- Trang Chủ
- Toán học
- Định lượng độ rối và viễn tải lượng tử với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
ĐỊNH LƯỢNG ĐỘ RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI
THÊM VÀ BỚT MỘT PHOTON LÊN HAI MODE KẾT HỢP LẺ
Nguyễn Thị Phương Trinh1
Trương Minh Đức1
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu tính chất đan rối và định lượng độ rối
của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn
Hillery-Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn đồng quy Concurrence. Kết quả định lượng
cho thấy, trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ hoàn toàn đan
rối khi chúng ta chọn các tham số trạng thái phù hợp theo hai tiêu chuẩn trên. Bằng
việc sử dụng trạng thái này làm nguồn tài nguyên đan rối để thực hiện viễn tải lượng
tử một trạng thái kết hợp, chúng tôi thấy rằng quá trình viễn tải lượng tử là thành
công khi chọn các tham số phù hợp.
Từ khóa: Tiêu chuẩn đan rối Hillery - Zubairy bậc cao, tiêu chuẩn Concurrence,
viễn tải lượng tử, độ trung thực trung bình của quá trình viễn tải lượng tử
1. Giới thiệu
Trạng thái kết hợp lần đầu tiên phi cổ điển. Trong quá trình nghiên cứu,
được hai nhà khoa học Glauber [1] và các nhà khoa học thấy rằng phương
Sudarshan [2] đưa ra vào năm 1963 pháp quan trọng để tạo ra một trạng thái
trong khi khảo sát các tính chất của phi cổ điển mới là việc thêm và bớt
chùm Laser. Đó là trạng thái tương ứng photon vào một trạng thái vật lý. Thông
với thăng giáng lượng tử nhỏ nhất suy qua đó mở ra những ứng dụng mới
ra từ hệ thức bất định Heisenberg. Dựa trong kỹ thuật, công nghệ thông tin
trên cơ sở đó vào năm 1991, Agarwal lượng tử. Trạng thái thêm và bớt một
và Tara đã đề xuất ý tưởng về trạng thái photon lên hai mode kết hợp lẻ được
kết hợp thêm photon [3] đồng thời định nghĩa như sau:
chứng minh được đây là một trạng thái
ab
N aˆ† b a
b
a
b
, (1)
trong đó aˆ† là toán tử sinh đối với mode a , bˆ là toán tử hủy đối với mode b ,
N là hệ số chuẩn hóa:
1
N . (2)
2
2 exp * * 1 x * * 1
2 2
Việc nghiên cứu các trạng thái hai cứu. Tuy nhiên, việc định lượng độ rối
mode kết hợp đã được một số tác giả và viễn tải lượng tử với trạng thái thêm
[4], [5] quan tâm, đặc biệt các tính chất và bớt một photon lên hai mode kết hợp
phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt lẻ vẫn chưa được đề cập đến. Vì vậy,
một photon lên hai mode kết hợp lẻ đã trong bài báo này chúng tôi tiến hành
được tác giả Đỗ Thị Bé Hạnh [6] nghiên định lượng độ rối và viễn tải lượng tử
1
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Email: tmduc2009@gmail.com
135
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
với trạng thái thêm và bớt một photon Vào năm 2006, Hillery và Zubairy
lên hai mode kết hợp lẻ. [7] đã kiểm tra và chỉ ra sự vi phạm
2. Định lượng độ rối của trạng phương sai tích các toán tử sinh và hủy
thái thêm và bớt một photon lên hai photon của các bất đẳng thức mà
mode kết hợp lẻ Hillery và Zubairy đưa ra đan rối trong
2.1. Định lượng độ rối bằng tiêu hệ hai mode được cho bởi:
chuẩn đan rối Hillery-Zubairy bậc cao
2
aˆ maˆmbˆ†nbˆn aˆmbˆ†n
†
. (3)
Để thuận tiện cho việc định lượng chúng tôi đưa vào tham số đan rối R dưới dạng: H
2
RH aˆ maˆmbˆ†nbˆn aˆmbˆ†n
†
. (4)
Một trạng thái bất kỳ được xem là nghĩa rằng trạng thái đó không đan rối.
