Xem mẫu

  1. Lời nói đầu Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học và công nghệ thì đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Do vậy lượng tiêu thụ các mặt hàng có nguồn gốc từ gỗ cũng tăng với tốc độ rất nhanh. Do đó đó việc sử dụng gỗ làm sao cho hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các sinh viên thuộc chuyên ngành chế biến lâm sản. Công nghệ mộc nói riêng và công nghệ chế biến lâm sản nói chung đàng đứng trước những cơ hội, thách thức mới, đòi hỏi mỗi sinh viên, kỹ sư trong khoa có những đóng góp công hiến nhất định vào sự nghiệp phát triển chung của ngành. V iệc học tập cũng như thực hiện đồ án sẽ dần dần đưa chúng em tiếp cận với thực tế của công nghệ chế biến gỗ nói chung và công nghệ mộc nói riêng. Với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S. Võ Thành Minh, cũng như sự giúp đỡ hưỡng dẫn của các thầy cô giáo trong bộ môn, trong khoa Chế biến lâm sản, Em tiến hành thực hiện đồ án: “Thiết kế dây chuyền sản xuất bàn O val sản lượng 1500 chiếc” Trong quá trình thiết kế em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các b ạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn. 1
  2. Phần 1: Sản phẩm và kết cấu sản phẩm 1.1. Sản phẩm - Sản phẩm là loại bàn ăn Dimension với kích thước: - Sản phẩm bao gồm các chi tiết: 1.1.1. Chân bàn: - Số lượng là 4 chân/1bàn - K ích thước chân 450x450x750(mm) 1.1.2. Vai bàn: Số lượng 4thanh/1bàn - K ích thước các thanh là 25x100x907(chưa tính phần mộng 2 đầu) - Thanh giằng được tạo mộng chữ nhật 2 đầu, Kích thước mộng là 10x50x25(mm) 1.1.3. Mặt bàn: - Mặt bàn có kích thước 1067x1067(mm) - Mặt bàn được bo đầu với các bán kính 20(mm) ở dọc các cạnh bàn và các góc nhằm đảm bảo sự an to àn và thẩm mỹ cho sản phẩm 1.1.4. Thanh ke Thanh ke đươc sử dụng trong sản phẩm này nhằm đảm bảo cho sự cứng vững của sản phẩm vì do nếu không sử dụng thanh ke lien kết các thanh giằng lại với nhau thì trong sản phẩm ko có sự liên kết giữa các thanh giằng của bàn mà chỉ có các liên kết giữa thanh giằng với chân b àn, liên kết này sẽ không vững trong quá trình sử dụng sản phẩm.Có nhiều loại thanh ke có thể được sử dụng: thanh ke vuông bằng sắt: N ếu lựa chọn thanh ke là ke vuông sắt thì sẽ làm giảm thẩm mỹ của b àn… D o vậy để đảm bảo độ cứng vững cho sản phẩm và sự đ ơn giản trong gia công lắp ghép sản phẩm cho nên trong đồ án này em chọn thanh ke là thanh gỗ có các kích thước như sau: 1.2. Liên kết trong sản phẩm - Liên kết giữa bàn với phần Vai bàn và chân bàn: Trong đồ án này em chọn liên kết giữa vai bàn và chân bàn là liên kết bằng đinh 4(cm). Việc sử dụng liên kết bằng đinh là liên kết đơn giản, quá trình 2
  3. công nghệ cũng dễ dàng, chi phí thấp, chất lượng liên kết là đảm bảo, và nó rất phổ biến hiện nay… - Liên kết giữa vai bàn và chân bàn: Liên kết này là liên kết mộng đơn và chốt tre. Kích thước lỗ mộng là: 10x50x25(mm), số lượng mỗi mộng dương trên thanh giằng là 2(mộng), số lượng lỗ mộng âm trên 1 chân bàn là: 2(mộng) - Liên kết giữa thanh ke và vai bàn: Liên kết giữa thanh ke và thanh giằng là liên kết bằng đinh 7(mm) 1.3. V ật liệu, nguyên liệu V ật liệu chủ yếu sử dụng trong sản phẩm là gỗ Keo Lá Tràm(Acacia auriformis) và sản phẩm ván ghép thanh từ gỗ Keo Lá Tràm: Chi tiết: - Chân bàn, vai bàn, thanh ke được làm từ gỗ keo lá tràm - Mặt bàn được làm sản phẩm của ván ghép thanh từ gỗ keo lá tràm theo kích thước của sản phẩm… 3
