Xem mẫu
- Đề tài:
Vốn lưu động và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại
công ty cổ phần Lâm sản Nam Đinh
- 1
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu đ ộng,
nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. V ì vậy, vốn lưu động
không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song,
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt
là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình
trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu
cầu kinh doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đ ược trong cơ chế thị
trường ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra
cho các doanh nghiệp và người người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh
doanh và nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được
tầm quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định,
từ những kiến thức cơ bản được trang bị tại trường Đại học Quản lý và Kinh
doanh Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thày giáo hướng dẫn và các
cô chú, anh chị phòng Tài chính - K ế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực
tiễn vận dụng lý luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty, em đã nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài :"V ốn lưu
động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ
phần Lâm sản Nam Định" .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 2
Luận văn tốt nghiệp
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu
động ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Để ho àn thành luận văn tốt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS
Lương Trọng Yêm, đồng thời cảm ơn toàn thể Phòng Tài chính - Kế toán Công
ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả
năng của em còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên
đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Trần Ngọc Linh
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 3
Luận văn tốt nghiệp
C hương I
Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
I. Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động
1. Khái niệm - phân loại vốn lưu động.
Doanh nghiệp là một tổ chức đ ược thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động được thì trước hết phải có vốn. Đối tượng
lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục như
: nguyên vật liệu. Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế
biến như sản phẩm dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất
gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số
công cụ, dụng cụ, gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trường và
thu được lợi nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước
giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh
nghiệp. V ì vậy, các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh
toán với khách hàng. Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa người mua và
người bán, hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
thông (vốn bằng tiền và các khoản phải thu).
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất đ ược tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư vào TSLĐ đó, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi VLĐ
của doanh nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất. Trong cùng m ột lúc, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 4
Luận văn tốt nghiệp
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó, muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái
khác nhau. Như vậy, sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá
trình đ ược luân chuyển thuận lợi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì
việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình vận động
của vật, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh số
lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác, VLĐ
luân chuyển nhanh haychậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
khô ng. Do vậy, thông qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá kịp
thời đối với việc mua sắm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền đề cho
sản xuất như : mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh
nghiệp muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng doanh nghiệp thì càng không thể
thiếu VLĐ.
1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Đặc điểm VLĐ luôn thay đổi theo hình thái biểu hiện trong quá trình luân
chuyển với mức độ cao so với vốn cố định. Xét về mặt lượng, đề quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tiền thu về phải luôn lớn
hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó, các giai đo ạn
của vòng tuần hoàn luôn đan xen lẫn nhau không tách rời. Nghĩa là trong quá
trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn luôn vận động biểu hiện dưới các hình thái
khác nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý VLĐ đóng vai trò
rất quan trọng. Do đặcđiểm của VLĐ là luân chuyển không ngừng, do vậy đòi
hỏi phải thường xuyên nắm bắt sát sao tình hình luân chuyển vốn tránh tình
trạng ngừng trệ, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Sự vận động của VLĐ và sự vận động của hàng hoá không phải lúc nào
cũng gắnliền với nhau mà có khi có sự độc lập tương đối với nhau. Điều này thể
hiện việc doanh nghiệp trả tiền mua vật tư hàng hoá mà hàng hoá chưa về hoặc
ngược lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi
việc quản lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không
thống nhất giữa hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này
phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức thanh toán.
Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản
xuất mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lưu thông của nó, vấn đề này
hết sức quan trọng cần thiết.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 5
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác phương thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận
động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần
hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển của vốn phản ánh chu
chuyển thực tế của vật tư hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản
lý khác nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật tư, tiền vốn, chính
vì vậy m à hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ được gắn với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng
quay của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật
chất trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu
nhập để lại cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường, điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có
hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lưu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc
quản lý vốn lao động .
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công việc trước tiên mà
doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phương hướng khắc phục những
khâu chưa tốt, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
có hiệu quả hơn.
VLĐ của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì đ ược chia
thành các thành phần khác nhau .
* Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình tái sản
xuất, VLĐ được chia thành :
- VLĐ nằm trong khâu dự trữ sản xuất gồm : Nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC.
- VLĐ trong khâu sản xuất gồm : sản phẩm sở dang, chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm : thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản đầu
tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán (những khoản thu và tạm ứng).
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 6
Luận văn tốt nghiệp
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình
hình phân b ổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để
tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
* Dựa vào nguồn hình thành của VLĐ.
