Xem mẫu

  1. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Chương 1: Tổng quan đồ án thiết kế cung cấp điện I. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thiết kế cung cấp điện : Điện năng là một trong những dạng năng lượng quan trọng nhất trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Điện năng sản xuất từ các nhà máy điện được truyền tải và cung cấp cho các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của con người,để đưa điện năng đến các các nơi tiêu thụ này cần phải qua nhiều khâu rất quan trọng .Và thiết kế cung cấp điện là một trong những khâu quan trọng đó.Hiện tại, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân được nâng lên nhanh chóng ,dẫn đến nhu cầu dùng điện tăng trưởng không ngừng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất đông cán bộ kỉ thuật trong và ngồi ngành điện lực đang tham gia thiết kế, lắp đặt các công trình cung cấp điện để phục vụ nhu cầu trên. Cấp điện là một công trình điện. Để thực hiện một công trình điện tuy nhỏ cũng cần có kiến thức tổng hợp từ các ngành khác nhau, phải có sự hiểu biết về xã hội, môi trường và đối tượng cấp điện. Để từ đó tính tốn lựa chọn đưa ra phương án tối ưu nhất. Cung cấp điện là trình bày những bước cần thiết các tính tốn, để lựa chọn các phần tử hệ thống điện thích hợp với từng đối tượng. Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng, công cộng. Tính tốn chọn lựa dây dẫn phù hợp với bản thiết kế cung cấp điện, đảm bảo sụt áp chấp nhận được, có khả năng chịu dòng ngắn mạch với thời gian nhất định. Tính tốn dung lượng bù cần thiết đểã giảm điện áp, điện năng trên lưới trung, hạ áp.. Bên cạnh đó, còn phải thiết kế lựa chọn nguồn dự phòng cho nhà máy để lưới điện làm việc ổn định ,đồng thời tính đến về phương diện kinh tế và đảm bảo tính an tồn cao. Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ các tổ hợp sản xuất đều phải tự hoạch tốn kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lượng và giá cả sản phẩm. Công nghiệp thương mại và dịch vụ chiếm một tỉ trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc doanh và đã thực sự là khách hàng quan trọng của ngành điện lực. Sự mất điện, chất lượng điện xấu hay do sự cố… đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây phế phẩm, giảm hiệu suất lao động. Đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến các xí nghiệp may, hóa chất điện tử đòi hỏi sự chính xác và liên tục cao. Do đó đảm bảo độ tin cậy cấp điện, nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu. Một xã hội có điện sẽ làm cho mức sống tăng nhanh với các trang thiết bị nội thất sang trọng nhưng nếu chúng ta lắp đặt một cách cẩu thả , thiếu tuân thủ các quy tắc an tồn sẽ rất nguy hiểm. Nông thôn và các phụ tải sinh hoạt là các phụ tải khổng lồ vì vậy người thiết kế cần quan tâm đến độ sụt áp trên đường dây xa nhất. Thiết kế cấp điện cho phụ tải sinh hoạt nên chọn thiết bị tốt nhằm đảm bảo an tồn và độ tin cậy cấp điện cho người sử dụng. 1
