Xem mẫu

  1. T NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI rước yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển, cơ cấu lại mô hình tăng trưởng kinh tế trở thành một trong những vấn đề trọng tâm của nền kinh tế Việt Nam. Nằm trong xu hướng đó, quá trình cơ cấu lại mô hình tăng trưởng đối với Định hướng tỉnh Nghệ An càng trở nên cần thiết. Điều này xuất phát từ những hạn chế chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn tồn tại trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Nghệ An với tốc độ tăng và tái cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An trưởng có nhiều biểu hiện thấp, chậm lại trong những năm gần đây, đóng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 góp của các yếu tố chiều rộng chiếm n TS. Nguyễn Ngọc Sơn chủ đạo trong cấu trúc đầu vào của tăng trưởng, cơ cấu ngành kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân chuyển dịch còn chậm. Để chuẩn bị những bước đi vững chắc cho phát triển kinh tế của Nghệ An trong tương lai, việc nghiên cứu định hướng, giải pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 thực sự cấp bách cả về lý luận, thực tiễn. 1. Nhận diện mô hình tăng trưởng kinh tế nhận thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tỉnh Nghệ An không ổn định. Tốc độ tăng trưởng có biểu 1.1. Tăng trưởng kinh tế kém bền vững hiện thất thường, có độ biến thiên cao giữa Sự bền vững về tăng trưởng kinh tế chủ yếu các năm. Giai đoạn 2001-2008 là giai đoạn ổn được đánh giá qua việc phân tích sự ổn định và định nhất về tăng trưởng của Nghệ An khi tốc tính dài hạn của tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng độ có thay đổi nhỏ. Kể từ sau năm 2008, tốc trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An có biểu hiện chu kỳ độ tăng trưởng có biến thiên mạnh. Tốc độ khá rõ rệt, có những dấu hiệu chậm lại. Khi biểu tăng trưởng từ năm 2012 tới nay có xu hướng diễn số liệu về tốc độ tăng trưởng của tỉnh Nghệ tăng trở lại nhưng vẫn cách khá xa mức trung An theo một chuỗi thời gian 1992-2014 có thể bình của giai đoạn 2001-2011. Đơn vị: % Nguồn: Số liệu thống kê từ cục Thống kê tỉnh Nghệ An Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Nghệ An giai đoạn 1992-2014 SỐ 5/2016 Tạp chí [31] KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn thấp 50%, cao hơn khoảng 10 điểm % so với mức trung bình Trong giai đoạn 2002 đến nay, tỷ lệ đầu tư của cả nước. Trong đó, giai đoạn 2002-2010 chứng kiến của tỉnh Nghệ An ở mức rất cao, trong đó năm sự gia tăng trong tỷ lệ đầu tư trong GRDP từ 46,7% 2010, tỷ lệ đầu tư so với GRDP đạt cao nhất là (2002) lên 56% (2010). Sau năm 2010, tỷ lệ này có xu 56%. Tỷ lệ đầu tư trong GRDP của tỉnh Nghệ hướng giảm xuống nhưng vẫn cao hơn nhiều so với tỷ An trong giai đoạn 2002-2014 trung bình đạt lệ đầu tư trong GRDP của cả nước. Đơn vị: % Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa vào số liệu thống kê tỉnh Nghệ An Hình 2: Tỷ lệ đầu tư chiếm trong GRDP của tỉnh Nghệ An Giai đoạn 2002-2008 là khoảng thời Nghệ An lên mức 7,48 và lên cao nhất trong giai đoạn gian hệ số ICOR ổn định và ở mức tương 2002-2014 với mức 8,01 vào năm 2012. Giá trị ICOR đối thấp, biến thiên trong khoảng từ 4,02 trung bình của Nghệ An giai đoạn 2002-2008 là 4,65 tới 5,12, tương đương với mức trung trong khi giá trị này là 6,42 cho giai đoạn 2009-2014. bình của