Xem mẫu

  1. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa LỜI NOI ĐÂU ́ ̀ Từ xa xưa con người đã biêt bao quan thực phâm băng cach chôn vui xuông đât, ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̀ ́ ́ dung rơm trâu, rôi đên băng. Dân dân con người đã tao được nước đá nhân tao (đâu ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ tiên là ở Anh) và dung nó để giai khat và bao vệ thực phâm và nganh lanh dân dân phat ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ triên như ngay hôm nay. ̉ ̀ Nganh lanh phat triên ở thế giới vao cuôi thế kỉ XIX nhât là sau năm 1873, khi ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ́ ông Charles Telles nhà bac hoc người Phap trinh nay ở viên Han Lâm khoa hoc Paris ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ luân văn về dung lanh bao quan thit. Công trinh cua ông có công lớn lao không những ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̉ có giá trị về măt khoa hoc kỷ thuât mà con có giá trị kinh tế trong viêc bao quan thực ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ phâm, phân phôi và lưu thông hang hoa đăc biêt là san phâm tươi sông. Chinh vì vây ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̣ mà nganh lanh phat triên cho đên ngay hôm nay. Không những trong bao quan thực ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ phâm mà nhu câu cua con người cung ngay được nâng cao do đó viêc phat triên nganh ̉ ̀ ̉ ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ lanh là hợp li. ̣ ́ Ở nước ta nganh lanh phat triên manh vao sau chiên tranh thế giới thứ hai nó ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ́ phat triên cung với công cuôc xây dựng chủ nghia xã hôi và từ đó có rât nhiêu may lanh ́ ̉ ́ ̣ ̃ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ra đời như may lanh hâp thu, may lanh ejector… và có nhiêu loai may nen cung ra đời ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̉ như may nen pit tông, nay nen li tâm, may nen roto… được sử dung nhiêu trong bao ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̉ quan thực phâm. ̉ ̉ Để đap ứng nhu câu phat triên cua đât nước nganh công nghệ chế biên thực ́ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ phâm ra đời để đap ứng nhu câu cua người tiêu dung và đam bao cho viêc xuât khâu ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ̉ ̣ ́ ̉ cac loai thuy hai san và thit san phâm cua cac loai đông vât. ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ Nước ta đang tiên hanh công nghiêp hoa hiên đai hoa đât nước để phat triên kip ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ cac nước trong khu vực và trên thế giới nhât là trong viêc xuât khâu cac măt hang tươi ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ sông và cac loai thuy hai san. ́ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ Do đó chung em đang sông thời kì đât nước đang bước vao thời kì phat triên thì ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ những sinh viên nganh Công Nghệ Điên Lanh chung em không khoanh tay đứng nhin ̀ ̣ ̣ ́ ̀ mà phai nổ lực lực hêt minh tich luy những kiên thức đã hoc ở trường và kinh nghiêm ̉ ́ ̀ ́ ̃ ́ ̣ ̣ sông để gop phân vao công cuôc chung cua đât nước. ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ Đồ an nay giup cho em rât nhiêu trong nhân thức hiêu biêt rõ thực tế hơn trong ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ́ công nghệ nhiêt điên lanh cua nganh minh đang hoc. Nó là bước khởi đâu cho chung ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ em trong viêc xâm nhâp với thực tế để sau nay ra trường it bỡ ngỡ hơn. Và tao cho em ̣ ̣ ̀ ́ ̣ vôn kiên thức nhât đinh trong thiêt kế và tinh tự lực và trach nhiêm cua minh trong ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̃ ̉ ̀ công viêc. ̣ Trong thời gian lam đồ an chung em đã cố găng hêt minh để tim kiêm và suy ̀ ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ́ nghĩ để hoan thanh đồ an môt cach tôt nhât. Nhưng trong thời gian đó thì chung em ̀ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ cung găp nhiêu khó khăn về sach vở cung như thời gian nên chung em cung không thể ̃ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ̃ không găp nhiêu thiêu sot. Chung em rât mong sự giup đỡ và hướng dân tân tinh cua ̣ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̀ ̉ quí thây cô trong bộ môn để giup chung em có nhiêu kinh nghiêm và hoan thanh tôt hơn ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ nữa đố an môn hoc môt cach toan diên hơn nữa. ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ Trang 1