trạng thái đan rối nếu RH 0 , ngược Trong trạng thái thêm và bớt một
photon lên hai mode kết hợp lẻ thì tham
lại nếu giá trị RH 0 thì điều đó có số đan rối được viết dưới dạng:
RH (m, n ) N
2
2
[
2 2 2(m 1)
2m 1
2(n 1)
2(m 1) 2(n 1) 2
2m 1 ] (m 2 m m * * )
2(m 1) 2n 2n 2(m 1)
[ x (*(m 1) m 1 *n n
2m 2n 2n 2m
*(m 1)m 1 *n n )] * * [
2 2
x *m
m *(n 1)n 1 *m m *(n 1) n 1
2 2
*(m 1)
x (2m 1) m 1 *(n 1)n 1
2m 2(n 1)
2(n 1) 2m
*(m 1)m 1 *(n 1) n 1
x *m m *(n 1)n 1 *m m *(n 1) n 1
4
N * *
m 1 m *n *n m
2
x m *n *n m
2
m *n m *n
* *
m m *n m *n x
m( m 1
*(n 1)
*(n 1)
(m 1)
) * * m 1
136
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
2 2
m *n *n m m *n m *n x
m *n *n m
* *
m x m *n m *n
m( m 1
*(n 1)
*(n 1)
(m |1)
) .
(5)
(1)
(2)
(3)
Hình 1: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của tham số RH(2,2) vào
biên độ kết hợp rb trong các trường hợp (đường (1)),
ra=1,5rb (đường (2)) và (đường (3))
Để thuận tiện cho việc khảo sát quá khảo sát là 0 rb 4 , a 2b và
trình đan rối, chúng tôi chọn các thông
b / 4 . Kết quả khảo sát tính đan
số ra exp(ia ) , rb exp(ib )
rối của trạng thái thêm hai và bớt một
và khảo sát biểu thức (5) theo biên độ
photon lên hai mode kết hợp được cho
rb và pha dao động b với điều kiện bởi các đồ thị ở hình 2.
(1)
(3) (2)
Hình 2: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của tham số RH(4,4) vào biên độ kết
hợp rb trong các trường hợp (đường (1)), (đường (2)) và
(đường (3))
Từ các đồ thị trên, ta thấy giá trị cao. Đặc biệt mức độ đan rối ngày càng
của tham số RH luôn luôn âm, tức là mạnh khi ra , rb tăng.
trạng thái thêm và bớt một photon lên 2.2. Định lượng độ rối bằng tiêu
hai mode kết hợp lẻ hoàn toàn đan rối chuẩn đồng quy Concurrence
theo tiêu chuẩn Hillery và Zubairy bậc
137
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
Để định lượng độ rối của trạng thái tiêu chuẩn đồng quy Concurrence [8],
thêm và bớt một photon lên hai mode [9]. Cho trạng thái hai mode a và b:
kết hợp lẻ ta còn có thể định lượng bằng
ab
a
b
a
b
, (6)
trong đó N là hệ số chuẩn hóa; 𝜇, 𝛾 là số phức; , và , là các
a a b b
trạng thái đã được chuẩn hóa của hai mode a và b. Độ đồng quy được định nghĩa
như sau:
2 2
2 1 P1 1 P2
C 2 2
, (7)
* *
Re( P1P2 )
trong đó P1 , P2 . Trạng thái được xem là đan rối
a a b b ab
nếu C 0 và cực đại đan rối nếu C 1. Ngoài ra độ đồng quy C được xác định
bằng biểu thức sau:
2
1 x 1 4 1 x
N '2
C , (8)
x
1
1 4
N'
với N ' 1 2 2 2 Re .
Kết quả khảo sát tính đan rối của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode
kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn Concurrence được thể hiện qua đồ thị ở hình 3.
