Xem mẫu

  1. Chương 8: Các khuôn dạng và chức năng của các TLV Trong phạm vi đồ án này xin phép không nói đến. Khuôn dạng bản tin LDP Tất cả các bản tin LDP có khuôn dạng sau: U Kiểu bản tin Độ dài bản tin ID bản tin Thông số bắt buộc Thông số tuỳ chọn Hình 2.23. Khuôn dạng các bản tin LDP  Bit U: bit bản tin chưa biết. Nếu bit này bằng 1 thì nó không thể được thông dịch bởi phía nhận, lúc đó bản tin bị bỏ qua mà không có phản hồi.  Kiểu bản tin: Chỉ ra kiểu bản tin là gì.  Chiều dài bản tin: Chỉ ra chiều dài của các phần nhận dạng bản tin, các thông số bắt buộc, và các thông số tuỳ chọn.  Nhận dạng bản tin: là một số nhận dạng duy nhất bản tin. Trường này có thể được sử dụng để kết hợp các bản tin Thông báo với một bản tin khác.
  2.  Thông số bắt buộc, và Thông số tuỳ chọn tuỳ thuộc vào từng bản tin LDP. Về mặt nguyên lý, mọi thứ xuất hiện trong bản tin LDP có thể được mã hoá theo TLV, nhưng các đặc tả LDP không phải luôn luôn sử dụng lược đồ TLV. Nó không được sử dụng khi nó không cần thiết và sự sử dụng của nó sẽ gây lãng phí không gian. Chẳng hạn không cần thiết phải sử dụng khuôn dạng TLV nếu chiều dài của giá trị là cố định hay kiểu của giá trị được biết và không phải chỉ định một nhận dạng kiểu. Khuôn dạng và chức năng các bản tin LDP Phần này cung cấp thông tin về khuôn dạng và chức năng của các bản tin LDP sau:  Bản tin Notification - Bản tin Thông báo  Bản tin Hello – Bản tin Chào hỏi  Bản tin Initialization - Bản tin khởi tạo  Bản tin Keepalive - Bản tin  Bản tin Address - Bản tin Địa chỉ  Bản tin Address Withdraw – Bản tin Thu hồi địa chỉ  Bản tin Label Mapping - Bản tin Ràng buộc nhãn  Bản tin Label Request – Bản tin Yêu cầu nhãn  Bản tin Label Withdraw - Bản tin Thu hồi nhãn  Bản tin Label Release – Bản tin Giải phóng nhãn
  3.  Bản tin Label Abort Request - Bản tin Yêu cầu huỷ bỏ nhãn Bản tin Notification Bản tin thông báo cho biết một lỗi không thể tránh khỏi, là kết quả của quá trình xử lý bản tin hay trạng thái của phiên LDP. Nếu một LSR bắt gặp một điều kiện mà cần để thông báo tới LSR ngang cấp cùng với thông tin tư vấn hay lỗi, nó gửi LSR đó một thông báo chứa TLV trạng thái mà mã hóa thông tin và các TLV tùy chọn thêm. Nếu điều kiện là không thể tránh khỏi, sau khi gửi bản tin thông báo, LSR chấm dứt phiên LDP bằng cách đóng kết nối TCP và loại bỏ tất cả các trạng thái đã liên kết cùng với phiên này. Bản tin Initialization. Các bản tin thuộc loại này được gửi khi bắt đầu một phiên LDP giữa 2 LSR để trao đổi các tham số, các tuỳ chọn cho phiên. Các tham số này bao gồm:  Chế độ phân bổ nhãn  Các giá trị bộ định thời  Phạm vi các nhãn sử dụng trong kênh giữa 2 LSR đó. Cả 2 LSR đều có thể gửi các bản tin Initialization và LSR nhận sẽ trả lời bằng KeepAlive nếu các tham số được chấp nhận. Nếu có một tham số nào đó không được chấp nhận thì LSR trả lời thông báo có lỗi và phiên kết thúc. Bản tin KeepAlive.