  2. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Tóm lại: việc thiết kế cấp điện đối với các đối tượng là rất đa dạng với những đặt thù khác nhau. Như vậy để một đồ án thiết kế cung cấp điện tốt đối với bất cứ đối tượng nào cũng cần thõa mãn các yêu cầu sau: − Độ tin cậy cấp điện :Mức độ tin cậy cung cấp điện tuỳ thuộc vào yêu cầu của phụ tải. Với những công trình quan trọng cấp quốc gia phải đảm bảo liên tục cấp điện ở mức cao nhất nghĩa là không mất điện trong mọi tình huống. Những đối tượng như nhà máy, xí nghiệp, tổ Sx … tốt nhất là dùng máy điện dự phòng, khi mất điện sẽ dùng điện máy phát cấp cho những phụ tải quan trọng,hoặc những hệ thống(gồm:thủy điện,nhiệt điện…) được liên kết và hổ trợ cho nhau mổi khi gặp sự cố. − Chất lượng điện : Chất lượng điện được đánh giá qua 2 chỉ tiêu tần số và điện áp. Chỉ tiêu tần số do cơ quan điện hệ thống quốc gia điều chỉnh. Như vậy người thiết kế phải đảm bảo vấn đề điện áp. Điện áp lưới trung và hạ chỉ cho phép dao động trong khoảng ± 5% . Các xí nghiệp nhà máy yêu cầu chất lượng điện áp cao thì phải là ± 2 .5 % . − An tồn : Công trình cấp điện phải được thiết kế có tính an tồn cao. An tồn cho người vận hành, người sử dụng, an tồn cho thiết bị , cho tồn bộ công trình... Tóm lại người thiết kế ngồi việc tính tốn chính xác, chọn lựa đúng thiết bị và khí cụ còn phải nắm vững quy định về an tồn,những qui phạm cần thiết khi thực hiện công trình. Hiểu rõ môi trường hệ thống cấp điện và đối tượng cấp điện. − Kinh tế : Trong quá trình thiết kế thường xuất hiện nhiều phương án, các phương án thường có những ưu và khuyết điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét về kỉ thuật thì không được tốt. Một phương án đắt tiền thường có đặt điểm là độ tin cậy và an tồn cao hơn, để đảm bảo hài hồ giữa 2 vấn đề kinh tế kỉ thuật cần phải nghiên cứu kỉ lưỡng mới đạt được tối ưu. II. Những đặc điểm và yêu cầu thiết kế chung về mạng điện của phân xưởng này : - cấp điện áp : 10/0.4 (KV) - phân xưởng này đặt cạnh phân xưởng tháp sấy có : Stt =180 (KV) và cos ϕ =0.8 - sơ đồ mặt bằng : gồm hai sơ đồ sơ đồ mặt bằng và nối dây của phân xưởng sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng - bảng liệt kê tên thiết bị và các thông số cần thiết : Các thiết bị hoạt động ở điện áp :U = 380(V) 2
  3. ĐAMH thiết kế cung cấp điện KÍ HIỆU STT Tên thiết bị Pđm(KW) cos ϕ Ksd (số lượng) 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1(1) 1.1 0.8 0.7 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2(1) 2 0.8 0.7 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3(2) 2 0.75 0.7 4 Đ.cơ quạt lò hơi A 4(1) 1.1 0.75 0.7 5 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B,C 5(2) 1.1 0.75 0.7 6 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B,C 6(2) 1.1 0.8 0.7 7 Đ.cơ bơm nước lò hơi B,C 7(2) 1.1 0.75 0.7 8 Đ.cơ quạt lò hơi B,C 8(2) 1.1 0.75 0.7 9 Đ.cơ bồøn quay A 9(2) 22 0.7 0.6 10 Đ.cơ bồn quay B 10(1) 11 0.7 0.6 11 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11(2) 4 0.8 0.7 12 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12(2) 4 0.8 0.7 13 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13(2) 4 0.8 0.7 14 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 14(1) 4 0.8 0.7 15 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 15(1) 4 0.8 0.7 Chương2: Phân chia nhóm phụ tải và xác định phụ tải tính tốn-Chọn máy biến áp và máy bù cho phân xương A. PHÂN NHÓM PHỤ TẢI : I.Cơ sở lý thuyết : 1,Nguyên tắc phân nhóm thiết bị : -Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và số thiết bị mà ta có thế phân nhóm các thiết bị như sau: • phân nhóm theo mặt bằng • phân nhóm theo chế độ làm việc • phân nhóm theo dây chuyền sản xuất • phân nhóm theo cấp điện áp 3