  2. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Lời cảm ơn Trong suốt thời gian lam đồ an em đã học tập được rất nhiều kiến thức ̀ ́ cũng như bổ trợ cho em những gì mà học lý thuyết ở giảng đường từ đó làm cho em hiểu sâu hơn và thực tế hơn. Đó là hành trang quí giá để em chuẩn bị bước vào đời làm cho em tự tin hơn và làm việc dễ dàng hơn. Có được kiến thức như vậy nhờ công lao của thầy cô đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt em trong suốt thời gian lam đồ an cho đên ngay hoan thanh. ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̀ Em xin chân thành cảm ơn chân thành quí thầy trong bộ môn Công Nghệ Nhiệt – Điện Lạnh đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian lam đồ an để em ̀ ́ có được kiến thức đầy đủ và hoàn thành đồ an môt cach tôt nhât và hiêu quả nhât. ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ Và cảm ơn các bạn trong lớp đã giúp đỡ, đông viên trong quá trình lam đồ an ̣ ̀ ́ cho đên khi hoan thanh đồ an môn hoc ́ ̀ ̀ ́ ̣ TP.HCM 12 – 2011 SVTH: Hồ Thanh Phong Lê nguyên Vinh Nguyễn đăng Nghĩa Trang 2
  3. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa NHÂN XET CUA GIAO VIÊN HƯỚNG DÂN ̣ ́ ̉ ́ ̃ .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. Trang 3
  4. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa ̣ ̣ Muc luc Phần một:  GIỚI THIỆU CHUNG............................................................................................................ 5 I. Giới thiệu chung về ngành kỹ thuật nhiệt điện lạnh:........................................................................5 II. Giới thiệu chung về Tiền Giang...................................................................................................... 7 III. Nhiệm vụ đề tài........................................................................................................................... 13   Phần hai: ........................................................................................................................................... 16 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH...................................................................................................... 16 Chương 1 ......................................................................................................................................... 16 BỐ TRÍ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH...............................................................................16 Chương 2    TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM.........................................................................18 Chương III   TINH TOAN NHIÊT KHO LANH....................................................................................26 ́ ́ ̣ ̣ Chương IV TINH TOAN CHU TRINH VA CHON MAY NEN.............................................................31 ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ Phân ba:  TINH TOAN THIÊT KÊ HÊ THÔNG SAN XUÂT ĐA CÂY....................................................37 ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ́ Chương I  TINH TOAN KICH THƯƠC VA PHÂN BÔ MĂT BĂNG CUA BÊ ĐÁ................................37 ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ Chương II. CACH NHIÊT CACH ÂM CUA BÊ ĐA............................................................................40 ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ́ Chương III  TINH TOAN CÂN BĂNG NHIÊT....................................................................................47 ́ ́ ̀ ̣ Chương IV TINH TOAN CHU TRINH VA CHON MAY NEN.............................................................51 ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ Phần 4 TINH TOAN THIÊT KÊ HÊ THÔNG CẤP ĐÔNG.....................................................................57 ́ ́ ́ ́ ̣ ́ Phần V: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT..............................................................................71 5.1 Tính chọn thiết bị ngưng tụ......................................................................................................... 71 5.2 Tính chọn thiết bị bay hơi:.......................................................................................................... 73 Phần VI: TÍNH TOÁN ĐƯƠNG ỐNG VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ...........................................................78 6.1 Tính chọn đường ống................................................................................................................. 78 6.2 Tính toán thiết bị phụ:................................................................................................................. 83 Trang 4