  4. Các bản tin KeeepAlive được gửi định kỳ khi không có bản tin nào được gửi để đảm bảo cho mỗi thành phần LDP biết rằng thành phần LDP khác đang hoạt động tốt. Trong trường hợp không xuất hiện bản tin KeepAlive hay một số bản tin khác của LDP trong khoảng thời gian nhất định thì LSR sẽ xác định đối phưng hoặc kết nối bị hỏng và phiên LDP bị dừng. Bản tin Address. Một LSR gửi một bản tin địa chỉ đến LSR ngang cấp để thông báo các địa chỉ giao diện của nó. Một LSR nhận một thông điệp bản tin địa chỉ sử dụng các địa chỉ nó biết để duy trì sở dữ liệu cho ánh xạ giữa các bộ nhận dạng LDP ngang cấp và các địa chỉ chặng tiếp theo. Khi một phiên LDP mới được khởi tạo và trước khi gửi bản tin yêu cầu và gán nhãn, một LSR thông báo các địa chỉ giao diện của nó với một hay nhiều địa chỉ giao diện. Bất cứ khi nào một LSR kích hoạt một địa chỉ giao diện mới, nó cần thông báo địa chỉ mới đó cùng với bản tin địa chỉ. Khi nó muốn hủy kích hoạt địa chỉ nào đó, nó cần thu hồi địa chỉ cùng với bản tin thu hồi địa chỉ. Bản tin Label Mapping Các bản tin Label Mapping được sử dụng để quảng bá liên kết giữa FEC (tiền tố điạ chỉ) và nhãn. Bản tin Label Withdrawal thực hiện quá trình ngược lại, nó được sử dụng để xoá bỏ liên kết vừa thực hiện. Bản tin này được sử dụng khi có sự thay đổi trong bảng định tuyến (thay đổi tiền tố địa chỉ) hay thay đổi trong cấu hình LSR làm tạm dừng việc chuyển nhãn các gói trong FEC đó. Bản tin Lable Realease
  5. Bản tin này được sử dụng bởi LSR khi nhận được chuyển đổi nhãn mà nó không cần thiết nữa. Điều đó thường xảy ra khi LSR giải phóng nhận thấy nút tiếp theo cho FEC đó không phải là LSR quảng bá liên kết nhãn/FEC đó. Trong chế độ hoạt động gán nhãn theo yêu cầu từ phía trước, LSR sẽ yêu cầu gán nhãn từ LSR lân cận phía trước sử dụng bản tin Label Request. Nếu bản tin Label Request cần phải huỷ bỏ trước khi được chấp nhận (do nút kế tiếp trong FEC yêu cầu đã thay đổi), thì LSR yêu cầu sẽ loại bỏ yêu cầu với bản tin Label Request Abort. Phát hành và sử dụng nhãn Có một vài công cụ được sử dụng để phát hành và phân bổ nhãn. Các đặc tả kiến trúc MPLS thiết lập các thủ tục đầy đủ cho những hoạt động này. Những thủ tục này được tổ chức như sau. Các LSR đường xuống đã định nghĩa 5 thủ tục, trong đó có 4 thủ tục phân bổ và 1 thủ tục thu hồi. Các thủ tục phân bổ là: (a) Đẩy không điều kiện; (b) Đẩy có điều kiện; (c) Kéo không điều kiện; (d) Kéo có điều kiện. Các LSR đường lên đã định nghĩa 9 thủ tục, gồm 4 loại đó là:  Các thủ tục Yêu cầu gồm: (a) thủ tục Không bao giờ yêu cầu, (b) thủ tục Yêu cầu khi cần, (c) thủ tục Yêu cầu theo yêu cầu  Các thủ tục Không khả dụng gồm: (a) thủ tục Yêu cầu có thử lại, thủ tục Yêu cầu không thử lại
  6.  Các thủ tục Giải phóng gồm: (a) thủ tục Giải phóng khi thay đổi, (b) thủ tục Giải phóng khi không thay đổi.  Các thủ tục Sử dụng nhãn gồm: (a) thủ tục Sử dụng ngay, (b) thủ tục Sử dụng nếu lặp vòng không được phát hiện Các thủ tục LSR đường xuống (Rd) Hình 2.24 minh hoạ các thủ tục của LSR đường xuống. Thủ tục Đẩy không điều kiện Đẩy không có điều kiện là trường hợp phân bổ nhãn đường xuống không theo yêu cầu trong chế độ điều khiển LSP độc lập. Giả sử X là tiền tố địa chỉ trong bảng định tuyến của LSR-Rd và LSR-Ru là thực thể ngang cấp phân bổ của Rd. Nếu điều kiện này thoả mãn, LSR-Rd phải ràng buộc 1 nhãn với X và gửi ràng buộc này tới LSR-Ru. Trách nhiệm của Ru là phải luôn cập nhật ràng buộc này và phải thông báo cho Rd biết mọi sự thay đổi.