  4. PHẦN II TÍNH TOÁN NGUYÊN LIỆU 2.1. Kích thước chi tiết L: Chiều dài W: Chiều rộng t: Chiều dày K ích thước của: - Mặt bàn: 1067x1067x20(mm) - V ai bàn: 957x100x25(mm) - Chân bàn: 750x45x45(mm) - Thanh ke 364x50x30(mm) 2.2. Thể tích phôi tinh bằng công thức: V tinh = L x W x t Thể tích phôi tinh cho 1 chi tiết sản phẩm V tinh = nxLxWxt Trong đó : n số chi tiết có trong sản phẩm với Do vậy thể tích phôi tinh cho từng chi tiết là: V tinh mặt bàn = 1x1067x1067x20 x10-9=0,0023(m3) V tinh vai bàn = 4 x957x100x25x10-9 = 9 ,57.10-3(m3) V tinh chânbàn = 4 x750x45x45x10-9 = 6,075.10-3(m3) V tinh thanh ke = 4x364x50x30 x10-9= 2,184. 10-3(m3) 2.3. Lượng dư gia công được chọn như sau: Lượng dư gia công cho các chi tiết bao gồm: ∆1: Hao hụt do sấy(mm) ∆2 : H ao hụt trong quá trình bào thẩm, bào 4 mặt (mm) ∆3: Hao hụt trong quá trình đ ánh nhẵn (mm) 4
  5. ∆hao hụt = ∆1 + ∆2 + ∆3 (mm) Do đó tính chọn trị số hợp lý với gỗ Keo Lá Tràm chọn sự hao hụt các chiều của chi tiết như sau - D ày, Rộng: 4  6 (mm), Chọn: 5,5 (mm) - D ài: 5  20 (mm), Chọn: 5 (mm) Sự hao hụt ở các chi tiết: Đối với các chi tiết như: Chân bàn, vai bàn, thanh ke thì có lượng d ư gia công là lớn do các chi tiết này được làm từ gỗ nguyên liệu chưa qua sơ chế, còn đối với chi tiết là mặt bàn thì lượng dư gia công là ít do khi chọn vật liệu làm mặt bàn thì chọn là ván ghép thanh từ gỗ keo lá tram, do vậy về độ nhẵn bề mặt và đã đ ảm b ảo, không phải qua các khâu như: sấy, bào, mà chỉ qua các khâu: cưa đĩa để cắt theo kích thước mặt bàn và qua khâu bo đầu cạnh, đánh nhẵn…. Do vậy chọn lượng d ư gia công cho chi tiết mặt b àn: ∆1 = 0 (mm) ∆2 = 0 (mm) ∆3 = 1(mm) Đối với chi tiết là thanh ke thì do là chi tiết phụ làm khuất trong sản phẩm do vậy không ảnh hưởng đến giá trị thẩm mỹ của bàn do vậy trong quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng, nâng cao năng suất lao động,giảm giá thành cho phi phí sản xuất thì trong gia công chi tiết thanh ke ta có thể bỏ qua các khâu như bào 4 mặt, đánh nhẵn do vậy ta có lượng dư gia công đối với thanh ke là: ∆1 = 2.5 (mm) ∆2 = 1 (mm) ∆3 = 0 (mm) 5
  6. 2.4. Kích thước phôi thô K ích thước phôi thô đối với chi tiết chân bàn: Lthô chân bàn = 750 + 5 = 755 (mm ) Wthô chân bàn = 45 + 5 ,5 =50,5(mm) tthô chân bàn = 45 + 5,5 =50,5 (mm) K ích thước phôi thô đối với vai bàn L thô vai bàn = 957 + 5 =962(mm) Wthô vai bàn = 100 + 5,5 = 105,5 (mm) tthô vai bàn = 25 + 5,5 =30,5(mm) K ích thước phôi thô đối với thanh ke: L thô thanh ke = 364 + 3,5 = 367,5(mm) Wthô vai bàn = 45 + 3,5 = 48,5 (mm) tthô vai bàn = 25 + 3,5 = 28,5(mm) K ích thước phôi thô đối với chi tiết mặt bàn L thô mặt bàn = 1067 + 1 = 1068 (mm) Wthô vai bàn = 1067 + 1 = 1068 (mm) tthô vai bàn = 20 + 1 = 21(mm) 2.5. Thể tích phôi thô. V thô = Lthô x Wthô x tthô Thể tích phôi thô cho từng chi tiết: - Thể tích gỗ phôi thô cho chi tiết chân bàn: V thô chân bàn = 4 x755x50,5x50,5 .10-9 = 0,0077(m3) 4 x962x105,5x30,5 .10-9 = 0,0124(m3) V thô vai bàn= 6