  5. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG I. Giới thiệu chung về ngành kỹ thuật nhiệt điện lạnh: 1. Lịch sử phát triển ngành lạnh. Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất r ộng rãi trong nhiều ngành kỹ thuật khác nhau như: Trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp rượu bia, sinh học, đo lường tự động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y học, thể thao, và trong đời sống hàng ngày, … Ngày nay kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở thành ngành kỹ thuật vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày cũng như trong kỹ thuật của tất cả các nước trên thế giới. - Trước thế kỷ 15, người ta chỉ biết dùng nước đá có sẵn ngoài thiên nhiên (băng, tuyết): trữ tuyết trong hang sâu để điều hoà không khí nóng bức hay ướp thịt thú để dành. Dần dần người ta biết pha trộn muối với tuyết tạo thành nhiệt độ lạnh hơn nước đá(tuyết), đó là hỗn hợp đầu tiên về hỗn hợp sinh hàn. - Năm 1755, bác sĩ người Scotland, Willam Cullen (1710-1790), đã chế tạo nước đá bằng cách tạo chân không trong bình chứa nước; nước trên mặt bốc hơi nhanh làm lạnh, số nước còn lại đông thành nước đá. - Năm 1820 Charles chế ra máy sản xuất nước đá nhân tạo bằng hỗn hợp sinh hàn (tuyết và muối theo tỷ lệ 5/1). - Năm 1823 Faraday theo phương pháp Cullen với amoniăc lỏng cho bốc hơi, sinh lạnh dùng chế tạo nước đá. - Năm 1836 Shaw, năm 1856 Harrison áp dụng phương pháp bốc hơi sinh lạnh với ester xunfuyaric. - Năm 1862 Ferdinand Carre chế ra máy sản xuất nước đá nhân tạo bằng cách đun sôi dung dịch nước và amôniăc để nguội. Amôniăc bốc hơi sinh lạnh. Kế tiếp là Flank Platter, Munters chế ra tủ lạnh gia dụng đốt bằng dầu hôi. - Năm 1868, Charles Tellier chế ra máy lạnh đầu tiên, áp dụng nguyên tắc bốc hơi chất lỏng và thu hồi để làm ngưng tụ lại trong chu kỳ kín. ông dùng máy lạnh này để trữ thịt trên tàu “Frigorifique” đi từ Rouen đến Buenos trong 105 ngày. - Năm 1877, Pillet (Thụy Sĩ) theo phương pháp của Tellier với tác nhân SO 2. ngoài ra ông Widhansen dùng phương pháp giảm áp lực khí nén để sản xuất lạnh. - Cho đến ngày nay, công nghiệp lạnh đã tiến một bước khá xa trên thế giới với nhiều loại hệ thống lạnh và những ứng dụng hết sức quan trọng: o Tủ lạnh. o Máy điều hoà không khí. o Phòng lạnh. o Phòng lạnh đông. 2. Ứng dụng kỹ thuật lạnh vào ngành chế biến và bảo quản thực phẩm. - Năm 1745 nhà bác học Nga Lômônôxốp đã cho rằng: Những quá trình sống và thối rữa diễn ra nhanh hơn do nhiệt độ cao và kiềm hãm chậm lại do nhiệt độ thấp. Trang 5
  6. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa - Thật vậy, sự biến đổi của thực phẩm tăng nhanh ở 40 ÷ 50 oC vì ở nhiệt độ này rất thích hợp cho hoạt hoá của men phân giải của bản thân thực phẩm và vi sinh vật. - Ở nhiệt độ thấp các phản ứng hoá sinh trong thực phẩm bị ức chế. Trong điều kiện bình thường, nhiệt độ giảm 10oC thì tốc độ phản ứng giảm xuống 1/2 đến 1/3 lần. Nhiệt độ thấp tác dụng đến các men phân giải nhưng không tiêu diệt được chúng. Nhiệt độ xuống dưới 0oC phần lớn hoạt động của enzym bị đình chỉ. Tuy nhiên một số men như Lipaza, Trypsin, Catalaza, ở nhiệt độ – 191 oC cũng không bị phân huỷ. - Các tế bào thực vật có cấu trúc đơn giản, hoạt động sống có thể độc lập với cơ thể sống. Vì vậy khả năng chịu lạnh cao, đa số thực vật không bị chết khi nước trong nó chưa đóng băng. - Tế bào động vật có cấu trúc và hoạt động sống phức tạp gắn liền với cơ thế sống. Vì vậy khả năng chịu lạnh kém hơn, đa số tế bào động vật chết khi nhiệt đ ộ giảm xuống dưới 4oC so với thân nhiệt bình thường của nó. Tế bào động vật chết chủ yếu là do độ nhớt tăng và sự phân lớp của các chất tan trong cơ thể. Một số loài động vật có khả năng tự điều chỉnh hoạt động sống khi nhiệt độ giảm, cơ thể giảm hoạt động sống đến mức nhu cầu bình thường của điều kiện môi trường trong một thời gian nhất định. Khi tăng nhiệt độ hoạt động sống của chúng phục hồi, điều này được ứng dụng trong việc vận chuyển động vật đặc biệt là thuỷ sản ở dạng tươi sống, đảm bảo chất lượng tốt và giảm chi phí vận chuyển. - Sự ảnh hưởng của lạnh đối với vi sinh vật: Khả năng chịu lạnh của mỗi loài sinh vật có khác nhau. Một số loài chết ở nhiệt độ từ 20 ÷ 0oC, tuy nhiên một số khác chịu được nhiệt độ thấp hơn. Khi nhiệt độ hạ xuống thấp, nước trong tế bào vi sinh vật đông đặc phá vỡ màng tế bào sinh vật. Mặt khác nhiệt độ thấp, nước đóng băng làm mất môi trường khuếch tán chất tan, gây biến tính của nước làm cho vi sinh vật chết. - Nấm mốc chịu được lạnh tốt hơn, nhưng ở nhiệt độ - 10oC hầu hết ngừng hoạt động ngoại trừ các loài Mucor, Rhizopus, Penicellium. Để ngăn ngừa mốc phải duy trì nhiệt độ dưới - 15oC, các loài nấm có thể sống ở nơi khan nước nhưng tối thiểu phải đạt 15%. Ở - 18oC, 86%lượng nước đóng băng, còn lại 14% không đủ cho vi sinh vật phát triển. Vì vậy để bảo quản thực phẩm lâu dài phải duy trì nhiệt độ kho lạnh ít nhất - 18oC. - Để bảo quản thực phẩm người ta có thể thực hiện nhiều cách như: Phơi, sấy khô, đóng hộp và bảo quản lạnh. Tuy nhiên bảo quản lạnh là một phương pháp có hiệu quả và ưu điểm nổi bật nhất. - Hầu hết thực phẩm, nông sản đều thích hợp với phương pháp này. - Việc thực hiện bảo quản nhanh chóng và hiệu quả phù hợp với tính chất thời vụ của nhiều loại thực phẩm nông sản. - Bảo tồn tối đa các thuộc tính tự nhiên cuả thực phẩm, giữ gìn được hương vị, màu sắc, các vi lượng và dinh dưỡng trrong thực phẩm. - Các chế độ xử lý lạnh thực phẩm - Thực phẩm trước khi đưa vào các kho lạnh bảo quản, cần được tiến hành xư lý để hạ nhiệt độ thực phẩm từ nhiệt độ ban đầu sau khi thu hoạch, đánh bắt, giết mổ xuống nhiệt độ bảo quản. - Có hai chế độ xử lý lạnh sản phẩm là xử lý lạnh và xử lý lạnh đông. Trang 6