  4. ĐAMH thiết kế cung cấp điện -Trong hệ thống điện hạ thế tiêu biểu,các mạch phân phối bắt nguồn từ một tủ phân phối chính(TPPC).Từ đó dây cáp được đặt trong các đường ,máng cáp đủ loại để cấp điện cho các tủ khu vực hoặc cho các tủ phụ. -Sự sắp xếp các nhóm dây dẫn có bọc cách điện và cố định chúng cũng như vấn đề bảo vệ tránh các hư hỏng cơ,đảm bảo các qui cách thảm mỹ,là cơ sở của việc lắp đặt hệ thống. 2,Xác định tâm phụ tải : -Tâm phụ tải được tính theo công thức: n n ∑ xi .Pdmi i =1 ∑ y .P i =1 i dmi X= n ; Y= n ∑ pdmi i =1 ∑p i =1 dmi Với : n = số thiết bị của nhóm p dmi = công suất định mức của thiết bị thứ i Xi,Yi-tọa độ của thiết bị thứ i -Thông thường ta đặt tủ động lực (hay tủ phân phối ) ở tâm phụ tải nhằm mục đích cung cấp điện với tổn thất điện áp và tổn thất công suất ,chi phí dây dẫn hợp lí hơn cả .Tuy nhiên ,sự lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào mặt bằng mỹ quan,thuận tiện thao tác,an tồn…. II.chọn vị trí đặt tủ : 1,Nhóm 1: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1 1.1 3.6 3.325 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2 2 5.05 3.325 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3 2 7.04 3.325 4 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3 2 6.6 4.5 5 Đ.cơ quạt lò hơi A 4 1.1 4.1 4.27 6 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B 5 1.1 5.87 7.5 7 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B 6 1.1 6.6 7.5 8 Đ.cơ bơm nước lò hơi B 7 1.1 7.63 7.05 9 Đ.cơ quạt lò hơi B 8 1.1 5.87 8.3 10 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C 5 1.1 5.87 10.92 11 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C 6 1.1 6.6 10.92 12 Đ.cơ bơm nước lò hơi C 7 1.1 7.63 10.92 4
  5. ĐAMH thiết kế cung cấp điện 13 Đ.cơ quạt lò hơi C 8 1.1 5.87 11.63 o Công suất nhóm 1: 13 P1= ∑ Pi =17 (KW) i =1 o Tâm phụ tải nhóm 1: 13 ∑ x .P i =1 i dmi 102984 . X= = = 6.06 (m) 13 17 ∑P i =1 dmi 13 ∑Y P i =1 i dm i 1128685 . Y= = = 6.64 (m) 13 17 ∑P i =1 dmi o Dời tủ về vị trí thuận lợi: X= 4.5 (m) Y= 13.5 (m) 2,Nhóm 2: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bồn quay A 9 22 21.7 5.34 2 Đ.cơ bồn quay A 9 22 21.48 6.4 3 Đ.cơ bồn quay B 10 11 21.7 9.5 o Công suất nhóm 2: 3 P2= ∑ Pi =55 (KW) i =1 o Tâm phụ tải nhóm 2: 3 ∑X i =1 i * Pdmi 118866 . X= = = 21.612 (m) 3 55 ∑P i =1 dmi 3 ∑Y * P i =1 i dmi 36278 . Y= = = 6.6 (m) 3 55 ∑P i =1 dmi 5
  6. ĐAMH thiết kế cung cấp điện o Dời tủ về vị trí thuận lợi: X= 24.6 (m) Y= 7.2 (m) 3,Nhóm 3: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11 4 3.52 14.5 2 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11 4 6.8 14.5 3 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12 4 4.46 14.5 4 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12 4 7.63 14.5 5 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13 4 5.28 14.5 6 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13 4 8.8 14.5 7 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 14 4 3.52 15.4 8 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 15 4 5.28 23.3 o Công suất nhóm 3: 8 P3= ∑ Pi = 32 (KW) i =1 o Tâm phụ tải nhóm 3: 8 ∑Xi =1 i * Pdmi 18116 , X= = = 5.66 (m) 8 32 ∑P i =1 dmi 8 ∑Y * P i =1 i dmi 5028 , Y= = = 15.7125 (m) 8 32 ∑P i =1 dmi o Dời tủ về vị trí thuận lợi: 6
