Xem mẫu

  1. Luận văn Đề Tài: Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
  2. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng phát luật, theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trưng khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp chính là một tế bào sống của cơ thể đó. Các tế bào này là nơi sản xuất và cung ứng hầu hết các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế xã hội. Do đó, sự phát triển, hưng thịnh, suy thoái hay tụt hậu của nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng đây chỉ là một chiều trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nền kinh tế. Ở một chiều khác, trình độ phát triển của nền kinh tế với những đặc điểm riêng về môi trường kinh doanh cũng có tác dụng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng để đứng vứng trong cơ chế cạnh tranh gay gắt này thì điều kiện đòi hỏi đầu tiên đối với các doanh nghiệp đó là phải có vốn kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiêu quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình, tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hầu hết được nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng thời nhà nước quản lý về giá cả và quản lý sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù, do vậy các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến hiệu qủa sử dụng đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp đã không phát triển và bảo toàn được vốn, hiệu qủa sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật ăn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế song song cùng tồn tạ, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới thì lại có một số doanh nghiệp hoạt động sản xuất Vò Minh §¹t 1 Kho¸ 34A3 - KTHN
  3. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp kinh doanh kém hiệu qủa dẫn đến phá sản hàng loạt. Bởi trong cơ chế thị trường không chỉ riêng doanh nghiệp nhà nước mà còn nhiều doanh nghiệp khác cũng hoạt động sản xuất kinh doanh đêù phải tuân thủ theo các qui luật kinh tế vốn có: giá trị, cung cầu, cạnh tranh... và khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trả lời 3 câu hỏi lớn: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? đồng thời dể trả lới với điều kiện ràng buộc đầu tiên bao giờ cũng phải là vốn kinh doanh. Qua đó, ta thấy được việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn đối với các doanh nghiệp nhà nước nói riêng và toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung. Sau thời gian học tập tại trường, qua gần 3 tháng thực tập ở công ty Dệt Minh Khai, được sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo ở công ty. Em đã vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn của công ty, đông thời từ thực tiến đã làm sáng tỏ những lý luận đã học. Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”, từ đó thấy rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tổ chức và quản lý tài chính trong công ty. Do trình độ lý luận và nhận thức còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập của em không trách khỏi những hạn chế. Em rất mong sự góp ý của các thầy cô và ban lãnh đạo công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn! Vò Minh §¹t 2 Kho¸ 34A3 - KTHN
  4. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH. I.1: VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. I.1.1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp I.1.1.1: Khái niệm vốn kinh doanh: Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo giáo trình tài chính học của trường Đại học tài chính kế toán Hà Nội: “ vốn kinh doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền được gọi là vốn khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định. Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì cũng không phải là vốn. Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn. T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian và các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu. T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Vò Minh §¹t 3 Kho¸ 34A3 - KTHN
  5. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra qúa trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiến ứng ra đầu tư (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. I.1.1.2:Đặc trưng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trường: Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn: Một là: Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”. Năm là:Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hoá bằng tiền, qui về giá trị. Vò Minh §¹t 4 Kho¸ 34A3 - KTHN
  6. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. I.1.1.3: Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu qủa sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. A.Vốn cố định: Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. * Đặc điểm: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, sau thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn. - Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo tính qui luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. B.Vốn lưu động: Vò Minh §¹t 5 Kho¸ 34A3 - KTHN
  7. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Khái niệm: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau: - Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động - Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động - Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái - Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản xuất. Phân loại tài sản cố định: Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này tài sản cố định được phân làm 2 loại: + Tài sản cố định có hình thái vật chất: là những tài sản cố định hữu hình được biểu hiện bằng tiền với giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.... + Tài sản cố định không có hình thái vật chất: là những tài sản cố định vô hình được thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí sử dụng đất... - Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế: + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những tài sản cố định hữu hình và vô hình tham gia trực tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh như: nhà cửa( xưởng sản xuất, nơi làm Vò Minh §¹t 6 Kho¸ 34A3 - KTHN
  8. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp việc...) vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn... máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thí nghiệm sản xuất, giá trị canh tác và những tài sản cố định không có hình thái vật chất có liên quan đến qúa trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản này không mang tính sản xuất trực tiếp như:máy móc, nhà cửa, thiết bị kèm theo phục vụ tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê. - Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của từng tài sản mà người ta phân ra thành 3 loại: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa dùng - Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Trong qúa trình tham gia vào kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mòn. * Có 2 loại hao mòn: - Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá thành sử dụng do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra. - Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Việc nghiên cứu và phân tích hao mòn của tài sản cố định nên trên nhằm huy động tối đa năng lực hoạt động của tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh, mặt khác lựa chọn những phương pháp khấu hao thích hợp cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng ngành. Trên đây là một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, Vò Minh §¹t 7 Kho¸ 34A3 - KTHN
