Xem mẫu

  1. DÉCAPEPTYL 3,75 mg (Kỳ 3) LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : trước khi bắt đầu điều trị cần phải chắc chắn là bệnh nhân không có thai. TƯƠNG TÁC THUỐC Các thuốc làm tăng prolactine huyết : xem mục Thận trọng lúc dùng. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Ung thư tuyến tiền liệt : - Khởi đầu điều trị (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) : đôi khi có thể làm nặng lên các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng (đặc biệt là đau xương). Một vài trường hợp làm nặng lên chứng huyết niệu đã bị trước đó, hoặc gây tắc đường tiểu, cảm giác yếu ớt hoặc gây dị cảm các chi dưới đã được ghi nhận đối với một số chất tương tự GnRH khác.
  2. Các biểu hiện này thường là thoáng qua, sẽ tự khỏi sau 1 đến 2 tuần vẫn tiếp tục điều trị. Tuy nhiên, khả năng xảy ra cơn kịch phát tạm thời các triệu chứng kéo dài trong các tuần lễ điều trị đầu cần phải được thận trọng lưu ý ở những bệnh nhân bị đe dọa xảy ra rối loạn thần kinh hay ở những người bị tắc nghẽn đường tiểu. - Trong thời gian điều trị : các tác dụng ngoại ý sau đây được ghi nhận : bốc hỏa (khoảng 35%), đau tại nơi tiêm (khoảng 2%), bất lực (khoảng 6%), cơn cao huyết áp động mạch thoáng qua (dưới 3%). Với các chất tương tự GnRH khác, một số tác dụng ngoại ý sau được ghi nhận : sốt, buồn nôn, ói mửa, phát ban ở da, ngứa (khoảng 3 đến 4%) ; yếu ớt ở các chi dưới, chóng mặt, khó thở (dưới 2%) ; nhức đầu, đánh trống ngực, tiêu chảy, táo bón, rối loạn thị giác, trầm cảm, chán ăn, ra mồ hôi ban đêm, mồ hôi lạnh, rụng tóc, ngủ gật (dưới 1%). Dậy thì sớm : Có thể xảy ra các xuất huyết nhẹ ở đường sinh dục sau mũi tiêm đầu tiên ở một phần ba trẻ gái, có thể cần phải được điều trị bằng médroxyprogestérone acétate (40 mg/ngày) hay cyprotérone acétate (100 mg/ngày) trong tuần lễ đầu điều trị. Lạc nội mạc tử cung :
  3. Các tác dụng ngoại ý như bốc hỏa, khô âm đạo cho thấy thuốc có hiệu lực phong bế tuyến yên-buồng trứng. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Hiếm gặp : bốc hỏa, suy nhược, nhức đầu. Nếu dùng phối hợp với các gonadotrophine có thể gây tăng kích thích buồng trứng. Quá dưỡng buồng trứng, đau vùng khung chậu và/hoặc đau bụng có thể được ghi nhận (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Ung thư tuyến tiền liệt : Có thể áp dụng hai phác đồ điều trị sau đây : - tiêm dưới da mỗi ngày Décapeptyl 0,1 mg có tác động nhanh trong 7 ngày đầu, sau đó tiêm bắp Décapeptyl 3,75 mg có tác động kéo dài từ ngày thứ 8, sau đó tiêm lặp lại mỗi 4 tuần ; - hoặc tiêm bắp ngay từ đầu Décapeptyl 3,75 mg có tác động kéo dài, lặp lại mỗi 4 tuần. Dậy thì sớm : Tiêm bắp 50 mg/kg mỗi 4 tuần.
  4. Lạc nội mạc tử cung : Việc điều trị phải được bắt đầu trong vòng 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. khoảng cách giữa các mũi tiêm : tiêm lặp lại mỗi 4 tuần, thời gian điều trị : tùy theo mức độ lạc nội mạc tử cung lúc bắt đầu điều trị và tiến triển của bệnh trong thời gian điều trị qua các biểu hiện lâm sàng (chức năng và giải phẫu). Trên nguyên tắc, thời gian điều trị ít nhất là 4 tháng và tối đa là 6 tháng. Không nên lặp lại một đợt điều trị thứ hai với triptoréline hay với một thuốc tương tự GnRH khác. Phụ nữ không có khả năng thụ thai : Phác đồ điều trị thường được sử dụng là tiêm bắp một lọ Décapeptyl 3,75 mg từ ngày thứ hai của chu kỳ. Bắt đầu dùng phối hợp với gonadotrophine sau khi đã giải cảm ứng tuyến yên (nồng độ estrogène trong huyết tương dưới 50 pg/ml), thường khoảng 15 ngày sau khi tiêm Décapeptyl. Ghi chú : khi tiêm dạng có tác động kéo dài phải thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng. Nếu tiêm không đúng cách và làm thất thoát lượng hỗn dịch nhiều hơn là lượng còn lại trong bơm tiêm thì phải báo cáo. BẢO QUẢN
  5. Để chỗ mát.
nguon tai.lieu . vn