  7. ĐAMH thiết kế cung cấp điện X = 10 (m) Y = 18.5 (m) B.TÍNH TỐN PHỤ TẢI : I.Cơ sở lý thuyết : 1, Xác định phụ tải tính tốn theo hệ số cực đại K max và công suất trung bình P tb ( còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả). Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng phương pháp tương đối đơn giản đã nêu ở trên, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính tốn thì nên dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại. Công thức tính: Ptt = k max .k sd .P ñm ; trong đó: P ñm : công suất định mức (W) k max ,k sd : hệ số cực đại và hệ số sử dụng. Hệ số sử dụng được tra trong các sổ tay, k max cũng được tra trong các sổ tay theo k sd và n hq . Phương pháp này đạt kết quả chính xác cao vì khi xác định số thiết bị hiệu quả n hq chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng. Khi tính theo phương pháp này, trong một số trường hợp cụ thể ta dùng công thức sau: Trường hợp số thiết bị thực tế n< 4 và n hq < 4 phụ tải tính tốn được xác định theo công thức: n P tt nh = ∑ Pñmi i =1 Q tt nh = ∑ Q ñmi = P tt nh .tg ϕ nh 7
  8. ĐAMH thiết kế cung cấp điện trong đo ù: P tt nh : công suất tác dụng của nhóm(KW) Q tt nh : công suất phản kháng của nhóm(KVAr) Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì: Sñm. añm S tt nh = 0,875 trong đó: S tt nh : công suất tính tốn biểu kiến của nhóm, KVA. S ñm : công suất biểu kiến định mức, KVA. a ñm : hệ số đóng điện của thiết bị. Trường hợp số thiết bị thực tế n ≥ 4 và n hq < 4 phụ tải tính tốn được tính theo n công thức: P tt = ∑ k pti .Pñmi i =1 n Q tt = ∑ Pñmi .k pti .tgϕ i i =1 trong đó k pti : hệ số phụ tải thiết bị thứ i. Nếu không có số liệu chính xác thì có thể lấy gần đúng như: k pt = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn. k pt = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại. Trường hợp số thiết bị thực tế n hq ≥ 4 thì P tt nh = k max .P tb nh n Với: P tb nh = k sdnh . ∑ Pñmi i =1 Q tb nh = Ptbnh . tg ϕ tbnh Nếu: + n hq > 10 thì Q tt nh = Q tb nh = P tb .tg ϕ tbnh + n hq ≤ 10 thì Q ttnh = 1,1 Q tbnh =1,1P tb .tg ϕ tbnh 2,Tính tốn phụ tải : - Công thức để tính dòng điện định mức của một thiết bị: Pñm I ñm = 3 .U d .Cos ϕ trong đó: Pñm = công suất định mức của thiết bị (KW). 8
  9. ĐAMH thiết kế cung cấp điện U d = điện áp dây định mức của thiết bị (KV). Cos ϕ = hệ số công suất của thiết bị. - Dòng tính tốn của một nhóm thiết bị: S tt Ptt I tt = hoặc I tt = 3 .U d 3 .U d .Cosϕ tb trong đó: Ptt : công suất tính tốn tác dụng của một nhóm thiết bị. S tt : công suất tính tốn biểu kiến của một nhóm thiết bị. U d : điện áp dây (KV). Cosϕ tb : hệ số công suất trung bình của nhóm. Với: Cosϕ tb được tính như sau: n ∑ Cosϕ i .Pñmi Cosϕ tb = i =1 n ∑ Pñmi i =1 - Công thức tính thiết bị hiệu quả n hq : 2 ⎡n ⎤ ⎢∑ Pñmi ⎥ nhq = ⎣ i =n 1 ⎦ ∑ Pñmi i =1 2 - Công suất biểu kiến tính tốn của một nhóm thiết bị S tt nh : S tt nh = Ptt nh + Q 2 nh 2 tt - Dòng đỉnh nhọn của một thiết bị và nhóm: Phụ tải đỉnh nhọn được định nghĩa là phụ tải cực đại tức thời, xác định để tính ảnh hưởng khởi động thiết bị dùng điện. + Phụ tải đỉnh nhọn của một thiết bị chính là dòng mở máy (khởi động) và được tính như sau: I kñ = I ñn = I ñm .K mm Với: K mm = 2,5 nếu động cơ là loại rôto dây quấn. K mm = 5 ÷ 7 nếu động cơ là loại rôto lồng sóc. + Đối với một nhóm thiết bị dòng mở máy (đỉnh nhọn) được tính như sau: [ I ñn = I mm max + I tt − I ñm (max) .k sd ] trong đó: I mm max : dòng mở máy lớn nhất của một thiết bị trong nhóm. 9