(2)
(1)
(3)
Hình 3: Đồ thị định lượng độ rối của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode
kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn Concurrence ( ứng với đường (3), ứng
với đường (1), ứng với đường (2))
138
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
Nhìn vào đồ thị ở hình 3, ta thấy ta 3.1. Khảo sát quá trình viễn tải
thấy độ đồng quy C có giá trị từ 0 đến 1. lượng tử với trạng thái thêm và bớt
Vì vậy trạng thái thêm và bớt một một photon lên hai mode kết hợp lẻ
photon lên hai mode kết hợp lẻ là trạng Trạng thái thêm và bớt một photon
thái đan rối thỏa mãn tiêu chuẩn lên hai mode kết hợp lẻ được biểu diễn
Concurrence. theo trạng thái Fock có dạng:
3. Quá trình viễn tải lượng tử với
trạng thái thêm và bớt một photon
lên hai mode kết hợp lẻ
2
2 n m
N , exp
ab 2 n ,m 0
n !m !
(9)
[ (n 1) n 1, m m 1 m 1, n
ab ab
+ m n, m 1 n m, n 1 ].
ab ab
Đây là một trạng thái rối hai mode, mode a được đưa tới Allice và mode b
do đó trạng thái này được sử dụng làm được đưa tới Bob, trạng thái được viễn
nguồn đan rối để viễn tải lượng tử một tải là trạng thái kết hợp tương ứng
trạng thái kết hợp. c
Theo mô hình viễn tải của Agarwal với mode c được đưa vào Alice. Tại nơi
và Gábris, bên gởi thông tin là Alice và gửi thông tin, đầu tiên Alice sẽ thực hiện
bên nhận thông tin là Bob. Trạng thái việc tổ hợp trạng thái và trở
c ab
thêm và bớt một photon lên hai mode kết
thành một trạng thái ba mode có dạng:
hợp lẻ có hai mode a và b , trong đó
2
2
n m
N , exp
abc
2 n ,m 0 n ! m ! (10)
(n 1)(n 2) n 2, m m n, m 1 .
ab c ab c
Tiếp theo, Alice dùng phép đo Bell đo này hình thành nên một trạng thái rối
tổ hợp trên hai mode a và c để đo thông phức hợp, chính là trạng thái Bell.
tin về mức độ đan rối giữa và Trạng thái Bell được biểu diễn qua
c trạng thái Fock như sau:
dựa trên hai mode a và c. Phép
ab
2
B(X , P )
ca
Dˆ (2A) k, k
c ac
. (11)
k 0
139
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
Khi phép đo tổ hợp hoàn thành, trạng thái này sụp đổ. Do Bob và Alice cùng
chia sẻ trạng thái rối nên Bob có trạng thái sau:
2
2
2
N , exp
2
B
n m 1 2
exp A* A * exp 2A
2
(12)
n ,m 0 n !m !
1 n 1 1 m 1
2A m b 2A n b
n ! m!
m n
2A m 1 b 2A n 1
n m
.
n! m!
Bây giờ, bên Bob tồn tại trạng thái hệ số điều khiển mà Bob dùng để hoàn
ứng với mode b chứa các thông tin về thiện độ trung thực của quá trình viễn
mode c. Bob sẽ thực hiện phép dịch tải. Trạng thái cuối cùng thu được trong
ˆ(g 2A) để xây dựng lại trạng
chuyển D quá trình viễn tải sẽ là:
thái được viễn tải ban đầu , với g là
c
2
2
2 n m
N , exp
n
out
2 ,m 0 n ! m !
1 2
exp A* A * exp 2A
2 (13)
1 n 1 1 m 1
2A Dˆ(g 2A) m
b
2A Dˆ(g 2A) n
b
n! m!
m n
2A Dˆ(g 2A) m 1 b 2A Dˆ(g 2A) n 1
n m
n! m!