  7. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa a. Xử lý lạnh là làm lạnh các sản phẩm xuống nhiệt độ bảo quản lạnh yêu c ầu, nhiệt độ này phải nằm trên điểm đóng băng của sản phẩm. Đặc điểm của cách xử lý này là sau khi xử lý lạnh sản phẩm còn mềm, chưa bị hoá cứng do đóng băng. b. Xử lý lạnh đông là kết đông các sản phẩm. Sản phẩm hoàn toàn hoá cứng do hầu hết nước và dịch trong thực phẩm đã đóng thành băng. Nhiệt độ tâm sản phẩm đạt - 8oC, nhiệt độ bề mặt đạt từ ( -18 ÷ -12oC ). - Xử lý lạnh đông có hai cách: • Kết đông hai pha Thực phẩm nóng đầu tiên được làm lạnh từ 37 oC xuống khoảng 4oC sau đó đưa vào thiết bị kết đông để nhiệt độ tâm khối thực phẩm đạt - 8oC. • Kết đông một pha Thực phẩm còn nóng được đưa ngay vào thiết bị kết đông để hạ nhiệt độ tâm khối thực phẩm xuống dưới - 8oC Kết đông một pha có nhiều ưu điểm hơn kết đông hai pha vì tổng thời gian của quá trình giảm, tổn hao khối lượng, chi phí lạnh và diện tích buồng l ạnh cũng giảm. Đối với chế biến thịt thường sử dụng phương pháp một pha. Đối với hàng thuỷ sản do phải qua khâu chế biến và tích trữ trong kho chờ đông nên thực tế diễn ra hai pha. Các loại thực phẩm khác nhau có chế độ bảo quản đông lạnh khác nhau. II. Giới thiệu chung về Tiền Giang. 1. Vị trí địa lí. 1.  Thành   phố   Mỹ   Tho 2.  Thị   xã   Gò   Công 3.  Huyện   Cai   Lậy 4.  Huyện   Cái   Bè 5.  Huyện   Tân   Phước 6.  Huyện   Châu   Thành 7.  Huyện   Chợ   Gạo 8.  Huyện   Gò   Công   Tây 9. Huyện Gò Công Đông Tiền Giang nằm ở phía Đông Bắc đồng bằng Sông Cửu Long và cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km, có diện tích tự nhiên là 2,418.8 km2. Có 32 km bờ biển và là cửa ngõ ra Biển Đông. Toạ độ địa lí Tiền Giang giới hạn bởi: - 105o49’07” đến 106o48’06” kinh độ Đông. - 10o12’20” đến 10o35’26” vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính của Tiền Giang. - Phía Đông giáp Biển Đông. - Phía Tây giáp Đồng Tháp. - Phía Nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long. Trang 7
  8. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa - Phía Bắc và Đông Bắc giáp Long An và Thành Phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên và dân số năm 2005 phân theo huyện như sau: Đơn vị hành chính Diện tích (Km2) Dân số (người) Mật độ (người/km2) Thành phố Mỹ Tho 48.6 170,369 3,506 Thị xã Gò Công 32.1 55,238 1,721 Huyện Cái Bè 420.9 288,668 686 Huyện Cai Lậy 43.62 324,346 744 Huyện Châu Thành 255.8 256,072 1,001 Huyện Chợ Gạo 235.2 188,107 800 Huyện Gò Công Tây 272.3 169,446 622 Huyện Gò Công Đông 447.5 192,027 429 Huyện Tân Phước 333.2 54,578 164 Tổng cộng 2,481.8 1,698,851 685 Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc sông Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và vật nuôi. Bờ biển dài 32km với hàng ngàn ha bãi bồi ven biển, nhiều lợi thế trong nuôi trồng các loài thủy hải sản ( nghêu, tôm, cua…) và phát triển kinh tế biển. Khí hậu Tiền Giang chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và mùa mưa từ tháng 5. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 oC; lượng mưa trung bình hằng năm 1,467mm. Khoáng sản Tiền Giang có mỏ đất sét Tân Lập với trữ lượng hơn 6 triệu m 3, chất lượng tốt, có thể sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, đồ gốm xuất khẩu; và trên 1 triệu m3 than bùn có thể làm phân vi sinh hữu cơ.Ngoài ra, còn trữ lựơng cát dọc sông Tiền phục vụ cho sang lắp mặt bằng và tài nguyên nước khoáng, nước nóng ... Năm 2003 khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 51,1%, công nghiệp - xây dựng 21,7%, thương mại - dịch vụ 27,2%. Sản phẩm nông lâm ngư nghiệp gồm cây lương thực có hạt đạt sản lượng 1.294 nghìn tấn; khóm sản lượng 89.650 tấn; mía sản lượng 17.902 tấn; dừa 83.405 ngàn quả; cây ăn quả 530.175 tấn. Tiền Giang có diện tích trồng cây ăn quả lớn nhất so với các địa phương trong cả nước với nhiều giống cây có giá trị xuất khẩu cao như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Vĩnh Kim, nhãn xuồng cơm vàng, sơri Gò Công, bưởi long Cổ Cò và nhiều loại cây có múi khác… Sản lượng từ nuôi và khai thác thủy sản đạt 109.632 tấn, trong đó khai thác đạt 69.139 tấn. Năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.919 tỷ đồng . Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch. Hàng năm, lượng du khách đến đạt hơn 331.500 lượt. Thế mạnh của du lịch Tiền Giang chủ yếu nhờ vào các di tích văn hóa lịch sử và sinh thái như: di tích văn hóa Óc Eo, Gò Thành thế kỷ I đ ến thế kỷ VI sau công nguyên); di tích lịch sử Rạch Gầm- Xoài Mút, di tích Ấp Bắc, lũy Pháo Đài; nhiều lăng mộ, đền chùa: lăng Trương Định , lăng Hoàng Gia, lăng Tứ Kiệt, chùa Vĩnh Tràng, chùa Bửu Lâm, chùa Sắc Tứ… các điểm du lịch sinh thái mới được tôn tạo như: vườn cây ăn quả ở cù lao Thới Sơn, Ngũ Hiệp, Trại rắn Đồng Tâm, khu sinh thái Đồng Tháp Mười, biển Gò Công. Mạng lưới viễn thông Tiền Giang được hiện đại hóa và triển khai đồng loạt trong toàn tỉnh, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong nước và quốc tế. Đi ện l ưới quốc gia đến toàn bộ trung tâm các xã, phường, thị trấn. Lượng nước sạch cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt đạt 55.000m3/ngày đêm cho các khu đô thị và nhiều vùng Trang 8