  9. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm mà các nhà quản lý tài chính sẽ xác định trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhìn chung, để đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt cả hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu động, đảm bảo đồng vốn đem lại hiệu qủa tối đa trong qúa trình sản xuất kinh doanh. - Phân loại vốn lưu động: Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì vốn lưu động cũng được chia thành các thành phần khác nhau. Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong qúa trình sản xuất vốn lưu động được chia thành: + Vốn lưu động trong qúa trình dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện bằng tiền của những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động nhỏ những khoản vốn này nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất được liên tục. + Vốn lưu động nằm trong qúa trình trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn bằng tiền vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này ta có thể nắm được kết cấu vốn lưu động nằm trong từng khâu từ đó tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà phân bổ vốn cho các khâu đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối ưu góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Dựa vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần: + Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn và vốn trong thanh toán. + Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ. Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính toán kiểm tra kết cấu vốn tối ưu của các doanh nghiệp, mặt khác có thể tìm mọi biện pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn lưu Vò Minh §¹t 8 Kho¸ 34A3 - KTHN
  10. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp động bằng cách xác định mức dự dữ trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý. I.1.2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện, dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu: I.1.2.1: Căn cứ vào quan hệ sở hữu: A.Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ(nếu có). Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả B. Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. - Nguồn vốn chiếm dụng: Trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác như với nhà nước, với cán bộ CNV, với khách hàng, với người bán... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn: + Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả. + Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp. Vò Minh §¹t 9 Kho¸ 34A3 - KTHN
  11. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp + Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh toán. Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán. - Các khoản nợ vay:bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác. + Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dưới hình thức lãi vay và phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc như phải có tài sản thế chấp hay phương án kinh doanh khả thi. Nếu doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp ở mức độ lớn. + Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức huy động vốn đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nước phát triển. ở nước ta, theo Nghị định 72/CP ngày 26/7/1994, Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu để huy động vốn và mới đây Luật Doanh nghiệp 1999 cũng đã mở thêm kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhưng trên thực tế việc sử dụng nguồn vốn này ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải trả ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này, cần phải xem xét tính hợp lý của hệ số nợ, không thể chủ trương “ vay được càng nhiều càng tốt” hay “ vay với bất kỳ giá nào” vì hệ số nợ càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một lượng vốn nhỏ mà được sử Vò Minh §¹t 10 Kho¸ 34A3 - KTHN
  12. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp dụng một lượng tài sản lớn, đặc biệt trong trường hợp đòn bẩy tài chính dương( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn lãi vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh. Ngược lại, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lãi đủ lớn để bù đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm sút rất mạnh, khi đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng rất gần. Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính. I.1.2.2: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm Nguồn vốn chủ sở hữu Các khoản nợ dài hạn B. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một năm, doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.1.2.3:Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. A.Nguồn vốn bên trong: Vò Minh §¹t 11 Kho¸ 34A3 - KTHN
  13. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khâu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. B. Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta thấy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi với việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn hiệu có, doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai thác vốn từ các nguồn, kết hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất cho qúa trình sản xuất kinh doanh. I.2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. I.2.1: Tầm quan trọng của việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Khác với nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây về cách tổ chức và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn thì trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi quyết định sản xuất đều dựa vào mệnh lệnh cấp trên hay chủ quan của doanh nghiệp và coi vốn là một trong những nhân tố tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, về bản chất, hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xem xét, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của mỗi người. Mặc dù, tồn tại nhiều quan điêm khác nhau, nhưng đứng trên trên giác độ chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả hai phương diện. - Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn và đáp ứng được lợi ích kinh tế xã hội. Vò Minh §¹t 12 Kho¸ 34A3 - KTHN
  14. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Thứ hai là phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn. Như vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Vò Minh §¹t 13 Kho¸ 34A3 - KTHN