Để trang trải cho nhu cầu đầu tư, tuỳ theo mục đích sử dụng của mình mà
doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau : vốn d ài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Nguồn vốn để đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước bao gồm :
- Vốn ngân sách cấp : Đ ược xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao
cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh
nghiệp nước ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh
nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để tài
trợ đầu tư, doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời
gian một năm trở lên. Đó là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm :
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có của doanh nghiệp, nó được cấu thành
bởi các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán
nhượng tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính được kết cấu vốn lao động. Đó là tỷ lệ
giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lưu động, các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
VLĐ sẽ giúp ta thấy đ ượctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn
chiếm trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ
cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả vốn trong từng
điềukiện cụ thể .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất
khác nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu,
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 7
Luận văn tốt nghiệp
điều kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự
trữ sản xuất kinh doanh .
- Nhân tố về giá cả và thị trường : Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau của các đ ơn vị bán hàn khác nhau nên khoảng cách giữa
doanh nghiệp với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số
lượng, giá cả phù hợp với yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu
dự trữ. Khối lượng sản phẩm nhiều hay ít đều ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ trọng
xuất ra.
- N hân tố về tổ chức quản lý : Nếu doanh nghiệp sử dụng phương thức
thanh toán hợp lý, kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phương thức quản lý,
sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành ho ạt động sản xuất kinh doanh
của 1 doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên 2 góc độ
đó là hiệuquả kinh tế và hiệuquả xã hội. V ì thế, việc nâng cao hiệu quả sử
dụngvốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đ ược hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
kết quả tối đa thu đ ược với một chi phí VLĐ nhỏ nhất. Kết quả thu đ ược ngày
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao
vốn thế nào để có hiệu quả?
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín,
thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch
vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thường trường. Bên cạnh
đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tảoa nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở
rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo VLĐ
nhằm cung cấp một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 8
Luận văn tốt nghiệp
dụng VLĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được
mục đích sản xuất của mình. Do vậy :
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do
đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án quản lý phù hợp và kịp
thời sao cho dù ở bất kỳ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
lượng VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh
có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính,
trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức vật tư hàng hoá và tiền tệ.
Sự luân chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho
VLĐ của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo to àn VLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho
vốn cuối kỳ mua đủ 1 lượngvật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá tăng
lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản
xuất ổn định. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp
bảo toàn vốn hợp lý. Các biện pháp đó là :
- Đ ịnh kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh
nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hoá mà đối
chiếu với sổ sách kế toán mà điều chỉnh cho hợp lý.
- N hững vật tư hàng hoá bị tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do
kém phẩm chất,hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp phải chủ
động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
- Đối với doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng
vòng quay VLĐ. Đ ể đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp cần biết lựa
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 9
Luận văn tốt nghiệp
chọn cân nhắc để đầu tư vốn vào khâu vào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm
nhất.
Để đảm bảo VLĐ trong điều kiện lam phát, khi phân phối lợi nhuận cho
các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi
nhuận để bù đắp số vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là m ột tài sản của doanh nghiệp, có thể dễ dàng chuyển hoá thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh
nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái b ình thường. Do đó, việc
quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp.
* Các kho ản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng d ưới dạng đầu tư tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là : trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất
giá, còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh
nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ
phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức b ình thường, doanh
nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho
doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì
doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các kho ản phải thu từ khách hàng nợ doanh
nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước
trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải
ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
2.3. Vốn vật tư, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 10
Luận văn tốt nghiệp
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Ba loại này còn được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp
thương m ại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá d ự trữ. Trong quá trình luân
chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm
dở dang, hàng hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
2.4. Tài sản lưu động khác.
Là những khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí dạng kết chuyển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh
nghiệp thu được trong kỳ và m ức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ
cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ
tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên
tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý,
sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau :
3.1. Tốc đ ộ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần
luân chuyển hay số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng
công thức tổng quát sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay
=
VLĐ V LĐ b ình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện trong một thời kỳ.