  10. ĐAMH thiết kế cung cấp điện I ñm (max) : dòng định mức của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất. I tt : dòng tính tốn của nhóm thiết bị. Ksd: hệ số sử dụng của động cơ có dòng khởi động lớn nhất II.Tính tốn phụ tải cho từng tủ động lực: Tủ động lực1: cos ϕ STT Tên thiết bị Pđm(KW) tgϕ ksd Iđm(A) Imm(A) 0,8 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1.1 0,75 0.7 2.1 10.5 0,8 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2 0,75 0.7 3.8 19 0,75 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 2 0,88 0.7 4.05 20.2 0,75 4 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 2 0,88 0.7 4.05 20.2 0,75 5 Đ.cơ quạt lò hơi A 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,75 6 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,8 7 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B 1.1 0,75 0.7 2.1 10.5 0,75 8 Đ.cơ bơm nước lò hơi B 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,75 9 Đ.cơ quạt lò hơi B 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,75 10 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,8 11 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C 1.1 0,75 0.7 2.1 10.5 0,75 12 Đ.cơ bơm nước lò hơi C 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 0,75 13 Đ.cơ quạt lò hơi C 1.1 0,88 0.7 2.23 11.15 Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : Pñm I ñm = 3 .U d .Cosϕ + Hệ số công suất của nhóm Cosϕ tb được tính như sau: 10
  11. ĐAMH thiết kế cung cấp điện 13 ∑ Cosϕ .P i ñmi 13015 , Cosϕ tb = i =1 = = 0.765 13 17 ∑P i =1 ñmi Suy ra tgϕ tb = tg [arc cos(0.765)] = 0.84 + Tính hệ số sử dụng của nhóm k sd của nhóm 13 ∑k sdi .Pñmi k sdnh = i =1 13 =0.7 ∑Pi =1 ñmi + Tính số thiết bị hiệu quả n hq của nhóm: 2 ⎡ 13 ⎤ ⎢∑ .Pñmi ⎥ nhqnh = ⎣ i =13 1 ⎦ =12 ∑ Pñmi 2 i =1 Tra bảng A2 tìm K max từ k sd và n hq suy ra K max =1.15 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau: Công suất trung bình của nhóm: 13 Ptb = k sdnh .∑ Pñmi = 0.7x17= 11.9 (KW). i =1 Công suất tác dụng tính tốn của nhóm: Pttnh = K max .Ptb Pttnh =1.15x11.9 = 13.685 (KW). Công suất phản kháng tính tốn của nhóm: Vì n hq =12 > 10 do đó Q ttnh = Q tb = Ptb .tg ϕ tb vậy: Q ttnh = 11.9 x 0.84 = 10 (Kvar). + Công suất biểu kiến tính tốn của nhóm: S ttnh = Pttnh + Q 2 = 2 ttnh 13.685 2 + 10 2 = 16.95 (KVA). + Dòng tính tốn của nhóm : S 16,95 I ttnh = ttnh = = 25.75 (A) 3 .U d 3.0,38 + Dòng đỉnh nhọn của nhóm: [ I ñn = I mm max + I tt − I ñm (max) .k sd ] Với: I mm max = 101 (A), I ñm = 20.5 (A) , k sd = 0.7 , I ttnh = 25.75 (A) 11