  7. Hình 2.24. Các thủ tục LSR đường xuống Thủ tục Đẩy có điều kiện Đẩy có điều kiện là trường hợp phân bổ nhãn đường xuống không theo yêu cầu trong chế độ điều khiển theo lệnh.
  8. Giả sử X là tiền tố địa chỉ trong bảng định tuyến của LSR- Rd; LSR-Ru là lối ra của LSP; chặng tiếp theo của Rd là Rn. Hơn nữa, Rn đã ràng buộc 1 nhãn với X và phân bổ ràng buộc đó tới Rd. Trong tình huống này, Rd nên ràng buộc 1 nhãn với X và gửi nó tới Ru. Sự khác nhau giữa đẩy không có điều kiện và đẩy có điều kiện là ở chỗ: đẩy không có điều kiện thực hiện phân bổ các ràng buộc nhãn cho tất cả các tiền tố địa chỉ trong bảng định tuyến, còn đẩy có điều kiện chỉ thực hiện phân bổ ràng buộc nhãn cho các tiền tố địa chỉ mà Rd đã nhận các ràng buộc từ chặng kế tiếp của LSP. Thủ tục Kéo không điều kiện Kéo không có điều kiện là trường hợp phân bổ nhãn đường xuống theo yêu cầu, bằng việc sử dụng chế độ điều khiển LSP độc lập. Gỉa sử X là tiền tố địa chỉ trong bảng định tuyến của LSR- Rd. LSR-Ru yêu cầu LSR-Rd ràng buộc nhãn với X, và phân bổ ràng buộc nhãn này cho tới nó. Rd phải tôn trọng yêu cầu ràng buộc này, và nếu nó không thể (chẳng hạn, nó không là đối tượng ngang cấp phân bổ nhãn với Ru), thì nó cúng phải thông báo cho Ru biết. Nếu Rd đã gửi một ràng buộc, thì nó phải gửi một ràng buộc mới. Ràng buộc cũ vẫn giữ nguyên tác dụng. Kết quả cuối cùng của hoạt động này là 2 nhãn được kết hợp với cùng 1 tiền tố địa chỉ. Tại sao nhà điều hành mạng muốn làm điều này? MPLS hiểu rõ điều này. Chúng ta nhớ lại rằng: Nếu các khía cạnh khác của FEC bên cạnh tiền tố địa chỉ được xem xét, nó sẽ cho phép
  9. ràng buộc các nhãn khác nhau với các FEC khác nhau có cùng tiền tố địa chỉ. Thủ tục Kéo có điều kiện Kéo có điều kiện là trường hợp phân bổ nhãn đường xuống theo yêu cầu, bằng việc sử dụng chế độ điều khiển LSP theo lệnh. Giả sử X là tiền tố địa chỉ trong bảng định tuan của LSR-Rd. Ru yêu cầu Rd ràng buộc 1 nhãn với X và phân bổ ràng buộc này tới Ru. Rd là lối ra của LSP, hay chặng kế tiếp lớp 3 của Rd của X là Rn và Rn đã