cả nước. Từ năm 2009 tới nay, Như vậy, nếu cố định yếu tố trình độ công nghệ của hiệu quả sử dụng vốn ở Nghệ An có xu tỉnh Nghệ An, hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh đã kém hướng giảm so với giai đoạn 2002-2008. hơn trước. Cụ thể là, hệ số ICOR năm 2009 của 1.3. Tăng trưởng dựa vào các yếu tố theo chiều rộng Bảng 1: Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng(*) Đơn vị: % GRDP Vốn Lao động TFP Năm Tăng trưởng Điểm % Tỷ lệ đóng góp Điểm % Tỷ lệ đóng góp Điểm % Tỷ lệ đóng góp 2001 9.24 1.22 13.15 3.29 35.57 4.74 51.27 2002 10.91 1.08 9.94 3.63 33.26 6.2 56.8 2003 11.36 2.47 21.77 4.18 36.84 4.7 41.39 2004 10.12 2.02 19.92 3.32 32.79 4.78 47.28 2005 9.55 5.07 53.04 -0.34 -3.55 4.82 50.52 2006 10.23 4.69 45.86 2.07 20.2 3.47 33.94 2007 10.52 3.75 35.65 2.5 23.76 4.27 40.59 2008 10.41 6.65 63.86 0.52 5.03 3.24 31.12 2009 6.91 10.16 147.07 0.01 0.12 -3.26 -47.19 2010 10.85 3.96 36.52 2.04 18.83 4.84 44.65 2011 10.38 7.08 68.21 1.69 16.33 1.61 15.46 2012 6.1 9.46 155.14 0.25 4.06 -3.61 -59.2 2013 6.92 3.95 57.12 2.87 41.45 0.1 1.43 2014 7.5 3.48 46.38 0.82 10.94 3.2 42.67 TB 9.34 4.56 48.81 1.73 18.5 3.05 32.69 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên dữ liệu thống kê tỉnh Nghệ An (*) Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng xét theo góc độ đầu vào là khác nhau. Trong nhiều trường hợp sự đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng GDP mang giá trị âm vì TFP là đại diện của nhiều yếu tố khác như chu kỳ kinh tế, yếu tố công nghệ, yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế... [32] Tạp chí SỐ 5/2016 KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng trên cho thấy, sự đóng góp của yếu 2014). TFP là yếu tố có sự đóng góp không ổn định tố vốn đối với tăng trưởng của tỉnh Nghệ An vào tăng GRDP với tỷ lệ đóng góp âm (-) trong hai năm là lớn nhất. Vốn mới được bổ sung hàng năm (2009 và 2012). Tính chung cho cả giai đoạn, tỷ trọng mặc dù có thay đổi giữa các năm nhưng luôn đóng góp vào tăng GRDP của tỉnh Nghệ An từ TFP mang giá trị dương (+). Tỷ trọng đóng góp vào chiếm khoảng 1/3. Như vậy, các yếu tố tăng trưởng tăng trưởng của GRDP tại Nghệ An từ yếu tố theo chiều rộng (vốn, lao động) đã đóng góp khoảng vốn chiếm trung bình 48,81% trong giai đoạn 2/3 vào tăng GRDP của tỉnh Nghệ An trong cả giai 2001-2014. Trong khi đó, yếu tố lao động đóng đoạn 2001-2014. góp ở mức khá nhỏ trong tăng trưởng GRDP 1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành có (trung bình là 18,5% cho cả giai đoạn 2001- xu hướng chậm lại Bảng 2: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 Ngành Nông nghiệp Ngành Công nghiệp Ngành Dịch vụ 2011 2012 2013 2014 2015 2011 2012 2013 2014 2015 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ trọng GRDP 30,2 28 27 25,4 24,2 32,4 31,9 31,4 31,9 32,5 37,4 40,1 41,7 42,7 43,3 (%) 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2011-2015 Hệ số Cosθ 0,998198 0,999466 0,999462 0,999701 0,989958 Giá trị góc θ 3,440 1,870 1,880 1,40 8,130 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Có thể thấy rằng, trong suốt giai đoạn Cosθ đã tăng từ 0,998198 (2011-2012) với góc quay 2011-2015, xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành 3,440 lên 0,999701 tương ứng với góc quay giảm xuống kinh tế (xét theo GRDP) của tỉnh Nghệ An có 1,40 (2014-2015). Như