  12. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Vậy:Iđnnh = 112.4 (A) TĐL nhóm 2: cos ϕ STT Tên thiết bị Pđm(KW) tgϕ ksd Iđm(A) Imm(A) 1 0,7 47.75 238.75 Đ.cơ bồn quay A 22 1,02 0.6 2 0,7 0.6 47.75 238.75 Đ.cơ bồn quay A 22 1,02 3 0,7 0.6 23.875 119.37 Đ.cơ bồn quay B 11 1,02 Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : Pñm I ñm = 3 .U d .Cosϕ Kết quả tính tốn ghi trong bảng: + Hệ số công suất của nhóm Cosϕ tb được tính như sau: 3 ∑ Cosϕ .P i ñmi 38.5 Cosϕ tb = i =1 = = 0.7 3 55 ∑P i =1 ñmi Suy ra tgϕ tb = tg [arc cos(0.765)] = 1.02 + Tính hệ số sử dụng của nhóm k sd của nhóm 3 ∑k sdi .Pñmi 33 k sdnh = i =1 = = 0.6 3 55 ∑P i =1 ñmi + Tính số thiết bị hiệu quả n hq của nhóm: 2 ⎡ 3 ⎤ ⎢∑ .Pñmi ⎥ 552 n hqnh = ⎣ i =1 ⎦ = = 2.777 3 1089 ∑ Pñmi 2 i =1 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau: do số thiết bị thực tế n
  13. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Q tt nh = ∑ Q ñmi = P tt nh .tg ϕ nh =55x1.02=56.1 (KVar) + Công suất biểu kiến tính tốn của nhóm: S ttnh = Pttnh + Q 2 = 2 ttnh 55 2 + 56,1 2 = 78.56 (KVA). + Dòng tính tốn của nhóm : S ttnh 78.56 I ttnh = = = 119.36 (A) 3 .U d 3.0,38 + Dòng đỉnh nhọn của nhóm : [ I ñn = I mm max + I tt − I ñm (max) .k sd ] Với: I mm max = 238.75 (A), I ñm = 47.75 (A) , k sd = 0,6 , Ittnh = 119.36 (A) Vậy: I ñn = 329.46 (A) TĐL nhóm 3 : Pđm cos ϕ STT Tên thiết bị tgϕ ksd Iđm(A) Imm(A) (KW) 1 0,8 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 4 0,75 0.7 7.6 38 2 0,8 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 4 0,75 0.7 7.6 38 3 0,8 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 4 0,75 0.7 7.6 38 4 0,8 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 4 0,75 0.7 7.6 38 5 0,8 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 4 0,75 0.7 7.6 38 6 0,8 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 4 0,75 0.7 7.6 38 7 0,8 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 4 0,75 0.7 7.6 38 8 0,8 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 4 0,75 0.7 7.6 38 Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : Pñm I ñm = 3.Ud .Cosϕ Kết quả tính tốn ghi trong bảng: + Hệ số công suất của nhóm Cosϕ tb được tính như sau: 13
  14. ĐAMH thiết kế cung cấp điện 8 ∑ Cosϕ .P i ñmi Cosϕ tb = i =1 8 = 0.8 ∑P i =1 ñmi Suy ra tgϕ tb = tg [arc cos(0.8)] = 0.75 + Tính hệ số sử dụng k sd và hệ số thiết bị hiệu quả n hq của nhóm : 8 ∑k sdi .Pñmi k sdnh = i =1 8 = 0.7 ∑P i =1 ñmi 2 ⎡8 ⎤ ⎢∑ .Pñmi ⎥ nhqnh = ⎣ i =1 8 ⎦ =8 ∑ Pñmi 2 i =1 Tra bảng A2 tìm K max từ k sd và n hq ta được K max =1.2 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau : • Công suất trung bình của nhóm: 13 Ptb = k sdnh .∑ Pñmi = 0.7x32= 22.4 (KW). i =1 • Công suất tác dụng tính tốn của nhóm: Pttnh = K max .Ptb =1.2x22.4 = 26.88 (KW). • Công suất phản kháng tính tốn của nhóm: Vì n hq = 8
  15. ĐAMH thiết kế cung cấp điện III.Tính tốn cho tủ phân phối chính : STT Tủ phân phối Xnh(m) Ynh(m) Pđm(KW) 1 Tủ phân phối nhóm 1 (TĐL1) 6.06 6.64 13.685 2 Tủ phân phối nhóm 2 (TĐL2) 21.621 6.6 55 3 Tủ phân phối nhóm 3 (TĐL3) 5.66 15.7 26.88 o Tâm phụ tải tủ chính : 3 ∑X j =1 j * Pdmj 14242 . X= = = 14.9 (m) 3 95.565 ∑P j =1 dmj 3 ∑Y j =1 j * Pdmj 876 Y= = = 9.16 (m) 3 95.565 ∑P j =1 dmj o Công suất tính tốn cho tủ chính của phân xưởng : 3 Pttpx = ∑ j =1 Pttnhj = 95.565 (KW) 3 Qttpx = ∑Q j =1 ttnhj = 84.58 (KVar) Suy ra : Sttpx = kdt Pttpx + Qttpx =114.856 (KVA) 2 2 Với : kdt =là hệ số đồng thời có giá trị từ 0.85 ÷ 1 ta chọn kdt = 0.9 (chỉ có 3 mạch chính dẫn đến các TĐL-bảng B16_trang B35_Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện) + Dòng tính tốn của nhóm : S ttnh 114.856 I ttnh = = = 174.5 (A) 3 .U d 3x0,38 + Dòng đỉnh nhọn của nhóm : [ Idnnh = Immmax + Ittnh − Idm(max).ksdnh ] Với : I mm max = 329.46(A), I ñm = 47.75 (A) , k sd = 0,68, Ittnh = 174.5 (A) Vậy : I ñn = 471.5 (A) o Dời tủ chính về vị trí thuận lợi : 15