Đến thời điểm này, quá trình viễn tải trình viễn tải. Với Fav 0.5 là giới hạn
đã hoàn thành và để đánh giá mức độ của viễn tải cổ điển. Quá trình viễn tải
thành công của quá tình viễn tải chúng ta là thành công nếu 0.5 Fav 1 . Một
phải dựa vào độ trung thực trung bình Fav .
quá trình viễn tải được đánh giá là hoàn
3.2. Độ trung bình Fav hảo nếu đạt được Fav 1 . Độ trung
Độ trung thực trung bình Fav được thực trung bình trong quá trình viễn tải
dùng để xác định sự thành công của quá được xác định như sau:
140
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
2
Fav in
out
d 2A. (14)
Để xác định Fav ta tính:
2
2
2 n m
in
N , exp
out
2 n ,m 0 n ! m !
1 2
exp A* A * exp 2A
2
1 n 1
2A | Dˆ(g 2A) m b
n !
1 m 1
2A | Dˆ(g 2A) n b
m!
m
2A | Dˆ(g 2A) m 1 b
n
(15)
n!
n 1
2A | D(g 2A) n 1 b .
m
ˆ
m!
Thay (15) vào (14) ta thu được độ trung thực trung bình như sau:
2
| |2 2d A 4 N
2 2
Fav 2
exp
in out
,
2 2 n m *l * p
exp 2A g 2A
n ,m,l , p 0 n ! m !l ! p !
2A
n 1
*
g 2A*
m
*
2A* g 2A
l 1 p
2A g 2A
n 1 m l p 1
p 2A *
g 2A* * *
2A g 2A 2A g 2A
n 1 m p 1 l
* * * *
l 2A g 2A 2A g 2A
n 1 m p l 1
* * * *
m 2A g 2A 2A g 2A
n m 1 l 1 p
* * * *
mp 2A g 2A 2A g 2A
n m 1 l p 1
* * * *
m 2A g 2A 2A g 2A
n m 1 p 1 l
* * * *
141
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
2A g 2A
m 1 p l 1
ml 2A * g 2A*
n
* *
2A g 2A 2A g 2A
m 1 m l 1 p
* * * *
p 2A g 2A 2A g 2A
m 1 n l p 1
* * * *
2A g 2A 2A g 2A
m 1 n p 1 l
* * * *
l 2A g 2A 2A g 2A
m 1 n p l 1
* * * *
n 2A g 2A 2A g 2A
m n 1 l 1 p
* * * *
np 2A g 2A 2A g 2A
m n 1 l p 1
* * * *
n 2A g 2A 2A g 2A
m n 1 p 1 l
* * * *
(16)
nl 2A g 2A 2A g 2A d A.
m n 1 p l 1
* * * * 2
Biểu thức (16) cho biết độ trung khiển độ trung thực trung bình. Chọn
thực trung bình dưới dạng tổng quát, trường hợp g = 0 và thực hiện các bước
với g là hệ số điều khiển Bob dùng để biến đổi, ta thu được biểu thức độ trung
hoàn thiện độ trung thực của quá trình thực trung bình có dạng:
viễn tải, nên ta có thể chọn g để điều
2
N , 2 2 2
Fav exp exp
n m *l * p
n 1 l 1
2
exp
2 A 2A *m * 2A* p
n ,m ,l , p 0 n ! m ! l ! p !
n 1 l n 1 p 1
p 2A *m * 2A* p 1 2A *m * 2A* l
2A m 2A 2A
n 1 p l 1
l 2A
n
l 1 *(m 1)
*m * * * * p
2A m 2A 2A
l p 1
mp 2A *(m 1)
n n
* * p 1 *(m 1) * *
l
2A 2A 2A
p m 1 l 1
ml 2A *(m 1)
n
* * l 1 *m * * p
2A
m 1 l m 1 p 1
p 2A *n * 2A* p 1 2A *n * * l
2A n 2A 2A
m 1 p l 1
l 2A
m
l 1 *(n 1)
*n * * * * p
(17)
2A n 2A 2A
l p 1
np 2A *(n 1)
m m
* * p 1 *(n 1) * *
l
2A d 2A.