vậy, có thể kết luận rằng, sự xu hướng chậm dần. Cụ thể hơn, giá trị hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Nghệ An Cosθ có xu hướng tăng dần (hệ số góc giữa 2 có dấu hiệu chậm lại trong những năm tới đây nếu như vec tơ tạo bởi 2 trạng thái cơ cấu ngành ở 2 không có sự đột phá đáng kể nào từ chính sách và năng thời điểm xem xét ngày càng nhỏ). Giá trị lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh. Bảng 3: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2014 Chỉ số thành phần 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Gia nhập thị trường 7,58 8,73 8,09 6,29 8,7 8,89 8,09 8,88 Tiếp cận đất đai 5,83 5,51 4,97 4,46 5,65 5,79 6,26 5,32 Tính minh bạch 5,64 6,48 5,72 5,23 5,25 5,85 5,42 5,89 Chi phí thời gian 5,91 6,04 5,65 4,79 6,02 5,73 5,47 6,5 Chi phí không chính thức 5,66 6,29 4,63 5,47 4,78 6,19 4,82 4,42 Tính năng động 2,84 4,51 3,32 4,16 4,47 3,16 6,05 4,4 Hỗ trợ doanh nghiệp 3,81 7,24 6,05 6,57 4,76 3,98 5,5 6,28 Đào tạo lao động 5,27 3,57 4,41 5,35 4,86 4,85 5,68 6,2 Thiết chế pháp lý 5,06 3,69 4,59 5,2 5,61 2,45 4,89 5,27 Cạnh tranh bình đẳng - - - - - - 4,87 4,97 PCI 49,76 48,46 52,56 52,38 55,46 54,36 55,83 58,82 Nguồn: Các báo cáo PCI SỐ 5/2016 Tạp chí [33] KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Xét theo cả giai đoạn 2007-2014, giá trị chỉ về Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Tính năng động, số PCI của tỉnh Nghệ An đã được cải thiện qua Hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp các năm. Giá trị này tăng từ 49,76 (năm 2007) lý là những chỉ số có sự cải thiện khi so sánh giá trị này lên 58,82 (2014). Chỉ số thành phần về Rào cản của năm 2014 với 2007. Tuy nhiên, giá trị chỉ số Tiếp gia nhập thị trường đã được cải thiện từ 7,58 cận đất đai, Chi phí không chính thức lại giảm đi so với (2007) lên 8,88 (2014). Bên cạnh đó, các chỉ số giai đoạn trước. Bảng 4: Các chỉ tiêu xã hội giai đoạn 2011-2014 và kế hoạch 2015 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%) 65-70 47,45 50,00 53,00 54,00 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (%) 15,0 20,90 20,20 18,80 18,30 Tỷ lệ trẻ em trong diện được tiêm chủng (%) 95-97 95,00 95,00 90,00 95,00 Số bác sĩ/vạn dân (người) 7,0 6,00 6,00 6,50 6,80 Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ (%) 95,0 82,90 85,00 87,70 87,70 Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (nay là tỷ lệ xã 60,0 80,80 30,40 50,80 55,00 đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã) (%) Số giường bệnh/vạn dân (giường/vạn dân) 25,0 18,60 20,60 22,10 23,50 Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn VH (Tiêu chuẩn mới) (%) 82-85 75,50 76,00 78,50 79,00 Độ co giãn của giảm nghèo theo tăng trưởng (**) -0,23 -0,53 -0,98 -0,63 Nguồn: Thống kê tỉnh Nghệ An và (**) tính toán của nhóm tác giả Các chỉ tiêu xã hội đều có biểu hiện tích cực Những nhận định này gợi ý 3 vấn đề quan trọng trong giai đoạn 2011-2014. Các khía cạnh về trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền giáo dục, y tế (các dịch vụ công cơ bản) đều có kinh tế ở Nghệ An: Một là, việc chuyển đổi mô hình biểu hiện tích cực. Cụ thể là, tỷ lệ trường đạt tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng chuẩn quốc gia tăng từ 47,45% (2011) lên 54% chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang khai thác (2014). Trong khi đó, số giường bệnh/vạn dân, tăng trưởng theo chiều sâu là hết sức cần thiết, cấp bách số bác sĩ/ vạn dân... đều đã tăng lên theo thời bởi khả năng khai thác huy động vốn và lao động về số gian. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần với giá trị giảm lượng đã đạt tới mức cao giới hạn; Hai là, trong tiến tuyệt đối nằm trong khoảng từ 2,3 điểm % tới trình chuyển đổi sang chiều sâu thì cũng không thể 6,85 điểm %. Tuy nhiên, độ co giãn của giảm không tính đến việc tiếp tục khai thác tăng trưởng theo nghèo theo tăng trưởng là khá thấp. Cụ thể hơn, chiều rộng xuất phát từ nguồn lực tài nguyên đất đai các kết quả tính toán cho thấy tăng trưởng có tác vẫn còn nhiều dư địa cho tăng trưởng, ít nhất trong giai động tích cực tới giảm nghèo nhưng không lớn. đoạn từ nay đến 2020; Ba là, mô hình tăng trưởng theo Tăng trưởng kinh tế hàng năm ở mức khá (biến chiều sâu cần quán triệt quan điểm tiết kiệm vốn, chú thiên trong khoảng từ 6,1-10,38%) song mức trọng cải tiến trong quản lý, lựa chọn các hình thức và giảm nghèo chỉ từ 2,3 điểm % tới 6,85 điểm %. mô hình tổ chức sản xuất phù hợp và hiệu quả, hoàn Tính chung cho giai đoạn 2011-2014, độ co giãn thiện thể chế, tập trung chỉ đạo điều hành để các chính của giảm nghèo theo tăng trưởng là -0,63. sách lựa chọn được đi vào cuộc sống. Giai đoạn từ Tuy nhiên, dựa theo kế hoạch đạt được các 2021-2030, chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng chỉ tiêu này vào năm 2015 có thể thấy, rất nhiều theo chiều sâu, ứng dụng phổ biến các thành tựu khoa chỉ tiêu khó đạt được. Ví dụ, tỷ lệ trường đạt học và công nghệ tiên tiến. chuẩn quốc gia theo kế hoạch năm 2015 là 65- 2. Định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng 70% nhưng hết năm 2014 tỷ lệ này chỉ đạt 54% kinh tế tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030 - một khoảng cách rất xa. Ngoài ra, một số chỉ Mô hình tăng trưởng giai đoạn đến năm 2020 và tiêu khác cũng khó đạt như: Tỷ lệ trẻ em dưới tầm nhìn 2030 của tỉnh Nghệ An là mô hình tăng trưởng 5 tuổi suy dinh dưỡng, tỷ lệ trạm y tế xã, dung hợp, trong đó thúc đẩy tăng trưởng nhanh đi đôi phường, thị trấn có bác sỹ, tỷ lệ hộ gia đình đạt với thực hiện tiến bộ công bằng xã hội; phát triển nhanh chuẩn văn hóa. các vùng động lực tăng trưởng bên cạnh thúc đẩy phát [34] Tạp chí SỐ 5/2016 KH-CN Nghệ An
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Trung Bộ. Mặt khác, đổi mới mô hình tăng trưởng giúp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, từ đó tác động lan tỏa sang các vấn đề kinh tế - xã hội, nhất là các vấn đề giải quyết việc làm, bất bình đẳng, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái. Nhóm đề tài kiến nghị một số nội dung sau: Kinh tế biển - một trong những thế mạnh mà Nghệ An - Các cấp ủy Đảng phải xác định cần khai thác để tăng trưởng bền vững chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái Nguồn: Báo Nghệ An cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm triển các vùng khác và phát huy tối đa cơ hội của toàn cầu hóa trong lãnh đạo, chỉ đạo; phải thường và hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá, chỉ Từ những kết quả phân tích ở trên, nhóm tác giả đưa ra đạo các cấp chính quyền, các sở, ban, một số đề xuất nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, gồm: vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi - Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng mô hình tăng trưởng. sang chiều sâu và tái cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hình - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thành các chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành sâu rộng để mỗi Đảng viên, cán bộ, Cần chuyển mô hình tăng trưởng sang mô hình tăng công chức, viên chức nhận thức rõ và trưởng theo chiều sâu dựa vào các thế mạnh của Nghệ An là thấm nhuần quan điểm tái cơ cấu kinh kinh tế biển, kết hợp công nghiệp chế tạo, chế biến nông sản, tế là nhiệm vụ có tính chiến lược, xuyên lâm sản, du lịch và các ngành dịch vụ. Tỉnh Nghệ An cần suốt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh chuyển dịch cơ cấu và cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng đến cơ sở từ nay đến 2020 và những đặt chất lượng tăng trưởng lên hàng đầu. năm tiếp theo. - Cấu trúc lại tăng trưởng theo không gian gắn liền với - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội chuyển đổi mô hình tăng trưởng ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công chức Cấu trúc lại tăng trưởng theo không gian gắn với chuyển chuyên nghiệp, hiện đại với số lượng và đổi mô hình tăng trưởng gồm các nội dung: (1) Tổ chức hoạt cơ cấu hợp lý. Chỉ đạo sát sao công tác động kinh tế trong các Vùng động lực gắn với phát triển các tuyển dụng công chức, viên chức, đảm đô thị trung tâm và cực tăng trưởng kinh tế của tỉnh; (2) Tăng bảo công khai, cạnh tranh và theo vị trí cường liên kết Vùng. công tác, nhu cầu công việc; thực hiện - Nâng cao hiệu quả đầu tư nghiêm việc rà soát, sàng lọc loại bỏ Tỉnh Nghệ An cần tập trung vào một số nội dung chủ những cán bộ quản lý, những công chức yếu sau: (1) Giảm dần quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư công yếu kém, không đủ năng lực và phẩm vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh; (2) Vốn đầu tư công chất đạo đức ra khỏi bộ máy nhà nước. cần được hướng chủ yếu vào những ngành, lĩnh vực phục vụ - Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chăm lo phúc lợi nhân với công tác phòng, chống tham nhũng; dân, đặc biệt là khu vực miền Tây Nghệ An; (3) Sử dụng đầu thực hiện nghiêm quy định về thực hành tư công như một công cụ hữu hiệu đảm bảo sự phát triển hợp tiết kiệm, chống lãng phí, chú trọng lý giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng và nhóm xã hội. tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức 3. Kết luận và kiến nghị thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An là trong bộ máy. một trong những mục tiêu cốt lõi của quá trình phát triển - Tiếp tục quán triệt cho các ngành, kinh tế đối với tỉnh Nghệ An. Việc đổi mới mô hình tăng các cấp về đề án tổng thể tái cơ cấu kinh trưởng và tái cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016- tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng 2020 và tầm nhìn 2030 xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Một trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, mặt, đổi mới mô hình tăng trưởng để nâng cao hiệu quả sử hiệu quả và năng lực cạnh tranh để tạo sự dụng nguồn lực, tăng lợi thế cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu thống nhất, đồng thuận trong quá trình kinh tế biến Nghệ An trở thành trung tâm của vùng Bắc thực hiện./. SỐ 5/2016 Tạp chí [35] KH-CN Nghệ An
nguon tai.lieu . vn