  16. ĐAMH thiết kế cung cấp điện X = 14 (m) Y = 18.5 (m) IV.Tính tốn bù hệ số công suất : 1. Ýù nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất : Nâng cao hệ số công suất cos ϕ là một trong những biện pháp quan trọng để tiết kiệm điện năng. Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q. Để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng điện các máy sinh ra Q (tụ điện, máy bù đồng bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy được gọi là bù công suất phản kháng. Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cos ϕ của mạch được nâng cao, giữa P, Q và góc ϕ có quan hệ như sau: Q ϕ = arctg P Khi hệ số cos ϕ được nâng cao thì đưa đến những hiệu quả sau: - Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện. - Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện. - Tăng khả năng truyền tải của dây và MBA. 2. Xác định dung lượng bù: Dung lượng bù được xác định theo công thức sau: Qbù = Pttpx (tgϕ px − tgϕ ch ) trong đó: ϕ px =ứng với hệ số công suất(cos ϕ px ) của phân xưởng ϕ ch =ứng với hệ số công suất(cos ϕ ch ) của phân xưởng sau khi chọn hệ số cos ϕ ch = 0.9 ÷ 0.95 ta chọn cos ϕ ch =0.92 suy ra tg ϕ ch = 0.426 với :Pttpx = 95.565 (KW) , Qttpx = 84.58 (KVar), Sttpx = 114.856 (KVA) Pttpx 95,565 cos ϕ px = = = 0.832 suy ra tg ϕ px = 0.667 S ttpx 114,856 Suy ra : Qbù =95.565(0.667 - 0.426) =23 (KVar) Sau khi bù thì công suất của phân xưởng là: 16
  17. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Spx(sau bù) =Kđt Pttpx + (Qttpx − Qbu ) 2 = 102.32 (KVA) 2 3. Chọn thiết bị bù : Với : Q buø = 23 ( KVar) Chọn loại thiết bị bù là tụ điện và dung lượng tụ cần phải chọn là:23 (Kvar) Với dung lượng như thế ta chọn bộ tụ: Loại: KC2-0.38-50-3Y3 Công suất định mức :50 Kvar Điện dung định mức : 1102 μF Kiểu tụ : đấu tam giác Sau khi chọn máy bù, công suất phản kháng được bù vào là: Q buø = 50(Kvar) Vậy sau khi bù công suất của phân xưởng là: Qttxb =Qttpx – Q buø = 84.58 – 50 = 34.58(Kvar) Pttx = 95.565 (KW) Spx(sau bù) = Kđt Pttpx + (Qttpx − Qbu ) 2 2 = 91.467 (KVA) Hệ số công suất sau khi đặt tụ bù: Qttxb 34.58 tg ϕ = = = 0.36 Pttx 95.565 suy ra : cos ϕ = 0.94 -Đối chiếu với cách tra bảng E.17 trang E_26 và E_27 –Hướng Dẫn Thiết Kế ø Lắp Đặt Điện (NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT) với cos ϕ =0.83 sau bù cos ϕ ch =0.92 thì Qtg= 0.243x Pttpx=0.243x95.565=23.2(Kvar) và cos ϕ =0.83 sau bù cos ϕ =0.94 thì Qtg= 0.31x Pttpx=0.31x95.565=29.6(Kvar) ta thấy: Qttxb = 34.58 (Kvar) so với Qthanhgóp =Qtg= 29.6 (Kvar) thì rõ ràng chênh lệch không đáng kể -Như vậy việc chọn máy bù có Q =50(Kvar) là hồn tồn hợp lý lúc đó hệ số công suất của phân xưởng được nâng lên 0.94 Sơ đồ nối dây máy bù 17