ràng buộc 1 nhãn với X và phân bổ ràng buộc đó tới Rd. Nếu những điều kiện này thoả mãn, Rd phải ràng buộc 1 nhãn với X và phân bổ ràng buộc đó tói Ru. Thủ tục Thu hồi nhãn Nếu một LSR quyết định phá vỡ ràng buộc nhãn và tiền tố địa chỉ, bản tin huỷ ràng buộc nhãn LDP phải được phân bổ tới tất cả các LSR mà ràng buộc nhãn này đã đi qua lúc đầu. Các thủ tục LSR đường lên (Ru) Các hoạt động LSR đường lên là đơn giản hơn những hoạt động LSR đường xuống như đã nói ở trên. Những hoạt dộng này được tóm tắt ngắn gọn ở đây, dựa trên phần 5.1.2 của RFC 3031. Các thủ tục Yêu cầu Thủ tục Không bao giờ yêu cầu LSR không bao giờ yêu cầu 1 ràng buộc nhãn. Chẳng hạn, trong hình 4.21a và 4.21b, LSR đường xuống thực hiện các hành
  10. động cần thiết để ràng buộc các nhãn với các tiền tố địa chỉ. LSR đường lên không cần thiết phải thực hiện những nhiệm vụ này. Thủ tục này có thể áp dụng khi 1 LSR sử dụng phân bổ nhãn đường xuống không theo yêu cầu và trong chế độ duy trì nhãn đầy đủ, nhưng không nên được sử dụng nếu Rd sử dụng các thủ tục Kéo không có điều kiện hay Kéo có điều kiện. Thủ tục Yêu cầu khi cần Khi một router tìm một tiền tố địa chỉ mới hay khi 1 tiền tố mới được cập nhật, thì thủ tục này được thực hiện - nếu 1 ràng buộc nhãn không tồn tại. Thủ tục này được thực hiện bởi 1 LSR nếu chế độ duy trì nhãn hạn chế được sử dụng. Thủ tục Yêu cầu khi có yêu cầu Hoạt động này sinh ra một yêu cầu bất cứ khi nào nhận được một yêu cầu, điều này là khác với sinh ra yêu cầu khi cần. Nếu Ru là không có khả năng như một LSR lối vào, nó có thể sinh ra một yêu cầu chỉ khi nó nhận được 1 yêu cầu từ router đường lên. Nếu Rd nhận được 1 yêu cầu như vậy từ Ru về tiền tố địa chỉ mà Rd đã phân bổ nhãn tới Ru, lúc đó Rd ấn định một nhãn mới, ràng buộc nó với X, và phân bổ ràng buộc đó. Các thủ tục Không khả dụng Thủ tục không khả dụng xác định Rd phản ứng như thế nào với tình huống sau: 1. Ru và Rd tương ứng là các thực thể đồng cấp phân bổ nhãn với tiền tố địa chỉ X. 2. Rd là chặng kế tiếp lớp 3 của Ru với tiền tố địa chỉ X.
