ (1 − y )1,5 − 1,5 ⋅ (1 − y ) 0,5 = 0
3
suy ra : y = 0,5
H 2 0,6 3
Tỷ lệ : N = 0,4 = 2 = 1,5
2
Vậy tỉ lệ thích hợp nhất đối với tốc độ phản ứng là 1,5. nhưng nh ư
vậy thì mâu thuẫn với tỉ lệ thích hợp nhất đối với cân bằng phản ứng.
để đảm bảo phản ứng tiến hành với tốc độ cao, giữ tỉ lệ H 2/N2 = 1,5
thì xảy ra tình trạng sau: Do quá trình phản ứng tiêu hao H 2/N2 = 3 : 1, nên
theo phản ứng tiến hành này thì tỉ lệ này ngày càng nh ỏ, càng ngày càng xa
điều kiện cân bằng của phản ứng, mặt khác tỉ lệ thích hợp nhất đối với
phản ứng cũng bị phá vỡ.
Thực tế kết quả tính toán đã cho thấy, tỉ lệ thích h ợp nhất thay đ ổi
theo thành phần của NH3 (ya). Khi ya rất nhỏ, tỉ lệ thích hợp nhất vào
khoảng 1,5. Khi ya tăng dần đến giá trị cân bằng, thì tỉ lệ thích h ợp nhất
tiến dần đến 3. Trong thực tế sản xuất vẫn lấy H 2/N2 theo tỉ lệ 3:1 cho nên
tỉ lệ H2/N2 ở bất cứ thời gian nào cũng đều là 3.
3. ảnh hưởng của áp suất
1,5
PH P
2 − k ⋅ NH3
ta có : r = k1 ⋅ PN ⋅ 2 1,5
2 PNH PH
3 2
giả sử N2 = yN %
2
H2 = yH %
2
NH 3 = y a %
áp suất chung là P
PN = P ⋅ y N
2 2
- PH = P ⋅ y H
2 2
PNH = P ⋅ y a
3
Thay vào phương trình trên:
P1,5 ⋅ y1,5
H2 P⋅y
r = k1 ⋅ P ⋅ y N ⋅ − k 2 ⋅ 1,5 a
2 P ⋅ ya P ⋅ y1,5
H 2
y N .y1,5
H ya
Hay r = k1 .P1,5 ⋅ 2 2 − k 2 ⋅ P −0,5
ya y1,5
H 2
Ta thấy tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận với số mũ 1,5 lần của áp suất.
Còn tốc độ phản ứng tỉ lệ nghịch với lũy th ừa 0,5 lần c ủa áp su ất. Cho nên
tăng áp có thể tăng nhanh tốc độ phản ứng.
4. ảnh hưởng của tốc độ không gian:
tốc độ không gian là thể tích khí thổi qua một đơn vị thể tích xúc tác
trong một đơn vị thời gian.
V 273 × P
VS = r ×
Vk T
Trong đó :
VS là tốc độ không gian, m3/(m3 xúc tác .h).
Vr là lưu lượng thể tích khí ở áp suất P và nhi ệt
độ T, m3/h.
Vk thể tích chất đống của xúc tác, m3.
Tốc độ không gian đặc trưng cho lượng khí mà một đơn vị th ể tích
xúc tác xử lí được trong một đơn vị thời gian hoặc đặc tr ưng cho th ời gian
tiếp xúc giữa thể khí và xúc tác. Nếu tốc độ không gian càng l ớn thì l ượng
khí xử lí được càng nhiều và thời gian tiếp xúc càng ngắn.
Tốc độ không càng lớn thì nồng độ NH 3 ở trong khí ra khỏi tháp tổng
hợp sẽ giảm nhỏ. Tuy năng suất của tháp có tăng lên. Có th ể th ấy rõ đi ều
này trên hình vẽ sau:
60
Nồng độ NH3 trong
100 MPa
khỏi
40
60 MPa
tháp, ya %
20 10 MPa 30 MPa
khí ra
0 20000 60000
100.000
Quan hệ giữa nồng độ NH3 trong khí ra khỏi
Hình
tháp tổ
III.5. ng hợp với tốc độ không gian ở các áp suất
khác nhau
- Tóm lại, tăng cao tốc độ không gian, có thể nâng cao năng lực làm
việc của xúc tác, tức là nâng cao hệ số sử dụng xúc tác. Song khi l ựa ch ọn
tốc độ không gian không chỉ đơn thuần là xét đến v ấn đ ề làm sao s ử d ụng
xúc tác hợp lý nhất, mà còn phải chú ý đến c ả v ấn đ ề thay đ ổi các ph ụ t ải
của các thiết bị khác nữa ở trong thiết bị tổng hợp.
nguon tai.lieu . vn