  9. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa nông thôn. Mạng lưới giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh. Mạng lưới đường thủy thuận lợi. Trục chính là sông Tiền, chiều dài 120km chảy ngang qua tỉnh về phía Nam và 30km sông Soài Rạp ở phía Bắc, tạo điều kiện cho Tiền Giang trở thành điểm trung chuyển về giao thông đường sông từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đi TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông. Về phía Đông, đường biển từ huyện Gò Công Đông đến Bà Rịa- Vũng Tàu khoảng 40km. 2. Thời tiết khí hậu. Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 - 27,9oC; tổng tích ôn cả năm 10.183oC/năm. Có 2 mùa : Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau ; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (thường có hạn Bà chằng vào tháng 7, tháng 8). Tiền Giang nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 - 1.424mm/năm và phân bố ít dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông; Độ ẩm trung bình 80 - 85%. Gió : có 2 hướng chính là Đông bắc (mùa khô) và Tây nam (mùa mưa); tốc độ trung bình 2,5 - 6m/s. 3. Sông ngòi. Tiền Giang có mạng lưới sông, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá với các khu vực lân cận đồng thời là môi trường cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản : - Sông Tiền : là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 115km qua lãnh thổ Tiền Giang, cao trình đáy sông từ -6m đến -16m, bình quân -9m, độ dốc đáy đoạn Cái Bè - Mỹ Thuận khá lớn (10 - 13%) và lài hơn về đoạn hạ l ưu (0,07%). Sông có chiều rộng 600 - 1.800m, tiết diện ướt vào khoảng 2.500 - 17.000m2 và chịu ảnh hưởng thủy triều quanh năm. Lưu lượng mùa kiệt (tháng 4) khoảng 130 - 190m3/s . - Sông Vàm Cỏ Tây: là một sông không có nguồn, lượng dòng chảy trên sông chủ yếu là từ sông Tiền chuyển qua. Sông Vàm Cỏ Tây là nơi nhận nước tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra và là 1 tuyến xâm nhập mặn chính. Tại Tân An cao trình đáy sông -21,5m, độ dốc đáy 0,02%, rộng 185m, tiết diện ướt 1.930m 2, lưu lượng bình quân các tháng kiệt 9m3/s, lưu lượng lũ tối đa gần 5.000m3/s . - Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có một số sông, rạch nhỏ thuộc l ưu v ực sông Tiền và sông Vàm Cỏ Tây góp phần rất quan trọng trong việc lưu thông, vận chuyển hàng hoá và phục vụ sản xuất như : Cái Cối, Cái Bè, Ba Rài, Trà Tân, Phú Phong, Rạch Rầm, Bảo Định, Kỳ Hôn, Vàm Giồng, Long Uông, Gò Công, sông Trà v.v... Hầu hết sông, rạch trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bàn nhật triều không đều. Đặc biệt vùng cửa sông có hoạt động thủy triều rất mạnh, biên độ triều tại các cửa sông từ 3,5 - 3,6m, tốc độ truyền triều 30km/h (gấp 1,5 lần sông Hậu và 3 lần sông Hồng), tốc độ độ chảy ngược trung bình 0,8 - 0,9m/s, lớn nhất lên đến 1,2m/s và tốc độ chảy xuôi đến 1,5 - 1,8m/s. Trên sông Tiền, tại Mỹ Thuận (cách cửa sông 102km) biên độ triều lớn nhất từ 121 - 190 cm, ở hai lũ lớn nhất (tháng 9 và 10) biên độ triều nhỏ nhất khoản 10 - 130cm và hai tháng mùa cạn (tháng 4 và 5) biên độ triều lớn nhất là 190 - 195cm. Đỉnh triều (max) tại Mỹ Thuận : 196cm (17/10/1978), chân triều (min) : -134cm (30/04/1978). 4. Tài nguyên khoáng sản. Than bùn: tìm thấy ở Phú Cường, Tân Hoà Tây - Cai Lậy (mỏ Tân Hoà) và tân Hoà Đông - Tân Phứơc (mỏ Tràm Sập). Các mỏ bị phủ một lớp sét, mùn thực vật dày 0-0,7m; trung bình là 0,3m. Tuổi Holocen. Trang 9
  10. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Mỏ Tràm Sập có thành tạo kiểu lòng sông cổ, dài hàng km, rộng 50 - 70m, dày trung bình 1,7m. Trữ lượng tương đương 125.000 tấn. Sử dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu nền cho sản xuất phân vi sinh.Đang có doanh nghiệp khai thác. Mỏ Tân Hoà có thành tạo kiểu đầm lầy, phân bố rãi rác, đẳng thứơc. Độ dày 0,5-2,2m, trung bình 1,6m. Trữ lượng khoảng 900.000 tấn. Sử dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu nền cho sản xuất phân bón. Sét: tìm thấy ở Tân Lập - Tân Phước. Mỏ sét Tân Lập có nguồn gốc trầm tích hổn hợp sông biển, tuổi Holocen, có lớp phủ dầy 0,2 - 3m, phân bố trên diện tích 2 - 3km2 với chiều dày 15 - 20m. Trữ lượng tương đương 6 triệu m3. Sét có màu xám tối, có nhiễm phèn. Sét có chất lượng tốt, có khả năng làm nguyên liệu để sản xuất ra các mặt hàng gốm xây dựng như gạch, ngói ...