  18. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Khi vận hành máy bù phải đảm bảo điều kiện sau : Tụ điện phải đặt ở nơi khô ráo, ít bụi bặm, không dễ nổ, dễ cháy và không có khí ăn mòn. + Điều kiện nhiệt : Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không vượt quá + 350C. + Điều kiện điện áp : phải giữ điện áp trên cực của tụ điện không vượt quá 110% điện áp định mức. Khi điện áp của mạng vượt quá giới hạn cho phép nói trên thì phải cắt tụ điện ra khỏi mạng. + Trong lúc vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra thì phải cắt ngay ra khỏi mạng, vì đó là hiện tượng của sự cố nguy hiểm, tụ có thể bị nổ. V.Chọn máy biến áp cho phân xưởng : 1. Cơ sở lý thuyết : Trong thực tế có nhiều phương pháp để chọn máy biến áp (MBA) sử dụng cho phân xưởng ,nhà máy ,xí nghiệp. Tuy nhiên ta chỉ giới thiệu một số phương pháp thường gặp để chọn. Thông thường trong thiết kế chọn MBA cho phân xưởng ta chỉ chọn từ 1 đến 2 MBA, ở đây ta giới thiệu hai phương pháp chọn MBA đó là: chọn MBA theo quá tải thường xuyên và chọn theo quá tải sự cố. Chọn MBA theo điều kiện quá tải sự cố: Khi chọn công suất MBA theo điều kiện quá tải sự cố, khi một MBA hư thì công suất định mức của MBA còn lại phải thỏa: S ttx S MBA ≥ k qtsc 18
  19. ĐAMH thiết kế cung cấp điện trong đó:S MBA : công suất định mức của MBA Sttx : công suất phụ tải tổng của phân xưởng. kqtsc: hệ số quá tải sự cố. k qtsc = 1,4 nếu MBA đặt ở ngồi trời k qtsc = 1,3 nếu MBA đặt trong nhà Chọn MBA theo điều kiện quá tải thường xuyên: - Công suất MBA được chọn sẻ nhỏ hơn công suất của tồn phân xưởng tức là: S MBA < Sttpx - Từ đồ thị đặc trưng phụ tải phân xưởng ta chuyển về dạng đồ thị phụ tải hai bậc, và S 1 , S 2 được tính như sau: + S1= ∑ S2 .t i i ∑ti với: S i _ tính từ vùng quá tải trở đi trong thời gian ∑ t i = 10h, -Trong trường hợp có hai vùng quá tải thì tính S 1 từ vùng có diện tích quá tải lớn nhất về phía vùng quá tải còn lại. + S2 = ∑ S .t i 2 i ∑t i với: S i _ phần công suất quá tải. ∑ t i _ tổng thời gian quá tải. -Trong trường hợp có nhiều vùng quá tải thì chọn vùng quá tải có diện tích lớn nhất để tính. Sau khi tính được S 1 và S 2 ta tính hệ số quá tải và hệ số non tải: S1 hệ số non tải: k 1 = S dmMBA S2 hệ số quá tải: k 2 = S dmMBA -Từ k 1 , k 2 ta sẽ kiểm tra tình trạng làm việc của MBA bằng cách tra đồ thị 36 đường cong của MBA: nếu k 2 < k 2cp thì MBA chịu được quá tải, còn ngược lại thì không chịu được quá tải khi đó ta phải chọn lại MBA. Đồ thị phụ tải 19
  20. ĐAMH thiết kế cung cấp điện Đối với phân xưởng thì công suất phụ tải tổng là: S ttx = 91.467 (KVA). Để xưởng phát triển trong tương lai từ 5 đến 10 năm sau ta sẽ chọn công suất MBA lớn hơn phụ tải tổng của tồn phân xưởng. 2. Phương án chọn MBA: + Phương án 1: Chọn hai MBA như nhau có công suất SđmB = 50 (KVA) (loại 10/0.4) kiểm tra theo điều kiện quá tải sự cố: S ttx SđmB ≥ k qtsc 91,467 S dmB ≤ = 65,3( KVA ) 1,4 (do đặt MBA ngồi trời nên kqtsc = 1,4) Như vậy phương án này không thỏa mản điều kiện chọn máy. + Phương án 2: Chọn một MBA có công suất lớn hơn phụ tải tổng tồn phân xưởng. MBA được chọn như thế nên ta sẽ không kiểm tra điều kiện quá tải của MBA. Chọn MBA có công suất: S MBA =160 > 91.467 (KVA) MBA do ABB chế tạo có các thông số là : − S MBA =160(KVA), ΔPo =500(W), ΔPN =2950 (W) ,U N (%) = 4,5 − điện áp :10/0,4(KV) − kích thước :dài-rộng-cao :1260-770-1420 (m) − trọng lượng :820 (Kg) 20
nguon tai.lieu . vn