Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Châu: Phi thực trạng và giải pháp Giáo viên hướng dẫn : Ngô Thị Tuyết Mai S inh viên thực hiện : Đỗ Văn Quảng
  2. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập quốc tế và tự do thương mại như hiện nay, chúng ta không thể đứng ngoài quá trình này. Việc chúng ta phát triển mở rộng thị trườ ng xuất khẩu là một tất yếu để phát triển kinh tế và đồng thời phát triể n các quan hệ kinh tế đối ngoại c ủa nước ta. Hiện nay, việc xuất khẩu c ủa Việt Nam được mở rộng và đa dạng hoá trong đó Châu Phi là một thị trườ ng mà chúng ta đang xúc tiến phát triển. Việc Việt Nam xuất khẩu sang Châu Phi là một hướ ng đi đúng trong tương lai. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Xuất khẩu hàng hoá c ủa Việt Nam sang thị trường Châu: Phi thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho đề án môn học Kinh Tế Quốc Tế. Phạm vi nghiên c ứu c ủa đề tài, em tập chung nghiên c ứu vào tình hình xuất khẩu c ủa Việt Nam sang Châu Phi và chủ yếu vào một số thị trườ ng trọng điể m như Nam Phi, Ai Cập, Maroc, Nigiêria, Angiêriaa. Thời gian nghiên cứu c ủa đề án được khoảng thời gian từ 1995 – 2005. Kết cấu c ủa đề án: Ngoài lời mở đầ u và kết luận, đề án gồm có những nội dung chính sau đây: Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Châu Phi. Chương II: Thực trạng xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trường Châu Phi. Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Châu Phi trong thời gian tới. Em chân thành cám ơn cô Ngô Thị Tuyết Mai và các thầy cô khác trong khoa và bộ môn kinh tế va kinh doanh quốc tế đã hướ ng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  3. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ TRƯ ỜNG CHÂU PHI 1. Lý luận chung về xuất khẩu 1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 1.1.1 Khái niệ m Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Xuất khẩu là hoạt động cơ bản c ủa ngoại thương, lịch s ử phát triển c ủa nó đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ban đầ u, hình thức cơ bản c ủa nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dướ i nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạ m vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực c ủa nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao. 1.2 Vai trò của xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một nội dung chính c ủa hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầ u tiên trong thương mại quốc tế. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩ y sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong từng ngành, từng doanh nghiệp. 1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đạ i hóa đất nước. Con đườ ng tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu ngày nay là phải công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước với những bước đi phù hợp. Nhưng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đòi hỏi phải có số lượ ng vốn lớn để từng bước cải thiện kỹ thuật, nhập khẩu máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện đạ i. Nguồn vốn này là không nhỏ và để huy dộng được một số lượ ng vốn lớn như vậy là một điều không dễ dàng. Do vậy phải huy động từ các hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách, nó Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  4. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ tạo tiền đề cho các hoạt động nhập khẩu, quyết định quy mô, tốc độ tăng trưở ng c ủa nền kinh tế. 1.2.2 Xuất khẩu khai thác lợi thế so sánh trong cạnh tranh, thúc đẩ y chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất. Dướ i tác động c ủa xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng đã có những thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế c ủa mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ . Trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng thì hoạt động xuất khẩu nếu có chỉ là bó hẹp trong phạ m vi nhỏ không có bước tăng trưở ng. Nhưng nếu chú trọng đế n thị trườ ng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì hoat động xuất khẩ u sẽ tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩ y sản xuất phát triển thể hiện: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nước, các ngành có liên quan cùng phát triển: khi phát triển ngành sản xuất giầy dép thì ngành thuộc da, hoá chất ...có điều kiện phát triển theo. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩ m, góp phần ổn định sản xuất tạo lợi thế kinh doanh về quy mô. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầ u vào cho sản phẩm, mở rộng khả năng tiêu dùng c ủa mỗi quốc gia. Xuất khẩu có vai trò thúc đẩ y chuyên môn hoá, tăng c ườ ng hiệu quả sản xuất c ủa từng quốc gia. Ngày nay khoa học càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc, các công ty đa quốc gia đặt chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới để tiến hành sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Như vậy việc hàng hoá sản xuất ra ở một nước và tiêu thụ ở nhiều nước khác đã cho thấy sự tác động c ủa hoạt động xuất khẩ u đối với chuyên môn hoá sản xuất tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác một cách triệt để lợi thế so sánh trong cạnh tranh c ủa mình để tìm kiếm lợi nhuận, tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách từ đó góp phần làm bình ổn cung cầ u ngoại tệ. 1.2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc là m, cải thiện đờ i sống nhân dân. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  5. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ Sản xuất hàng xuất khẩu đã tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, giải quyết nạn thất nghiệp. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu cơ cấu ngành nghề theo nó được mở rộng tạo thê m nhiêù việc làm mới, tăng thu nhập cho ngườ i lao động cải thiện đờ i sống nhân dân. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất yếu ké m phục vụ cuộc sống nhân dân. Nhập khẩ u nguyên vật liệu đầ u vào cho sản xuất, công nghệ hiện đạ i phục vụ sản xuất tạo ra thế và lực mới cho các ngành sản xuất trong nước phát triển. 1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩ y sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại tiến tới xây dựng một nền kinh tế toàn cầu hội nhập và phát triển. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu c ủa hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩ y các mối quan hệ khác phát triển theo như :du lịch, vận tải, bảo hiể m... từ đó hình thành mối quan hệ qua lại khăng khít, giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã gắn kết sản xuất giữa các nước, các khu vực với nhau đẩ y mạnh quá trình nhất thể hoá nền kinh tế khu vực và thế giới như hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước trong tổ chức WTO, ASEAN, AFTA... Điều kiện kinh tế c ủa mỗi nước không thể bế quan toả cảng, tự cung tự cấp nên hoạt động xuất nhập khẩu xảy ra là tất yếu, không thể cưỡ ng lại. Xu hướ ng chung ngày nay, tất cả các quốc gia đề u muốn vươn ra thị trườ ng ngoài nước mở c ửa, hội nhập đẩ y mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tỷ lệ suất siêu cao. Bởi vì chính hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo ra rất nhiều ưư thế: thông qua xuất khẩu các quốc gia có cơ hội tham gia vào cạnh trạnh trên thị trườ ng thế giới cả về chất lượ ng, số lượ ng và giá cả buộc các quốc gia phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác quản lý để điều hành tốt quá trình này. 2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 2.1 Xuất khẩu trực tiếp. Ø Khác niệ m: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu giao trực tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trườ ng nước ngoài thông qua tổ chức c ủa mình Ø Các hình thức: các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  6. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ - Cơ sở bán hàng trong nước. - Gian hàng xuất khẩu - Phòng xuất khẩu - Chi nhánh bán hàng xuất khẩu - Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài Ø Ưu điể m: - Giả m bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Ngườ i sản xuất có liên hệ trực tiếp và đề u đặn với khách hàng với thị trườ ng, biết được nhu cầu c ủa khách hàng do đó có sự thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong trườ ng hợp cần thiết. Ø Nhược điểm: - Có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh - Phải trực tiếp khảo sát thị trườ ng nước ngoài - Phải lo khâu vận tải hàng hoá từ nơi sản xuất sang thị trườ ng nước ngoài, đả m bảo các thủ tục giấy tờ liên quan. Ø Điều kiện áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có đủ tiềm năng về tài chính, có quy mô lớn, phát triển đủ mạnh để thành lập riêng tổ chức bán hàng c ủa mình. 2.2 Xuất khẩu gián tiếp Ø Khái niệ m: là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm c ủa mình ra nước ngoài. Ø Các hình thức: Sử dụng các trung gian phân phối. - Hãng buôn xuất khẩu - Các công ty quản lý xuất khẩu - Đại lý xuất khẩu - Khách hàng vãng lai - Các tổ chức phối hợp Ø Ưu điể m: Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  7. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ - Không cần đế n tận thị trườ ng nước ngoài và không cần liên lạc với bạn hàng nước ngoài. - Các rủi ro xuất khẩu do các trung gian phân phối xuất khẩu chịu - Không phải lo vấn đề vận tải hàng hoá ra nước ngoài, chứng từ xuất khẩu, tín dụng và thu tiền từ khách hàng nước ngoài. Ø Nhược điểm: - Ngườ i sản xuất không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng ở nước ngoài do đó họ không có thông tin về lượ ng hàng bán được, về các phản ứng c ủa khách hàng với hàng hoá và nhu cầu về hàng hoá . - Nhà xuất khẩu không thể chọn kênh phân phối có lợi cho mình. - Không kiểm soát được giá bán. - Không gây thanh thế và ưu tín đối với khách hàng nươc ngoài Ø Điều kiện áp dung: áp dụng cho các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trườ ng quốc tế và những doanh nghiệp có khả năng tài chính hạ n chế. 3. M ột số ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu. Hoạt động trên thị trườ ng thế giới các quốc gia sẽ vấp phải khó khăn là đang hoạt động trong một môi trườ ng kinh doanh xa lạ đầ y rủi ro, cạnh tranh khốc liệt và chịu ảnh hưở ng c ủa nhiều yếu tố. 3.1 Các yếu tố về chính trị. Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển. Yếu tố này là nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩ y quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Môi trườ ng chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm, tin tưở ng sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩ y xuất khẩu phát triển. 3.2 Các yếu tố văn hoá. Quốc gia xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trườ ng quốc tế khi có s ự hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói quen mà điều này lạ i có sự khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy hiểu biết về môi trườ ng văn hoá sẽ giúp ích trong việc quốc gia thích ứng đượ c với thị trườ ng để từ đó có chiế n lược đúng đắ n trong việc mở rộng thị trườ ng xuất khẩu c ủa mình. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  8. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 3.3 Các yếu tố về luật pháp. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu c ủa nước mình, do vậy phải có s ự hiểu biết nhất định về những yếu tố này để tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động xuất khẩu c ủa mình. 3.4. Các yếu tố kinh tế. Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô. ở tầm vĩ mô, chúng tác động đế n đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh doanh quốc tế c ũng như quy mô thị trườ ng. ở tầ m vi mô, các yếu tố kinh tế ảnh hưở ng tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả c ủa doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và s ự phân bố tài nguyên ở các thị trườ ng khác nhau c ũng ảnh hưở ng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động c ủa và do đó ảnh hưở ng tới giá cả, chất lượ ng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công c ụ thuế quan và phi thuế quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Trên thế giới hiện nay, với xu hướ ng tự do hoá thương mại, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bước được loại bỏ. Thay vào đó nhiều liên minh thuế quan được hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên trong liên minh thuế quan. 3.5 Các yếu tố cạnh tranh. Các yếu tố cạnh tranh bao gồm: - Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiề m năng - Sức ép ngườ i cung cấp - Sức ép ngườ i tiêu dùng - Sự đe doạ của các sản phẩ m thay thế - Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành 3.6 Các yếu tố tỷ giá hối đoái. Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thườ ng là ngoại tệ đối vớ i một trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền là m phương tiện thanh toán biến động thì lợi ích c ủa một trong hai bên sẽ bị thiệt hại. Khi t ỷ giá hối đoái tăng làm cho giá hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh c ủa hàng hoá đó trên thị trườ ng thế giới bị giảm dẫn đế n hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp.Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm , tức đồng nội tệ giả m so với đồng ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  9. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 3.7 Các yếu tố về công nghệ. Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội c ũng như nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chungvà kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Khoa học công nghệ tác động là m tăng hiệu quả c ủa công tác xuất khẩu c ủa doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, vận tải hàng hoá, công nghệ ngân hàng... Ví dụ: nhờ sự phát triể n của hệ thống bưu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax...giảm bớt chi phí đi lại. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắ m bắt được những thông tin mới nhất về thị trườ ng.... Ngược lại nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật những công nghệ tiên tiến hiện đạ i áp dụng vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt hậu. Những công nghệ tiên tiến ra đờ i càng đẩ y khoảng cách giữa các quốc gia đi xa hơn. 4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Châu Phi 4.1 Thị trường Châu Phi là một thị trường tiềm năng Châu Phi với diện tích 30 triệu km2, dân số khoảng 800 triệu ngườ i là một lục địa rộng lớn với 54 quốc gia, tất cả đều là những nước đang phát triển. Đây là lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản. Từ đầ u những năm 90 c ủa thế kỷ trước Châu Phi đã có nhiều chuyển biế n tích c ực về kinh tế – chính trị nhờ có chính sách cải cách nền kinh tế và mở cửa ra thế giới bên ngoài. Tình hình đã đi vào ổn định hơn và bắt đầ u phát triển. tỷ trọng GDP hàng năm tăng từ 2% (1992 – 1993) lên gần 5% (2000 – 2002) nhu cầu về công nghệ và hàng hoá rất lớn. Xuất khẩu đã tăng từ 99.8 tỷ USD nă m 1991 lên 141.2 tỷ USD năm 2001 và nhập khẩu tăng từ 94.7 tỷ USD nă m 1991 lên 136 tỷ USD năm 2001. Với tình hình tăng trưở ng kinh tế như trên c ủa các nước Châu Phi, các nước này có nhu cầu rất lớn về các chủng loại hàng hoá, đặc biệt là hàng nông sản, hàng tiêu dùng,… và lại không quá khắc khe chất lượ ng sản phẩ m và mẫu mã. Trong khi đó các nước này lại chỉ cung ứng được một phần nhu cầu mà thôi số lượ ng còn lại là phải nhập khẩu. Mà đối với Việt Nam thì các loạ i mặt hàng này lại là thế mạnh c ủa nước ta. Do vậy, nước ta cần có các chiến lược c ũng như những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá vào thị Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  10. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ trườ ng mới này. Với những đặc điểm như trên Đả ng và Nhà nước đã coi Châ u Phi là thị trườ ng tiề m năng lớn c ủa nước ta. 4.2 Yêu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong nền kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế có nghĩa là thực hiện tự do hoá thương mạ i đưa các hàng hoá c ủa ta tham gia vào quá trình cạnh tranh quốc tế. Trong điề u kiện nền kinh tế mở c ủa và hội nhập như hiện nay nó diễn ra hết sức khỗc liệt. Điều này c ũng gây không ít khó khăn cho việc hàng hoá c ủa nước ta thâ m nhập thị trườ ng quốc tế đặc biệt là việc thâm nhập và mở rộng thị trườ ng nước ngoài. Với điều kiện như hiện nay việc hàng hoá c ủa chúng ta khó có thể cạnh tranh và đứng vững trên các thị trườ ng lớn với sự cạnh tranh khốc liệt c ủa các nước như: Trung Quốc, Thái Lan,…. Đặc biệt đối với hai thị trườ ng trọng điểm c ủa nước ta là M ỹ và EU các mặt hàng c ủa chúng ta ngà y càng phải cạnh tranh khốc liệt hơn để tìm chỗ đừng và vị thế trên thị trườ ng. Từ đó ảnh hưở ng đế n tình hính sản xuất và xuất khẩu c ủa nước ta. Từ đó buộc chúng ta phải có các giải pháp tìm kiế m và phát triển xuất khẩu sang các thị trườ ng mới mà chúng ta có khả năng cạnh tranh nhiều hơn. Đó chính là thị trườ ng Châu Phi Mà thị trườ ng Châu Phi hiện nay có nhu cầu lớn về nhập khẩu nhiều loại hàng hoá mà trong đó chúng lại có thế mạnh về những mặt hàng đó. Do đó việc phát triển thị trườ ng Châu Phi là hoàn toàn hợp lý để đẩ y mạnh xuất khẩu của nước ta. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  11. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯ ỜNG CHÂU PHI 1. Khái quát quan hệ chính trị và ngoại giao Việt Nam – Châu Phi trong thời gian qua Trong thương mại, quan hệ hai bên được c ụ thể hoá thành nhiều hiệp định. Việt Nam đã ký hiệp định khung về hợp tác, thương mại, khoa học kỹ thuật với 22 nước Châu Phi, đã lập uỷ ban liên chính Phủ với 6 nước Angiêr, Libi, Ănggola, Mali, Ai cập, Tuynidi. Trong nông nghiệp hợp tác 3 bên Việt Nam - FOA - Châu Phi là một mô hình rất thành công đước các nước đánh giá rất cao. Hầu hết các nước triển khai hoạt động này đề u thu được những thành quả tích cực: sản lượ ng lương thực tăng lên gấp đôi, thập chí gấp ba, nông dân được tiếp cận với công nghệ cao,… Đến nay, đã có 48 nước Châu Phi thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Quan hệ kinh tế và thương mại Việt Nam – Châu Phi được thực s ự triể u khai thập kỷ 90 c ủa thế kỷ trước. Nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của các nước Châu Phi đã đế n thăm Việt Nam. Nước ta đã mở 5 đạ i sứ quán tại các