  15. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp I.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. I.2.2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:  Các chỉ tiêu tổng hợp: + Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt được trong kỳ = vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ Trong đó: VCĐ bình Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ = quân trong kỳ 2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. + Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử dụng vốn cố định. + Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ = vốn cố định Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD = vốn cố định Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)  Các chỉ tiêu phân tích: + Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá = tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực còn lại của TSCĐ. Vò Minh §¹t 14 Kho¸ 34A3 - KTHN
  16. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp + Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ sản xuất bình quân trong kỳ = tài sản cố định Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất. I.2.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:  mức luân chuyển VLĐ trong kỳ - Số lần luân chuyển VLĐ = Số dư bình quân VLĐ trong kỳ Trong đó: -  mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần - Số dư VLĐ bình quân ( VLĐ ) được tính như sau: Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4 VLĐ = 4 Hoặc: Vđq1 Vcq4 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + 2 2 VLĐ = 4 Trong đó: + Vq1, Vq2, Vq3,Vq4: VLĐ các quí 1,2,3,4 + Vđq1: VLĐ đầu quí 1 + Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: VLĐ cuối quí 1,2,3,4 Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiênh số vòng quay VLĐ được thực hiện trong 1 kỳ nhất định. Số ngày trong kỳ (360 ngày) - Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong kỳ. Vò Minh §¹t 15 Kho¸ 34A3 - KTHN
  17. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp - Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn: + Mức tiết kiệm tuyệt đối = VLĐ năm kế hoạch – VLĐ năm báo cáo Để có tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả trên phải là số âm ( DTBH– thuế) KH - ( DTBH– thuế) BC + Mức tiết kiệm tương đối = Vòng quay VLĐ BC Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng VLĐ = Số dư VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Số dư VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập). I.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: Doanh thu thuần - Vòng quay tổng số VKD = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Vò Minh §¹t 16 Kho¸ 34A3 - KTHN
  18. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Lợi nhuận thuần HĐKD - Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD = VKD bình quân Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thuần HĐKD - Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = Vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần HĐKD. I.2.3: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: -Vai trò và tầm quan trọng của vốn kinh doanh -Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh -Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Tóm lại: từ những lý do này khi ta nghiên cứu sâu sẽ thấy được rằng: Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp ngày nay là hết sức cần thiết và nó có ý nghĩa tác động rất lớn đến tình hình phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung. Vò Minh §¹t 17 Kho¸ 34A3 - KTHN
  19. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI. II.1: MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. II.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt Minh Khai: Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội (tên trước đây khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt, khăn tay). Công ty được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu những năm 1970. Do sự gián đoạn trong cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ đến mãi tận 1974 công ty cơ bản mới được xây dựng xong và được chính thức thành lập theo quyết định của uỷ Ban Nhân Dân thành phố. Từ 1975, công ty chính thức nhận kế hoạch nhà nước giao: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất khăn mặt bông, khăn tắm, khăn tay.... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. + Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc. + Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng (lúc bấy giờ). Những năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt được: + Giá trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng + Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại. Từ năm 1981- 1989: công ty được thành phố đầu tư thêm một dây chuyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm... và được giao quản lý triển khai thực hiện hai qúa trình công nghệ dệt khác nhau là dệt thoi và dệt kim. Năm 1981, thông qua TEXTIMEX, công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ). Vò Minh §¹t 18 Kho¸ 34A3 - KTHN
  20. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đã chiếm thị phần ngày càng lớn. Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép làm thí điểm xuất khẩu trực tiếp sang thi trường nước ngoài. Bước vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nước ta chuyển sang thực hiện cơ chế quản lý mới theo tinh thần nghị quyết đại hội VI và đại hội VII của Đảng. Tình hình chính trị có nhiêu biến động, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu xụp đổ, công ty mất đi các quan hệ bạn hàng, mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống. Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là thời kỳ mà công ty gặp phải nhiều khó khăn nhất. Với tình hình như vậy, được sự quan tâm của ban lãnh đạo và cấp trên, sự giúp đỡ hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đã phát huy tinh thần năng động sáng tạo tập trung tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn đề quan trọng nhất về thị trường về vốn và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn bố trí lại đội ngũ lao động.... Nhờ đó, công ty đã từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, ổn định và phát triển sản xuất theo hướng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển được vốn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ CNV. Sau đây là một số kết quả sản xuất chứng minh cho sự phát triển của công ty từ khi thành lập: - Giá trị tổng sản lượng: từ 1975, công ty chỉ đạt 2,5 triệu đồng đến năm 1990 đã đạt hơn 9,1 tỷ đồng. - Sản phẩm: chủ yếu năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại cho nhu cầu nội địa, đến năm 1995 đã có sản phâm xuất khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng màn tuyn. - Doanh thu: Năm 1975: đạt 3,5 triệu đồng Năm 1990: đạt 13,5 tỷ đồng Năm 1997: đạt 54,6 tỷ đồng. - Kim gạch xuất khẩu: Vò Minh §¹t 19 Kho¸ 34A3 - KTHN
nguon tai.lieu . vn