Đang có doanh nghiệp đầu tư khai thác. Cát sông: Phân bố chủ yếu trên lòng sông Tiền Các mỏ cát được xác định, phân lớp tập trung tại địa bàn các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành với 9 thân cát có trữ lượng lớn với chiều dài 2 - 17km, rộng 300 - 800m, dày 2,5-6,9m, có chất lượng đáp ứng nhu cầu vật liệu san lấp. Thành phần hạt chủ yếu là hạt tập trung và hạt nhỏ; độ hạt giảm dần về phía hạ lưu. Tổng lượng mỏ thuộc địa bàn tỉnh hơn 93 triệu m3. Đang có 13 doanh nghiệp đầu tư khai thác. Nước dưới đất: trên phạm vi tỉnh có 3 tầng chứa nước có triển vọng, có độ giàu nước từ lớn đến trung bình, có chất lượng tốt, đủ điều kiện khai thác với qui mô lớn và vừa gồm các phân vị Pliocen trên, Pliocen dưới và Miocen. Các phân vị này phân bố tập trung ở Mỹ Tho, Cai Lậy; độ sâu dao động từ 150 - 400m. Tại các n ơi khác, khả năng khai thác hạn chế. Tại Mỹ Tho, lưu luợng đang khai thác hơn 40.000m3/ngày đêm. Loại hình nước chủ yếu là Bicarbonat - Natri, Clorua- Natri ; nhiệt độ 28 -30oC; pH6 - 8,3. 5. Đất đai Tổng quỹ đất tự nhiên của tỉnh là 236.663ha, trong đó có các nhóm đ ất chính như sau: + Nhóm đất phù sa : Chiếm 53% tổng diện tích tự nhiên 125.431 ha, chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp đã sử dụng toàn diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bồi ven sông có thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái. + Nhóm đất mặn : Chiếm 14,6% tổng diện tích tự nhiên 34.552ha, chiếm phần lớn diện tích huyện Gò Công Đông, thị xã Gò Công, Gò Công Tây và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất đất đai thuận lợi như nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Nếu được rửa mặn loại đất này sẽ rất thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây trồng tương đối đa dạng. + Nhóm đất phèn : Chiếm diện tích 19,4% diện tích tự nhiên 45.912ha, phân bố chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái bè, Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành trên trầm tích đầm lầy mặn ven biển thành tạo trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Đất phèn tiềm tàng và hoạt động sâu (phèn ít) có diện tích ít hơn so với đất phèn tiềm tàng và hoạt động nông (phèn nhiều) với tỷ lệ 6,82% so với 12,19%. Trang 10
  11. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Hiện nay, ngoài tràm và bàng là hai loại cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai mỡ và các loại rau màu, trồng hai vụ lúa và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ. Đất phèn nặm chiếm diện tích nhỏ phân bổ dọc bờ đất thấp (đất biền) bị ngập triều ven các lạch triều bưng trũng. + Nhóm đất cát giồng : Chiếm 3,1% diện tích tự nhiên với 7.336ha, phân bổ rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công Đông do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nh ẹ, nên ch ủ yếu làm đất thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu. Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 53%), thuận l ợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% (45.912ha) là nhóm đất phèn và 14,6% (34.552ha) là nhóm đất phù sa nhiễm mặn ... trong thời gian qua được tập trung khai hoang, mở rộng diện tích, cải tạo và tăng vụ thông qua các chương trình khai thác phát triển vùng Đồng Tháp Mừơi, chương trình ngọt hoá Gò Công, đã từng bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông và vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc huyện Tân Phước. Đến nay, trên 90% diện tích đã được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích như sau: Năm 1990 1998 2000 Diện tíchCơ cấuDiện Cơ cấuDiện Cơ cấu Loại đất (ha) (%) tích (ha) (%) tích (ha) (%) Tổng diện tích 233.922 100,0 232.609 100,0 236.663 100,0 I. Đất nông nghiệp 165.408 70,7 184.883 9,48 181.505 76,69 Đất ruộng lúa 102.438 43,79 106.953 45,98 112.832 47,68 Đất cây lâu năm 47.486 20,30 64.573 27,76 65.996 27,89 Đất lâm nghiệp 11.341 4,85 3.974 1,71 8.265 3,492 II. Đất chuyên dùng 10.484 4,48 15.005 6,45 15.887 6,713 III. Đất ở 3.535 1,51 5.368 2,31 7.646 3,231 Đất đô thị 587 0,25 630 0,27 685,85 0,29 Đất ở nông thôn 2.949 1,26 4.738 2,04 6.960,14 2,941 6. Biển. Tiền Giang có khu vực giáp biển Đông thuộc huyện Gò Công Đông với bờ biển dài 32km nằm kẹp giữa các cửa sông lớn là Xoài Rạp (sông Vàm Cỏ) và cửa Tiểu, cửa Đại (sông Tiền). Sóng biển có độ cao cực đại (bình quân 1,25m và tối đa 3m) vào các tháng 10 đến tháng 02 khi có ảnh hưởng rõ nét của gió Đông Bắc (gió chướng). Ngoài ra, chế độ thủy triều khu vực biển Gò Công Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều biển Đông. Vùng ven biển, thuộc hệ thống các cửa sông giáp biển nên từ lâu đã thiết lập được hệ thống rừng trồng ngập mặn với diện tích 2.028ha gồm các loại bần, đước, mắm, dừa nước, phi lao. Thực vật dưới tán lá rừng ngập mặn rất phong phú gồm 75 loài thuộc 35 họ. Trang 11