nước Châu Phi là: Ai Cập, Nam Phi, Angieri, Ănggola và Libi; đã ký hiệp định thương mại với 14 nước Châu Phi, thành lập uỷ bản hỗn hợp về hợp tác kinh tế với 8 nước; đồng thời tiến hành trao đổi dự thảo để tiến tới ký kết với nhiề u nước khác cấp chính phủ về thương mại, bảo hộ và khuyến khích đầ u tư, trách đánh thuế hai lần,… trong các hiệp định đã ký đề u có các điều khoản dành cho nhau quy chế MFN và ưu đã thuế quan. Quan hệ thương mại truyền thống c ủa các nước Châu Phi là hướ ng tới EU, các nước ả Rập, các nước lớn trên thế giới, khi mở rộng giao lưu với Châu Á các nước này thườ ng chú ý đế n những nước như: Trung Quốc, Nhật Bản,… Vì vậy, hàng hoá Việt Nam c òn nhiều xa lại đối với ngườ i tiêu dùng Châ u Phi. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  12. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá c ủa Việt Nam vào thị trường Châu Phi trong thời gian qua 2.1 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Châu Phi trong thời gian qua 2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu. Trong hợp tác quan hệ với các nước Châu Phi nói chung kim ngạch buô n bán thương mại giai đoạn 1991- 2003 đã tăng tới 15 lần. Xuất khẩu c ủa Việt Nam tăng từ 15,5 triệu USD năm 1991 lên 200 triệu trong những năm gầ n đây(được thể hiện dướ i biểu đồ) chiế m 1% tổng giá trị xuất khẩu c ủa cả nướ c và chỉ chiếm 0.1% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá vào các nước Châu Phi. Từ số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta sang Châu Phi ngà y càng tăng. Đặc biệt với một số nước kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta đã tăng cao như: xenegan: 57 triệu USD, Bờ Biển Ngà: 32 triệu USDm Ghana: 31 triệu USD. Nhưng trong giai đoạn từ 2001 đến 2004 thị trườ ng Châu Phi chỉ chiế m 1% tổng kim ngạch c ủa cả nước, thậm chí có bước thụt giảm từ 1.1% năm 2001 xuống 0.7% năm 2004. Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trường Châ u Phi từ năm 2000 - 2005 200 180 200 171 161.4 180 144.5 160 129 140 120 100 80 60 40 20 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2.1.2 Cơ cấu thị trườ ng. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  13. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ Hiện nay, trong số các quốc gia Châu Phi có các thị trườ ng xuất khẩu lớn nhất c ủa Việt Nam là: Cộng Hoà Nam Phi, Ai Cập, Ănggola, Angieri, Xenegan, Tandania, Nigiênia, Ggana,Kênia, Gabông và Bờ Biển Ngà,… Về thị trườ ng xuất khẩu c ủa Việt Nam sang Châu Phi năm 2001 thì Nam Phi chiếm kim ngạch lớn nhất đạt 29,1 triệu USD chiế m 16.64%; tiếp đế n là Ai Cập với kim ngạch 28,1 triệu USD chiếm 16.35 %; Ănggôla đạt 28,1 triệ u USD chiế m 16.07%; Sênêgal đạt 21,3 triệu USD chiếm 12.18%; Angiêriaa đạt 11,5 triệu USD chiế m 6.57% tổng kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam. 2.1.3 Cơ cấu mặt hàng. Hiện nay, nước ta xuất khẩu 8 mặt hàng lớn nhất sang Châu Phi là: Bảng 2.1 Giá trị những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang thị trường Châu Phi. Giá trị xuất khẩu Tên mặt hàng (triệu USD) Gạo 106 Dệt may 12.8 Điện tử và linh kiện 11.6 Giàydép 8.2 Hạt tiêu 6.6 Cao su 6.4 Nhựa và sản phẩm nhựa 2.3 Cà phê 1.8 Các hàng hoá khác(gia vị, than, đồ chơi, đồ dung 52.3 học sinh,…) Tổng cộng 208 Nguồn cục xúc tiến thương mại năm 2001 Tình hình xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trườ ng Châu Phi trong 6 tháng 2004 là: cà phê: 4.656.885 USD, gạo 135.656.434 USD và cao su, giầy dép, linh kiện hàng điện tử, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ, than đá,… 45.019.975 USD tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2004 là: 185.333.294 USD. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi như: gạo, hàng điện tử và linh kiện, hàng dệt may, sản phẩm cao su, hạt tiêu, giầy dép, cà phê. Các hàng hoá này chiếm gần 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  14. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 2.1.