  7. V thô thanh ke = 4x367,5x48,5x28,5.10-9 = 0,0026(m3) V thô mặt bàn= 1 x1068x1068x21 .10 -9 = 0,024(m3) V ậy tổng Vthô : V thô cho 1 sản phẩm = ∑Vthô = 0,0467(m3) 2.6. Thể tích phôi thô theo kế hoạch sản lượng Theo đề bài sản lượng kế hoạch đề ra là 6500 sản phẩm. SL => Thể tích sản lượng kế hoạch là: VTho = 6500 x Vthô SL VTho = 6500 x Vthô 3 SL VTho = 6500 x 0,0467 = 303,55(m ) 2.7. Chọn tỷ lệ phế phẩm. Tỷ lệ phế phẩm đ ược chọn trong khoảng từ (1  5 )%. V ới chi tiết: - Mặt bàn chọn 4% ( do có phần bo đầu theo các cạnh) - Chân bàn chọn 3% (phần đục lỗ mộng) - Vai bàn chọn 3%( do phần tạo mộng dương) - Thanh ke chọn 5% ( do phần cắt vát 2 đầu) 2.8. Thể tích phôi thô tính theo kế hoạch sản lượng và xem xét đến tỷ lệ phế phẩm. 2.9. Chọn tỷ lệ phôi thô khi pha phôi. Tỷ lệ pha phôi khi pha phôi được chọn trong khoảng từ 1,1 – 1,3, Ta chọn K= 1,2 2.10. Thể tích nguyên liệu. VNL = VTho PP x 1,2 SL VNL = 309,621 x 1,2 = 371,545 (m3) 2.11. Tỷ lệ ra phôi tinh. 7
  8. Tỷ lệ ra phôi tinh chính là tỷ lệ thành khi của sản xuất. Vthô  6500 390,621 6500 E   54,16% VNL 371,545 8
  9. PHẦN V : LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CHO TỪNG CHI TIẾT VÀ CHỌN MÁY, TÍNH TOÁN SỐ MÁY VÀ PHỤ TẢI THEO PHỤ TẢI VÀ SẢN LƯỢNG CHO TRƯ ỚC Tính toán số máy NS NV A T  NV  ' n NVmay Amay T Trong đó: T: Tổng số giờ để gia công sản phẩm theo kế hoạch được giao T’: Tổng số giờ máy công cụ có trong năm Tổng số giờ máy công cụ có trong năm được tính theo công thức: T’ = 365 - (52 + 7) x C x S x K Trong đó: C: Số ca làm việc 2 ca S: Thời gian làm việc trong ca. 8h K : H ệ số xem xét đến thiết bị do nguyên nhân xửa chữa, hư hỏng. Tổng số giờ để gia công sản phẩm theo kế hoạch được giao được tính: t  A n  K ' T= (h) 60 Trong đó: t: Đ ịnh mức thời gian gia công của chi tiết. A: Sản lượng kế hoạch sản xuất năm quy định. n: Số lượng chi tiết này trong sản phẩm. K ’: Hệ số chi tiết phế liệu xem xét trong quá trình sản xuất 9
  10. t ca Ta có: t = A Trong đó: tca: thời gian duy trì ca làm việc A: Năng suất của thiết bị. Đối với cưa đĩa cắt ngang Lại có: A = T x (n-m) x k x a x b Trong đó: T: thời gian duy trì của ca. n: số mạch cưa mỗi phút.(n  7  m = 1  2 ; n = 8  12  m = 2  3) m: số mạch cưa thêm đ ể cắt đầu k: hệ số lợi dụng thời gian làm việc a: bội số phôi thô theo phương chiều dài b: bội số phôi thô theo phương chiều rộng 10
  11. PHẦN VII K ẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 7.1. Kết luận. Sau thời gian học tập cũng như thực hiện đồ án môn học: ““Thiết kế dây chuyền sản xuất bàn Oval sản lượng 1500 chiếc” em xin có một số kết luận như sau: - Đã tính toán ra đ ược lượng nguyên liệu dùng để sản xuất 1500 chiếc bàn Oval. - Tính được số máy móc thiết bị cần dùng để sản xuất. - Thiết kế một mặt bằng phân xưởng. 7.2. Kiến nghị. Từ những kết quả mà đồ án đ ã đạt được, cũng như những hạn chế của nó, em xin có một số kiến nghị như sau: - Mong muốn thống số kỹ thuật sát thực với thực tế, được tham khảo những tài liệu về công nghệ mộc một cách mới nhất. - Mong muốn được tìm hiểu về các công đoạn của Công nghệ mộc một cách sát thực hơn để có thể hiểu rõ bản chất của môn học. 11
nguon tai.lieu . vn