  12. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Khu vực ven biển được phù sa bồi đắp quanh năm, hiện quá trình bồi đắp đang hình thành các cồn ven biển: - Cồn Vân Liễu - cồn Ông Mão : nằm tiếp giáp với vùng đất liền thuộc xã Tân Thành (Gò Công Đông), có chiều dài 7km, rộng 5km với diện tích 4.055ha. Đ ộ cao đường bình độ từ 0,6 đến -6,0m, vùng ven bờ nổi lên khi triều kém. - Cồn Ngang : nằm tiếp giáp phía Đông cù lao Tân Thới thuộc xã Phú Tân (Gò Công Đông), có chiều dài 5,5km, rộng 2,5km với diện tích 1.617ha. Độ cao dường bình độ từ -1,1 đến -0,6m, nổi một phần diện tích khi triều kém. Hiện một số khu vực cao trên cồn đã trồng được phi lao, mắm ... - Cồn Vượt : nằm cách 1,5km về phía Đông Nam cồn Ngang, có chiều dài 10km, rộng 3km, với diện tích 3.188ha. Độ cao đường bình độ từ -2,3 đến - 6,1m, ngập hoàn toàn. Với điều kiện nằm giữa các cửa sông nên rất thuận lợi cho nuôi trồng và đánh b ắt thủy hải sản. Thủy sản nước lợ: gồm con giống và con non sinh sản và di chuy ển vào sâu trong bờ, trữ lượng hàng năm ước tính về tôm, cua, cá, sò, nghêu ... tại các vùng cửa sông là 156.000 tấn. Hải sản, tiềm năng hải sản khá dồi dào với trữ lượng hàng năm về sinh vật nổi lên đến 12.000 triệu tấn thực vật phiêu sinh, 5,96 triệu tấn động vật phiêu sinh, 4,7 triệu tấn sinh vật đáy và hơn 1 triệu tấn cá. Trang 12
  13. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa III. Nhiệm vụ đề tài. 1. Tính toán thiết kế hai hệ thống: a. Hệ thống trữ đông. Kho trữ đông dùng để bảo quản thịt, cá, rau, quả… đã qua cấp đông. Nhiệt độ buồng là – 18oC , khi cần thiết có thể hạ xuống – 23 oC theo yêu cầu. Bảo quản đông có thể giữ sản phẩm khoảng 5, 6 tháng thậm chí lên tới 10, 12, 18 tháng. Kho dùng dán quạt đối lưu cưỡng bức. (ở đây kho bản quản thịt heo để tính toán). Thiết kế hệ thống lạnh với thông số đã cho và chọn như sau: • Sản phẩm đã cấp đông : thịt heo • Khối lượng : 700 tấn • Nhiệt độ sản phẩm : t2 = - 18oC • Nhiệt độ phòng trữ đông : tf = - 18oC • Nhiệt độ bay hơi : to = - 28oC • Định mức chất tải thể tích : gv = 0.7 t/m3 • Môi chất là : NH3 Hệ thống dung chu trình hồi nhiệt. ̀ b. Bể đá. Đá cây có vài trò quan trọng trong cuộc sống cũng như trong công nghiệp nhất là trong ngành đánh bắt thuỷ sản xa bờ. Mùa nóng với ly đá lạnh thói quen của người dân Việt Nam. Nước ngày nay có rất nhiều loại: đá viên, đá ống, đá tinh khiết, đá cục… tuỳ theo quy trình công nghệ và thói quen của người sử dụng mà ta sản xuất cho hợp lí. Thiết kế hệ thống đá với số liệu đã cho và chọn như sau: • Công suất : 60 t/ngày • Nhiệt độ nước vào : tv = 26oC • Nhiêt độ nước ra ̣ : tr = 300C • Nhiệt đô nước đá ra : tr = - 5oC • Nhiệt độ nước muối trong bể : t = - 10oC • Nhiệt độ bay hơi : to = - 15oC • Nhiệt độ ngưng tụ : tk = 35oC • Môi chất : NH3 • Khối lượng đá cây : 50 kg • Kích thước khuôn đá : cao 1115 mm : đáy lớn 380 × 190 mm : đáy nhỏ 340 × 160 mm c. Thông số môi trường của Tiền Giang. • Nhiệt độ trung bình cả năm : t = 27,9oC • Nhiệt độ mùa hè : th = 36,8oC • Độ ẩm : φ = 74% Trang 13
  14. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa 2. Sơ đồ bố trí măt băng cua kho câp đông và đá cây. ̣ ̀ ̉ ́ 36 18.2 7.5 ̣ KHO LANH TRỮ ĐÔNG ́ ́ MAY ĐA CÂY ̀ PHONG ́ MAY 12 ̉ BAO QUAN ̉ LAM LANH SƠ BÔ NƯỚC ̀ ̣ ̣ ĐA ́ ̀ NHA ĂN 10 ̉ TU ĐÔNG 10 ̀ VĂN PHONG ̃ ́ ̣ ̀ SANH TIÊP NHÂN HANG ́ GIAN CHẾ BIÊN 10 Trang 14
  15. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa ̉ ̉ ̣ 3. Bao quan lanh đông. Qui trinh công nghệ lanh đông và bao quan đông heo. ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ ́ Heo (con sông) Gây mê ́ ́ Giêt chêt Trân nước sôi ̀ ̣ Cao lông Khà lửa Mổ sẻ ́ ́ Căt khuc ́ Xêp khuôn Chờ câp đông ́ ́ Câp đông Mạ băng ́ Bao goi ̉ ̉ ̣ Bao quan lanh đông * Ưu điêm so với lanh truyên thông. ̉ ̣ ̀ ́ Tât cả cac chi tiêt cua kho lanh lăp ghep là cac panel tiêu chuân chế tao săn nên ́ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̃ có thể vân chuyên dễ dang đên nơi lăp rap môt cach nhanh chong. ̣ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ Có thể lăp rap đăt ngay trong phân xưởng giam bớt tôn thât năng lượng. ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ Tổ hợp lanh không có buông may mà có thể đăt bât kí vị trí nao thuân lợi nhât. ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ Không cân đên vât liêu xây dựng trừ nên có con lương đăt trong kho nên công ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ viêc xây dựng đơn gian hơn nhiêu. ̣ ̉ ̀ Cach nhiêt polyurethan có hệ số dân nhiêt thâp. ́ ̣ ̃ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̀ Tâm boc ngoai cua panel lam băng nhôm hoăc thep không ri. ̀ ̣ ́ ̉ Trang 15