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. Một vài phương thức thâm nhập thị trườ ng Châu Phi. - Xuất khẩu qua trung gian: đây là con đường mà phần lớn các mặt hàng của Việt Nam đã áp dụng để thâm nhập thị trườ ng Châu Phi. Hình thức này thích hợp với thời kỳ khai phá thị trườ ng khi quy mô xuất khẩu c ủa các mặt hàng còn nhỏ các mặt hàng còn phân tán. Hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trườ ng Châu Phi lại chủ yếu thông qua hình thức này. - Xuất khẩu trực tiếp: thườ ng áp dụng tại các quốc gia mà đã có thương vụ hoặc cơ quan đạ i diện ngoại giao như: Nam Phi, Ai Cập, Ănggola và một số nước có hệ thống ngân hàng phát triển và khả năng tài chính dồi dào như: Maroc, Nigiêria,… Nhưng trên thực tế thì xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trườ ng Châu Phi thông qua hình thức này chiế m tỷ lệ thấp. 2.1.5 Các phương thức thanh toán. Hiện nay, việc thanh toán giưa các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu c ủa hai nước chủ yếu thông qua hình thức thanh toán trả chậm, còn hình thức thanh toán thông qua ngân hàng (thư tín dụng L/C) còn rất hạn chế. Vì các đối tác phí Châu Phi lại không quen thanh toán bằng hình thức này. 2.2 Các thị trường trọng điểm của Việt Nam ở Châu Phi. 2.2.1 Thị trườ ng Nam Phi 2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu. Nam Phi luôn là bạn hàng lớn c ủa Việt Nam ở Châu Phi. Kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nam Phi luôn tăng, đặc biệt là xuất khẩu từ Việt Nam sang Nam Phi tăng nhanh từ 1,2 triệu USD năm 1992 lên 55,5 Triệu USD năm 2004. Đế n đầ u năm 2005 Việt Nam đã xuất khẩu sang Nam Phi lượ ng hàng hoá trị giá 5 triệu USD và dự kiến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam sang Nam Phi đạt 55 – 60 triệu USD. 2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng Các mặt hàng chủ yếu c ủa Việt Nam sang Châu Phi gồm giày dép, gạo, cà phê, than đá, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, rau quả, sản phẩm gỗ, sản phẩ m nhựa, cao su,… Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo là 15 triệu USD trên tổng kim ngạch là 29,1 triệu USD và gạo luôn chiế m từ t ỷ trọng lớn nhất chiếm tới 50 – 60% kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra mặt hàng giày dép Việt Nam có mức tăng trưở ng rất nhanh đã 5,8 triệu USD trong 4 Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  15. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ tháng đầ u năm 2005 tăng 175% so với cùng kỳ năm 2004. đồ nhựa chiế m 2.52%; cao su và các sản phẩm cao su chiếm 1.37%; dược phẩm chiếm 2.25% trong tổng số kim ngạch xuất khu và hàng dệt may c ủa Việt Nam chiế m 36.4% tổng kim ngạch nhập khẩu c ủa Nam Phi. 2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán. Đối với những hàng hoá c ủa Việt Nam thâm nhập vào thị trườ ng Nam Phi chủ yếu thông qua phương thức xuất khẩu gián tiếp hay phải xuất khẩu qua một nước thứ 3. Còn đối với việc thanh toán thì doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi còn chưa có tiếng nói chung về việc lựa chọn hình thức thanh toán quốc tế thông qua ngân hàng. 2.2.1.4. Những điều đáng chú ý khi xuất khẩu sang thị trườ ng Nam Phi: về thuế và thủ tục hải quan. - Thủ tục hải quan: C ục hải quan Nam Phi quy định đối với hàng nhập khẩu vào Nam Phi như sau: Ø Nhập khẩu vào để dùng trong gia đình. Ø Nhập khẩu để lưu kho bán dần hoặc tái xuất. Ø Chuyển tải qua Nam Phi,… Về thủ tục hải quan: đối với ngườ i nhập khẩu phải kê khai hoá đơn bán hàng, chịu trách nhiệ m kê khai đầ y đủ, toàn bộ và cung cấp tất cả những giấy tờ liên quan. Thủ tục hải quan bao gồm chấp nhận và kiểm tra hàng phù hợp với bản kê khai, hoá đơn vận đơn, giấy chấp nhận xuất xứ, giấy phép xuất khẩu,… kiểm tra hàng để đánh thuế và VAT. Ngoài ra hải quan còn yêu cầ u các giấy tờ khác và theo mẫu. - Giấy phép nhập khẩu. Nam Phi kiểm soát hàng nông sản theo ba nhó m: Ø Nhó m không cần giấy phép khoảng 700 loại Ø Nhó m cần giấy phép với tiêu chuẩn đơn giản bao gổm chủ yếu các mặt hàng nguyên liệu, máy móc thiết bị và cây trồng. Ø Nhó m yêu cầu có giấy phép đặc biệt bao gồm các thiết bị phụ tùng đánh bắt cá không sản xuất tại Nam Phi, các hoa quả, các sản phẩm s ữa, sôcôla, hàng may mặc, vàng, các sản phẩm hoá chất và các nguyên liệu tổng hợp, Bảng 2.2 Bảng tổng hợp thuế và quy định giấy phép nhập của Nam Phi Tên mặt hàng Thuế nhập khẩu Giấy phép nhập Gạo Không Không Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  16. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ Cà phê Không Không Tiêu Không Không Sắn Không Không Ngô hạt 15,103 cent/kg Có Dầu xanh 3% Không Dầu đỏ 10% Không Các loại dầu khác Không Không Hạt tiêu Không Không Chè xanh Không Không Chè đen 400 cent/kg Có Nhó m rau quả Tối thiểu 5% Không Tối đa 35% Nguồn: hải quan Nam Phi Ngoài ra Na m Phi không áp dụng một hình thức bảo hộ nào khác ngoà i thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nông sản. Theo như bảng trên thì việc xuất khẩu hàng hoá c ủa Việt Nam sang thị trườ ng Nam Phi (mà chủ yếu là hàng nông sản) gặp rất ít khó khăn từ phía các cấp chính quyền Nam Phi đó là một thuận lới lớn đối với chúng ta, do đó chúng ta cần khai khác triết để những lợi thế này để nâng cao kim ngạch xuất khẩu c ủa ta sang Nam Phi trong những năm tới. 2.2.2 Thị trườ ng Ai Cập 2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam Ai Cập được bắt đầ u từ những năm 90 của thế kỷ trước nhưng chỉ thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1995. Từ sau đó kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta tăng nhanh trong giao đoạn 1995 – 2001 và năm 2002 nước ta đã xuất khẩu sang Ai Cập đạt 21,828 triệu USD. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cập từ năm 1995-2004 Đơn vị: nghìn USD Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Kim ngạch 855 1,471 6,537 10,389 12,267 19,016 28,574 21,828 22,210 38,693 xuất khẩu Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam. Bảng biểu 2.2:Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Ai Cập từ năm 1995-2004 Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  17. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 3 8 ,6 9 3 40000 2 8 ,5 7 4 30000 2 1 ,8 2 8 2 2 ,2 1 0 1 9 ,0 1 6 20000 1 2 ,2 6 7 1 0 ,3 8 9 6 ,5 3 7 10000 8 5 5 1 ,4 7 1 0 1995 1996 1997 1998 199 200 2001 2002 2003 2004 Theo bảng số liệu và bảng biểu ta thấy kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta sang thị trườ ng Ai Cập bắt đầ u có xu hướ ng tăng từ năm 1996 đạt đỉnh vào năm 2001 tăng gấp 19 lần năm 1996, sau đó lại có xu hướ ng giảm đế n nă m 2003 chỉ còn 22,210 sau đó đế n nă m 2004 lại tăng mạnh đạt đế n 38,693 triệu USD tăng tăng 174,2% so với năm 2003. Qua số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu c ủa nước ta sang Ai Cập tăng trưở ng khá đều đặn, đồng thời với việc đó thì quan hệ ngoại giao giữa hai nước cũng có bước phát triển mới, Việt Nam đã đạt đạ i xứ quán ở Ai Cập. Việc đó đã kích thích quan hệ thương mại hai chiều c ũng như tăng xuất khẩu từ phía Việt Nam. 2.2.2.2 Cơ cấu mặt hàng. Những mặt hàng chủ yếu c ủa Việt Nam hiện nay xuất khẩu sang Ai Cập là điện tử, hạt tiêu, thuốc lá,… những mặt hàng có thế đẩ y mạnh xuất khẩu sang Ai Cập trong thời gian tới là: chè , cà phê, thuỷ sản và giày dép. Bảng 2.4 Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trường Ai Cập trong thời gian từ năm 1999 - 2004 Đơn vị: nghìn USD Mặt hàng Việt Nam Stt 1999 2000 2001 2002 2003 2004 xuất khẩu 1 2.140 6.324 14.728 104 Gạo 2 2.476 3.902 4.726 5.176 6.992 Hạt tiêu Sản phẩm điện - điện tử 3 4.160 11.285 3.857 13.934 10.403 22.744 4 1.622 138 741 216 638 732 Dệt may 5 Giày dép 190 350 479 731 859 858 Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  18. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ 6 Cà phê 226 335 369 3.475 382 810 7 48 112 214 101 129 649 Đồ gỗ 8 65 375 205 Xơ nhân tạo 9 238 289 395 736 Sản phẩm cơ khí 10 Phụ liệu thuốc lá 2.006 829 11 Hàng rau quả 1.104 12 Hàng hoá khác 3.515 Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam. 2.2.2.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu c ủa Việt Nam và phương thức thanh toán. Hình thức xuất khẩu chủ yếu c ủa Việt Nam là xuất khẩu gián tiếp qua trung gian vào thị trườ ng Ai Cập hay là tạm xuất vào các khu thương mại tự do c ủa Ai Cập sau đó tái xuất sang các nước khác chủ yếu là Tây Phi chiế m tỷ trọng lớn. Như năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu c ủa Việt Nam sang thị trườ ng Ai Cập đạt 28,6 triệu USD nhưng chỉ xuất khẩu trực tiếp được 7,6 triệu USD còn lại 21 triệu USD là tam nhập tái xuất. Trong kinh doanh các doanh nghiệp Việt Nam chưa thiết lập với các đối tác Ai Cập những mối làm ăn lâu dài, ổn định. Trong việc thanh toán giữa hai bê n đối tác khi xuất khẩu sang Ai Cập do các đối tác Ai Cập ít thanh toán bằng L/C mà thườ ng thanh toán bằng các hình thức trả chậm. 2.2.3 Thị trườ ng Nêgiêria 2.2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu. Hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và Nigiêria còn khiên tốn. Hoạt động thương mại giữa hai bên chỉ thực sự diễn ra vào cuối những nă m 90 c ủa thế kỷ trước. Nă m 1998 Việt Nam xuất khẩu đạt 9,769 triệu USD, năm 1999 đạt 7,25 triệu USD, năm 2000 đạt 4,923 triệu USD. Trong thời kỳ này thì kim ngach xuất khẩu c ủa nước ta liên tục giả m. 2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng: gạo, hàng dệt may, săm cao su và các sản phẩm cao su, tivi, giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, đồ chơi, đồ thủ công mỹ nghệ,…. Việt Nam đã xuất khẩu đạt được số lượ ng và giá tr ị xuất khẩu năm 2001 như sau: gạo khoảng: 300 nghìn tấn; thuỷ hải sản: 160 triệu USD; cao su 530 tấn; hạt tiêu: 209 tấn; lạc19.800 tấn. Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  19. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ Trong các mặt hàng trên đối với mặt hàng gạo c ủa Việt Nam khi xuất khẩ u vào thị trườ ng Nigiêria chúng ta cần phải chú ý những điểm sau: Ø Dung lượ ng và thị trườ ng gạo tại Nigiêria: Nigiêria là một thị trườ ng nhập khẩu lớn về mặt hàng gạo, nhưng s ố lượ ng nhập khẩu chính xác thì không xác định được. Theo các quan chức c ủa Nigiêria thì họ cho biết khối lượ ng nhập khẩu c ủa nước họ vào khoảng 700 – 900 nghìn tấn. Nguyên nhân c ủa việc này là do họ không gián sát chặc chẽ việc nhập khẩu gạo, vì gạo được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và nạn buô n lậu gạo từ các nước làng giềng ở Nigiêria là rất phổi biến và khó kiểm soát. Thị trườ ng nhập khẩu gạo c ủa Nigiêria theo đánh giá c ủa các nhà nhập khẩu hàng năm họ nhập khẩu khoảng 1.5 triệu tấn. Nhu cầu gạo c ủa họ rất phong phú và đa dạng: tất cả các loại phẩm cấp và nguồn gốc gạo đề u được nước này chấp nhận. Hiện nay trên thị trường gạo c ủa họ có nhiều loại khác nhau, nhưng phổi biến nhất là c ủa các nước như M ỹ, Thái Lan và Ấn Độ. Khả năng thanh toán c ủa thị trườ ng Nigiêria cũng có s ự thay đổi nhiều so vớ i những năm 70 và 80 c ủa thế kỷ trước, nên hình thức mau bán thông qua mở L/C cũng bị thu hẹp và phương thức trả tiền và nhận hàng được mở rộng. Ø Phương thức và chế độ nhập khẩu gạo vào thị trườ ng Nigiêria: Hiện nay việc nhập khẩu gạo vào thị trường Nigiêria do các công ty t ư nhân đả m nhiệm là chủ yếu. Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào việc nhập khẩu c ủa nước này và chỉ điều tiết gián tiếp thông qua việc đánh thuế nhằ m bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu gạo vào Nigiêria là tương đối cao so với các mặt hàng khác (bình quân là 55%) Gạo nhập khẩu vào Nigiêria được thực hiện qua nhiều các khác nhau, nhưng theo ba cách phổ biến sau. o Các công ty lớn: Ước tính các công ty này hàng năm nhập khẩu khoảng 400 – 500 nghìn tấn thóc và gạo. Các công ty này có đầ y đủ các cơ sở kinh doanh từ nhà máy xay xát, xí nghiệp đóng gói, hệ thống vận tải và phân phố. Các công ty này hiện này nhập khẩu chủ yếu từ hai thị trườ ng là: thóc chủ yếu nhập khẩu từ Thài Lan và gạo chủ yếu nhập khẩu từ thị trườ ng M ỹ. Các công ty này chủ yếu là có sự tham gia c ủa ngườ i châu Âu và do ngườ i châu Âu quản lý và điều hành và phần lớn đã có nhà cung cấp ổn Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
  20. ĐÒ án môn học kinh tÕ Quốc tÕ định. Do các công ty này có sự tham gia của châu Âu nên khả năng tài chính tốt và ổn định nên việc thanh toán chủ yếu là mở L/C thông qua ngân hàng châu Âu hay là của M ỹ, hoặc việc thanh toán bằng L/C mở tại các ngân hàng địa phương nhưng có sự xác nhận của ngân hàng châu Âu hay M ỹ. Việc các công ty xuất khẩu gạo c ủa Việt Nam thiết lập được các mối là m ăn được với các công ty này thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tránh đước rủi ro từ phía nhà nhập khẩu và đả m bảo làm ăn lâu dài. o Bán hàng qua kho ngoại quan: Việc nhập khẩu gạo vào thị trườ ng Nigiêria theo phương thức này c ũng được các nhà xuất khẩu áp dụng khá phổ biến. xuất khẩu theo phương thức này chủ yếu gạo được để tại các kho ngoại quan, chủ hàng bán hàng đế n đâu thu tiền đế n đấ y và ngườ i nhập khẩu chị trách nhiệ m là m thủ tục hải quan và nộp thuế. Nếu kinh doanh theo phương thức nà y thì các thì các công ty nước ngoài phải mở văn phòng đạ i diện của mình tại đây, một số liên doanh với đối tác nước này thì xầy dựng một hệ thống kho hàng riêng tại khu miễn thuế. Để kinh doanh theo phương thức này thì phải có một hệ thống khách hàng ổn định, quan hệ lâu dài và phải thiết lập được mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương. Để là m được điều này thì chi phí ban đầ u là khá tốn kém. o Bán hàng qua biên giới: Là việc bán gạo gián tiếp vào thị trườ ng Nigiêria thông qua các thị trườ ng láng giềng c ủa nước này như Camarun. Sau đó, ngườ i mua từ Nigiêria sang mua và theo phương thức mua hàng đế n đâu trả tiến đế n đó. Vậy việc các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trườ ng Nigiêria thì tuỳ theo quy mô c ủa doanh nghiệp xuất khẩu và các mối quan hệ thiết lập được với phía đối tác để thực hiện xuất khẩu. 2.2.3.3 Các hình thức xuất khẩu và phương thức thanh toán Việc xuất khẩu hàng hoá vào thị trườ ng Nigiêria thườ ng được áp dụng thông qua hình thức xuất khẩu gián tiếp. Ví dụ như mặt hàng gạo việc xuất khẩu sang Nigiêria thườ ng được thông qua ba hình thức: Các công ty lớn, bá n Sinh viên thực hiện: Đỗ Văn Quảng Lớp: KTQT
nguon tai.lieu . vn