p
nl 2A *(n 1)
m
* * l 1 2
142
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
Thực hiện các phép biến đổi ta thu được:
2 2 2 2
Fav N , exp exp
2 n 2 n
m * p *m p
m * p *n p 1
(n 1) p *
n !m ! p ! n !m ! p !
n ,m , p 0
n m * l *n *m l *n 1 *n l 1
n m *l
n 1 l
n ! m !l ! n ! m !l !
n ,m ,l 0
m * p *m 1
2l p 2l p 1
m * p *m 1
m mp
m !l ! p ! m !l ! p !
m ,l , p 0
p l m * l * p *m 1 l 1
p m * l * p *(m 1)
l
m ml
m !l ! p ! m !l ! p !
m ,l , p 0
p 1
n m *(m 1) * p *n
p
n m *m * p *n
(m 1) p
n !m ! p ! n !m ! p !
n ,m , p 0
n 2m *l *n l 1
n *l *n
l 2m
(m 1) *l
n ! m !l ! n ! m !l !
n ,m ,l 0
n l 1 *l * p *n 1
n l *l * p *n 1
p p 1
n np
n !l ! p ! n !l ! p !
n ,l , p 0
n 2 p *l *n 1
n *l *n 1
l 2p l
n nl . (18)
n !l ! p ! n !l ! p !
n ,l , p 0
Để thuận lợi cho việc khảo sát, chúng ta sẽ khảo sát và theo với
k , từ đó độ trung thực trung bình được viết lại dưới dạng:
143
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
2 2
exp( 2k 2 )
Fav 2 2 2 2 2
2[ k 2 2k exp( k ) (k *2 k 2 1)(1 exp( k ))]
2n 2m 2 p
2n
(k ) (k )2m 2 p 1 *
(n 1) p
n,m, p 0 n ! m ! p ! n !m ! p !
n l 2m n l
n l
(k ) (k )2m n l
n ! m ! l !
n 1 n ! m !l ! l
n ,m ,l 0
2l
2m 2 p 1
2l
(k ) (k )2m 2 p 1
m mp
m !l ! p ! m !l ! p !
m ,l , p 0
p l 1 p l 1
(k )2m p l 1 (k )2m p l 2
m ml
m !l ! p ! m !l ! p !
m ,l , p 0
m n m n 1
(k )m n 2 p (k )m n 2 p 1
(m 1) p
n !m ! p ! n !m ! p !
n ,m , p 0
n l 2m n l
n l
(k ) (k )2m n l 1 *
(m 1) k l
n ! m !l ! n ! m !l !
n ,m ,l 0
n l n l
(k )n l 2 p (k )n l 2 p 2
n np
n !l ! p ! n !l ! p !
n ,l , p 0
(19)
n l n l
(k )n l 2 p 1 (k )n l 2 p 1
nk nl .
n !l ! p ! n !l ! p !
n ,l , p 0
Chúng tôi khảo sát sự phụ thuộc thể hiện trên hình 4. Từ đồ thị ở hình 4
của Fav vào biên độ kết hợp theo cho ta thấy rằng nếu các giá trị của k
đưa vào phù hợp thì Fav nằm trong
biểu thức (19) để đánh giá về quá trình
viễn tải lượng tử với nguồn rối là trạng khoảng 0.5 Fav 1 tức là quá trình
thái thêm và bớt một photon lên hai
viễn tải thành công.