  16. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa * Nhược điêm. Giá thanh cao nhiêu so với kho lanh truyên thông (cao hơn khoang 3 – ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ 4 lân) Phần hai: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH Chương 1 BỐ TRÍ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH Việc xác lập kích thước và bố trí mặt bằng kho lạnh nhằm tính toán giá tr ị diện tích thực tế xây dựng, kể cả đường đi lại trong quá trình hoạt động. Đồng thời mặt bằng kho lạnh phải được bố trí một cách tổng quan phù hợp với qui phạm an toàn lao động, kinh tế và đáp ứng nhu cầu tái sản xuất của nhà máy. 1. Thể tích chất tải của phòng lạnh: Vct (m3) E = Vct × g v E → Vct = gv Với gv: định mức chất tải thể tích, [ t/m3] (tr 33 TL1) Chọn gv = 0,7 t/m3 E 700 → Vct = = = 1000(m 3 ) g v 0,7 2. Xác định diện tích chất tải Với dung tích 700 tấn, kho lạnh thuộc vào loại nhỏ [tr 41 TL1] . Do đó chọn phương pháp bốc dỡ thủ công. Với phương pháp bốc dỡ thủ công, chiều cao chất tải chọn từ 2.6 ÷3.2 m (theo [12]). Ta chọn chiều cao chất tải l 3.2 m. Gọi F là diện tích tải, ta có [TL 1] V 1000 F= = = 312.5 (m 2 ) h 3.2 3. Xác định tải trọng nền Phụ tải nền cho phép đối với kho lạnh một tầng là 4000 kg/m2 [tr 9 TL10] Gọi gF là định mức chất tải theo diện tích (phụ tải nền) [tr 33 TL1] ta có: gF = gv.h = 0.7x3.2 = 2.24 < 4 (tấn/m2) – nhỏ hơn giá trị phụ tải cho phép. 4. Xác định diện tích buồng lạnh cần xây dựng Gọi Ft là diện tích buồng lạnh cần xây F là hệ số sử dụng diện tích, F = 0.75 – 0.8 ta chọn F = 0.75 [ theo bảng 2- 5 tr 34 Tl1] F 312.5 Ft = = = 416.6(m 2 ) β F 0.75 5. Số buồng lạnh cần xây dựng. Trang 16
  17. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Số buồng lạnh cần xây dựng dựa vào việc chọn diện tích qui chuẩn f, diện tích cơ sở qui chuẩn là bội số của 36 m2 ( tức là buồng lạnh có chiều dài và chiều rộng đều bằng 6 m. [Theo TL1 tr 34]. Chọn f = 12 x 12 = 144 m2 Gọi Z là số buồng lạnh cần xây dựng Ft 416.6 Z= = = 2.893 f 144 Vậy ta chọn Z = 3 Cần phải xây dựng kho lạnh có diện tích là 12 x 36 m2 Từ đó, ta tính được dung tích thực của kho lạnh: Zt 3 Et = E = 700 = 726 tấn Z 2.893 Vậy ta có Z = 3 Mỗi buồng lạnh có chiều dài là 12x12 Trang 17
  18. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Chương 2 TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM I Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu đối với vật liệu cách nhiệt, cách ẩm: 1. Mục đích, ý nghĩa: Đối với các kho lạnh có nhiệt độ thấp thì sẽ có tổn thất l ượng lạnh ra môi trường xung quanh. Dòng nhiệt truyền qua trần, tường, nền kho lạnh. Để giảm bớt tổn thất lạnh ra môi trường xung quanh, người ta tiến hành bọc cách nhiệt kho lạnh. Các thiết bị phần hạ áp nằm ở ngoài trời lạnh cũng được bọc cách nhiệt. Qua các tường chắn kho lạnh còn có dòng ẩm xâm nhập vào kho vì phần áp suất của hơi nước của khí quyển thường cao hơn phần áp suất hơi nước ở trong kho do nhiệt độ của môi trường xung quanh lớn hơn. Hơi nước thẩm thấu vào l ớp cách nhiệt, làm tăng khả năng dẫn nhiệt, phá huỷ lớp cách nhiệt. Nếu nhiệt độ tường thấp hơn nhiệt độ đọng sương thì hơi nước sẽ chuyển thành lỏng, nếu nhiệt đ ộ tường tw < 00C thì sẽ gây hiện tượng đóng băng, đặc biệt là lớp cách nhiệt, phá hủy kho lạnh. Do đó ta phải tiến hành cách ẩm cho kho lạnh, bảo vệ cho l ớp cách nhiệt không bị ẩm xâm nhập. Mục đích tính toán cách nhiệt, cách ẩm là xác định chiều dày lớp cách nhi ệt δ cn , chiều dày lớp cách ẩm δ ca . 2. Các yêu cầu đối với vật liệu cách nhiệt, cách ẩm: a. Các yêu cầu đối với vật liệu cách nhiệt:  Dẫn nhiệt kém.  Khối lượng riêng bé.  Bền vững với nhiệt độ thấp.  Không có mùi vị.  Không bị nấm mối phá hoại, không bị mục.  Không cháy hoặc khó cháy.  Tương đối bền vững cơ học.  Khả năng chứa ẩm, hút ẩm, thẩm thấu ẩm kém.  Dễ chế tạo, rẻ tiền. b. Các yêu cầu đối với vật liệu cách ẩm:  Ẩm trở lớn.  Không hút ẩm.  Bền vững nhiệt ở dải làm việc.  Không mùi.  Dễ kiếm, rẻ tiền II. Trình tự tính toán. Cấu trúc xây dựng tường, trần, nền đều dùng tấm panel cách nhiệt cấu trúc như hình vẽ sau: vì dùng tấm panel nên chiều dày lớp cách nhiệt của t ường, trần, nền, đều như nhau. Trang 18
  19. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa Polyurethan Inox 0.5 mm 50÷200 mm Hình 3.1: Kết cấu tấm panel 0.5 mm Diện tích trần của kho lạnh đã được xác định là 12 x 36 m. Chọn tấm panel có kích thước chuẩn là 1200 x 3600 mm. Gọi n là số panel cần thiết để cách nhiệt cho trần, ta có: 12 36m 2 n= = 60 tấm 1200 6000mm 2 Cách kết nối hai tấm panel khi lắp cách nhiệt trần như hình 3.2 Cấu trúc xây dựng của tường: Chiều cao chất sản phẩm là 3.2 m. Để có không gian lắp dàn bay hơi và không gian trao đổi nhiệt đối lưu, ta chọn chiều cao của tường là 4.8 m. Vậy, tường có 4 mặt: 12x4.8 m2 và diện tích tường được tính như sau: Ftg = 2. ( 12 4,8 ) + 2. ( 36 4,8 ) = 460,8m 2 Trang 19
  20. Đồ An Lạnh ́ GVHD: Ts. Lê Xuân Hòa 1. Xác định lớp cách nhiệt cho tường. 1 1 δ 1 δ cn = λcn × [ − ( +∑ i + )] k α ng λi α tr [Theo TL1 tr 85] 1 1 δ 1 δ cn = λcn × [ − ( +2 + )] k α ng λ α tr Trong đó : tf = -18oC ta nội suy tìm được hệ số truyền nhiệt k = 0,218 W/m 2.K [Theo TL 1 tr 84 bảng 3.3] −18 + 15 k= ( 0, 21 − 0, 23) + 0, 23 = 0, 218 −20 + 15 W αt hệ số toả nhiệt bên trong phòng α tr = 9 [ Theo TL1 tr 86 bảng 3.7] m 2 .K W αn hệ số truyền nhiệt bên ngoài phòng α ng = 23,3 2 [ Theo TL1 tr 86 bảng 3.7] m .K Hai lớp Inox δ 1 = δ 2 = 0.5mm [theo TL1 tr10] Một lớp Polyurethan có hệ số dẫn nhiệt là = 0,041 W/m2.K [ TL1 tr 81] Do đó chiều dày lớp cách nhiệt là: Trang 20
nguon tai.lieu . vn