  11. 3. Ru yêu cầu 1 ràng buộc với X từ Rd. 4. Rd trả lời rằng nó không thể cung cấp 1 ràng buộc tại thời điểm này bởi vì nó không có chặng kế tiếp của X. Có 2 thủ tục điều khiển hành vi của Ru đó là: Thủ tục Yêu cầu có thử lại và Thủ tục Yêu cầu không thử lại. Thủ tục Yêu cầu có thử lại Ru phân tán lại yêu cầu tại một thời điểm sau đó. Thủ tục này nên được sử dụng khi phân bổ nhãn theo yêu cầu đường xuống được sử dụng. Thủ tục Yêu cầu không thử lại Ru không bao giờ phân tán lại yêu cầu, thay vào đó nó thừa nhận rằng Rd sẽ cung cấp ràng buộc một cách tự động khi nó có thể. Điều này là có ích nếu Rd sử dụng thủ tục đẩy không có điều kiện, nghĩa là, nếu phân bổ nhãn đường xuống không theo yêu cầu được sử dụng. Các thủ tục giải phóng nhãn Các thủ tục giải phóng nhãn có nghĩa đơn giản chỉ là ràng buộc nhãn với FEC bị xoá tại LSR. Kịch bản cho quá trình giải phóng là như sau. Rd là một LSR đã ràng buộc 1 nhãn với tiền tố địa chỉ X; nó đã phân bổ ràng buộc đó tới LSR Ru. Nếu Rd không là chặng kế tiếp của Ru với tiền tố địa chỉ X hay nó đã không sử dụng chặng kế tiếp của Ru với tiền tố địa chỉ X, lúc đó Ru đang không sử dụng nhãn, và nó không có lý do gì mà duy trì nhãn trừ khi có khả năng là sự ràng buộc này xảy ra sau đó. Có 2 thủ tục để
  12. điều khiển hành vi của Ru: Thủ tục Giải phóng khi thay đổi và thủ tục Không giải phóng khi thay đổi. Thủ tục Giải phóng khi thay đổi Ru giải phóng ràng buộc và thông báo với Rd rằng nó đã giải phóng. Thủ tục này được sử dụng để thực hiện chế độ duy trì nhãn hạn chế. Thủ tục Không giải phóng khi thay đổi Ru duy trì ràng buộc nhãn để nó có thể sử dụng lại nếu sau đó Rd trở thành chặng kế tiếp của Ru với tiền tố địa chỉ X. Thủ tục này được sử dụng để thực hiện chế độ duy trì nhãn đầy đủ. Các thủ tục sử dụng nhãn Chúng ta hãy thừa nhận rằng Ru đã nhận được 1 ràng buộc nhãn L với tiền tố địa chỉ X từ LSR Rd, và Ru là router đường lên của Rd tương ứng với tiền tố địa chỉ X, và Rd là chặng kế tiếp của Ru. Ru sẽ sử dụng ràng buộc nếu Rd là chặng kế tiếp của Ru. Nếu tại thời điểm ràng buộc nhãn, Ru biết được rằng Rd không là chặng kế tiếp của Ru, thì Ru không sử dụng mọi ràng buộc nhãn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, Ru có thể bắt đầu sử dụng ràng buộc nhãn này tài thời điểm sau đó nếu Rd trở thành chặng kế tiếp của Ru. Ru có thể sử dụng 2 thủ tục: Sử dụng ngay lập tức và Sử dụng nếu lặp vòng không được phát hiện. Thủ tục Sử dụng ngay lập tức Ru có thể sử dụng ràng buộc nhãn ngay lập tức. Tại mọi thời điểm khi Ru có ràng buộc nhãn với X từ Rd và Ru là chặng kết
  13. tiếp của Ru, thì Rd cũng sẽ là chặng kế tiếp LSP của Ru. Thủ tục này được sử dụng khi phát hiện lặp vòng không được sử dụng. Thủ tục Sử dụng nếu lặp vòng không được phát hiện Thủ tục này là giống như thủ tục Sử dụng ngay lập tức, trừ khi Ru đã phát hiện 1 vòng lặp trong LSP. Nếu 1 vòng lặp được phát hiện, Ru sẽ không tiếp tục sử dụng nhãn L để chuyển tiếp gói tới Rd. Thủ tục này được sử dụng khi phát hiện lặp vòng được sử dụng và sẽ tiếp tục cho đến khi chặng kế tiếp của X thay đổi hay cho đến khi lặp vòng không còn được phát hiện.
nguon tai.lieu . vn