mode kết hợp lẻ. Kết quả khảo sát được
144
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
(1)
(2)
(3)
Hình 4: Sự phụ thuộc của độ trung thực trung bình vào biên độ kết hợp
với các giá trị ứng với đường (3); ứng với đường (1);
ứng với đường (2)
4. Kết luận hợp với nguồn rối là trạng thái thêm và
Trong bài báo này, chúng tôi sử bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ
dụng tiêu chuẩn đan rối Hillery- và đánh giá sự thành công của quá trình
Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn đồng viễn tải thông qua độ trung thực trung
quy Concurrence để khảo sát tính đan bình của quá trình viễn tải. Kết quả cho
rối của trạng thái thêm và bớt một thấy quá trình viễn tải là thành công với
photon lên hai mode kết hợp lẻ và sử độ trung thực trung bình của quá trình
dụng trạng thái này làm nguồn rối để viễn tải nằm trong khoảng 0.5 Fav 1
thực hiện viễn tải lượng tử một trạng tương ứng trạng thái có biên độ bé. Tuy
thái kết hợp. Các kết quả chính thu nhiên, độ trung thực của quá trình viễn
được như sau: tải là chưa ổn định và phụ thuộc vào các
Thứ nhất, trạng thái thêm và bớt tham số đưa vào, độ trung thực trung
một photon lên hai mode kết hợp lẻ là bình tiến gần đến 1 khi chọn các giá trị
một trạng thái đan rối theo tiêu chuẩn tham số k . Trong khuôn
Hillery-Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn
đồng quy Concurrence. Khi xác định khổ bài báo này, chúng tôi chỉ dừng lại
các tham số trạng thái phù hợp thì trạng ở việc khảo sát tính đan rối và viễn tải
thái này là một trạng thái đan rối hoàn lượng tử với trạng thái thêm và bớt một
toàn và có thể sử dụng chúng như là photon lên hai mode kết hợp lẻ. Chúng
một nguồn tài nguyên đan rối để viễn tôi sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu họ
tải lượng tử. các trạng thái thêm và bớt photon phi cổ
Thứ hai, chúng tôi đã thực hiện quá điển hai mode khác trong thời gian tới.
trình viễn tải lượng tử một trạng thái kết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Glauber. R. J. (1963), Phys. Rev. Lett, 131, 2766
2. Sudarshan E. C. G. (1963), Phys. Rev. Lett, 10, 277
3. Agarwal. G. S. and Tara. K. (1991), Phys. Rev. A, 43, 492
145
- TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
4. Nguyễn Văn Phong (2016), “Nghiên cứu tính đan rối và viễn tải lượng tử với
trạng thái hai mode kết hợp SU(2) lẻ”, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, trường Đại học Sư
phạm Huế
5. Nguyễn Thị Phương Ni (2017), “Định lượng độ rối và viễn tải lượng tử với
trạng thái hai mode kết hợp thêm hai photon tích SU(2) chẵn”, Luận văn Thạc sĩ Vật
lý, trường Đại học Sư phạm Huế
6. Đỗ Thị Bé Hạnh (2017), “Nghiên cứu các tính chất phi cổ điển của trạng thái
thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ”, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, trường
Đại học Sư phạm Huế
7. Hillery M. and Zubairy M. S. (2006), Phys. Rev. A, 74(3), 032333
8. Wootters W. K. (1998), Phys. Rev. Lett, 80, 2245
9. Võ Tình (2012), Bài giảng Quang học lượng tử, trường Đại học Sư phạm Huế
INVESTIGATING ENTANGLEMENT AND QUANTUM TELEPORTATION
WITH SINGLE-PHOTON ADDED AND SUBTRACTED TWO-MODE
ODD COHERENT STATES
ABSTRACT
In this paper, we investigate entanglement property of single-photon-added and
single-photon-subtracted two-mode odd coherent states. The obtained results show
that this state is entangled satisfying higher-order Hillery-Zubairy entangled and
Concurrence conditions. This state is used as an entangled resource for quantum
teleportation of a coherent state. From the results of the average fidelity, it is shown
that teleportation process is successful when the fidelity reaches the value of
0.5 Fav 1.
Keywords: Hillery-Zubairy criterion, Concurrence condition, quantum
teleportation, the average fidelity of teleportation process
(Received: 11/6/2018, Revised: 9/7/2018, Accepted for publication: 13/7/2018)
146
nguon tai.lieu . vn