- K ỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiện một lần luân chuyển hay độ d ài thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ. Công thức tính như sau :
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 11
Luận văn tốt nghiệp
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển
=
V LĐ Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có
thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử
dụng trong kỳ. Công thức tính như sau :
Mức lãng phí Doanh thu thuần K ỳ luân chuyển K ỳ luân chuyển
= x -
VLĐ (+ -) V LĐ kỳ này V LĐ kỳ trước
b ình quân 1 ngày
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
VLĐ b ình quân
Hệ số đảm nhiệm
=
V LĐ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Số dư b ình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền
= x 360
trung bình Doanh thu thuần
Trong đó :
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
Số dư bình quân các
=
khoản phải thu 2
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn
bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít,
chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng
hoá b ị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến đồng tiền vào doanh
nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng =
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 12
Luận văn tốt nghiệp
tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Trong đó :
Hàng tồn đầu năm + H àng tồn cuối năm
Hàng tồn kho
=
bình quân 2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý
thường xem một số chỉ tiêu sau :
Tài sản lưu đ ộng và đ ầu tư ngắn hạn
H ệ số khả năng thanh
=
toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển
nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng
=
thanh toán Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành
tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. H ệ số này
càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính
càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải
thu chưa được thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phản ánh khả năng thanh toán
nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài
sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần
Hệ số sinh lời
=
VLĐ VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng
VLĐ và so với chi phí tài trợ cho nó.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 13
Luận văn tốt nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu
tiên đ òi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có đồng vốn trong tay
rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào đ ể sinh lời.
Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để
sau một chu kỳ kinh doanh vốn được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. V ì lợi ích kinh
doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm đ ược
vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử
dụng VLĐ hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên
chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có
hiệu quả.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 14
Luận văn tốt nghiệp
Chương II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định tiền thân là Xí nghiệp chế biến và
kinh doanh lâm sản H à Nam Ninh trực thuộc Sở nông lâm nghiệp tỉnh H à Nam
Ninh. Xí nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định
484/QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Nam Ninh ký ngày 13/7/1991. Trụ sở đặt tại 207
phố Minh Khai – thành phố Nam Định. Xí nghiệp có chi nhánh đặt tại thị trấn
LắcXao tỉnh Polykhămxay nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .
2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Ngày 25/5/1995 UBND tỉnh ra Quyết định số 553/QĐ -UB cho phép Xí
nghiệp đổi tên thành Công ty lâm sản Nam Định có trụ sở đặt tại Km4 đường 21
Lộc Hoà - Nam Định. Công ty lâm sản Nam Định là doanh nghiệp nhà nước,
hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân
hàng. Thực hiện Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ Quyết
định 458/1999/QĐ -UB ngỳ 26/4/1999 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần
hoá Công ty lâm sản Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là
Công ty cổ phần Lâm Sản Nam Định. Tên giao dịch quốc tế : NamDinh Forest
Products Joint stock Company và tên viết tắt là NaFoCo.
Công ty cổ p hần lâm sản Nam Định đ ã chính thức đi vào hoạt động từ
1/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/9/1999 của UBND tỉnh Nam Định.
Hiện nay sản phẩm của công ty được xuất đi nhiều nước trên thế giới.
Nhưng nhiều nhất phải kể đến thị trường các nước Hàn Quốc, Đ ài Loan, Cộng
hoà Séc, Pháp và Mỹ.
Với khả năng bằng nội lực là chính công ty đã tự khẳng định m ình và
đứng vững trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng
phát triển vững chắc. Bằng chứng cụ thể là đời sống cán bộ, công nhân viên
trong công ty ngày một nâng cao. Tập thể cán bộ công nhân viên nhiều lần nhận
được cờ thi đua, bằng khen, giấy khen của Chính phủ, của Bộ Nông lâm nghiệp
và của UBND tỉnh Nam Định. Đặc biệt năm 2001 sau 10 năm hoạt động xây
dựng và trưởng thành Công ty cổ phần lâm sản Nam Định vinh dự được Nhà
nước trao tặng phần thưởng cao quý “Huân chương lao động hạng 3” cho tập thể
cán bộ công nhân viên công ty .
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 15
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định kinh doanh các ngành nghề như chế
biến và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng,
mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Bước đầu thành lập Công ty cổ phần lâm sản Nam Định có số vốn điều lệ
là 3.200 triệu đồng.
Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 0% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp : 100% số vốn
điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngo ài công ty : 0% vốn điều lệ
Hiện nay với đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
và luôn đượcđào tạo bồi dưỡng kiến thức mới nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản
lý. Sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng có chất lượng cao, giá cả hợp lý,
thời gian sản xuất nhanh đã tạo niềm tin cho khách hàng. V ới sự phát triển vững
chắc, công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy. Trong nhiều năm qua, công
ty luôn là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đời sống CBCNV ngày
càng tăng, góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
3. Đ ặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
Cao nhất là Hội đồng quản trị, sau là Ban giám đ ốc, các phòng ban giúp
việc và các đơn vị trực thuộc.
1. H ội đồng quản trị gồm 5 người : 1 Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên.
2. Ban giám đốc có : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
3. Phòng ban có : - Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Kế toán – Tài vụ
- Phòng Kế hoạch – K ỹ thuật
- Phòng kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc công ty có : 2 xí nghiệp và 1 xưởng.
Xí nghiệp chế biến lâm sản Nam Định đặt tại khu vực văn phòng công ty
tại km số 4 – Lộc Hoà - Nam Đ ịnh.
Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Ho à Xá đặt tại Khu công nghiệp Hoà Xá
của tỉnh Nam Định.
Xưởng chế biến gỗ Trình Xuyên đ ặt tại sát vị trí Trình Xuyên - V ụ Bản
– N am Đ ịnh.
Tr n Ng c Linh- L p 606
- 16
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
Giám c
P. giám c kinh doanh P. giám ck thu t Phòng TC-HC Phòng TCKT
Phòng B ov Kho
kinh doanh
XNCB g XNCB g XNCB g Phòng
Nam nh Hoà Xá k ho ch
Trình
Xuyên
Tổ phục vụ Tổ phục vụ Tổ phục vụ
Tổ ghép dọc Tổ ghép dọc Tổ ghép dọc
Tổ ghép Tổ ghép Tổ ghép
ngang ngang ngang
Tổ hoàn Tổ hoàn Tổ hoàn
Tr n Ng c Linh - L p 606
- 17
Luận văn tốt nghiệp
4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần
lâm sản Nam Định
4.1. Tổ chức bộ máy.
Hiện nay Phòng Tài chính – kế toán ở văn phòng công ty có 3 cán bộ : 01
kế toán trưởng của công ty (Trưởng phòng Tài chính – Kế toán) 01 kế toán tổng
hợp, 01 thủ quỹ.
Hiện nay ở văn phòng công ty, công ty đ ã sử dụng phần mềm kế toán, bộ
phận kế toán tổng hợp thì vẫn làm kế toán thủ công nhưng dùng chương trình
excel trong máy vi tính để giúp công việc tính toán nhanh hơn.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty b ằng sơ đồ
K toán tr ng
K toán K toán Th qu
K toán
ngân hàng
ti n
t ng
l ng
hp
BXHH
4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
Theo chế độ kế toán áp dụng hiện nay tại doanh nghiệp thì niên độ kế toán
bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép sổ kế toán là tiền Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá của liên ngân hàng thương mại thông báo tại
thời điểm hạch toán.
a, H ệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ m à Công ty sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo
đúng kiểu mẫu do Nhà nước ban hành. Bắt đầu từ năm 1999, theo quy định của
Bộ tài chính, Công ty chuyển sang hạch toán thuế GTGT thay cho thuế doanh
thu. Phương pháp tính thuế GTGT của công ty là phương pháp khấu trừ thuế.
Toàn bộ chứng từ công ty được áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
b, V ận dụng chế độ tài khoản.
Việc vận dụng chế độ tài khoản của công ty trên cơ sở hệ thống tài khoản
kế toán quy định chung cho các doanh nghiệp theo Quyết định số
Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 18
Luận văn tốt nghiệp
1141TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và bắt đầu từ quý IV năm 2001
công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Công ty
cổ phần lâm sản Nam Định đã được Bộ Tài chính cho phép ban hành.
Công ty không sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Tài khoản 222 : Góp vốn liên doanh.
c, V ận dụng chế độ sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty sử dụng là Nhật ký chung.
d, V ận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Công ty cổ phần lập và phân tích báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm
các biểu mẫu báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Kết quả hoạt động kinh doanh , mẫu số B02-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B02 -DN.
Ngoài số lượng biểu mẫu bắt buộc trong các báo cáo quyết toán tài chính
của công ty còn phải lập thêm các biểu mẫu khác mang tính chất nội bộ như :
Các báo cáo phản ánh tình hình quản lý, sử dụng tài sản (báo cáo tăng, giảm và
hao mòn TSCĐ, báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh …), Báo cáo phản
ánh tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và các báo cáo khác phục
vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị công ty.
Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 19
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký N hật ký chung Sổ chi tiết
đặc biệt
Bảng chi tiết
Sổ cái TK
số phát sinh
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây .
Trần Ngọc Linh - Lớp 606
nguon tai.lieu . vn