Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ TÀI: Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực việt nam trong tiến trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế hội nhập, đất nước ta không ngừng đổi mới để theo
kịp với các nước khác (các nước phát triển) cũng như trong khu vực. Xuất
nhập khẩu hàng hoá hiện tại và trong tương lai vẫn luôn là vấn đề mà chúng
ta quan tâm nhất hiện nay. Không phải ngẫu nhiên mà việc xuất khẩu gạo
của ta ra thị trường đứng thứ hai trên thế giới, các mặt hàng khác: thuỷ sản,
cà phê, mía, hạt điều, các đồ thủ công mỹ nghệ... đều được thế giới đánh giá
rất cao. Bên cạnh việc xuất khẩu là việc nhập khẩu nhiều mặt hàng như: đồ
điện tử, máy móc công nghiệp ... việc xuất nhập khẩu hàng hoá đã tạo nên
một thị trường kinh tế lớn cho Việt Nam , tạo công ăn việc làm cho đời sống
cho nhân dân Việt Nam.
Nhưng việc xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ như thế nào? kim
ngạch xuất nhập khẩu là bao nhiêu? thì việc vận dụng phương pháp dự đoán
thống kê và vận dụng dự đoán vào việc nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá
ở Việt Nam là một việc rất quan trọng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài này gồm ba phần lớn. Phần một: Một số
vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn. Phần hai: Vận dụng một số
phương pháp dự đoán thống kê để nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phần ba: Các giải pháp và kiến nghị.
Nội dung vấn đề trên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong được sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô
Trần Thị Kim Thu đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt bài viết này.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Nội dung
Phần I: Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
I. Khái niệm, vai trò, yêu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện
tượng trong những khoảng thời gian tương đối ngắn, nối tiếp với hiện tại
bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phương pháp
thích hợp.
Ngày nay dự đoán được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học
kỹ thuật, kinh tế chính trị xã hội với nhiều loại và phương pháp dự báo khác
nhau.
2. Vai trò
Dự đoán thống kê được thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm
dự đoán) ngày, tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn
cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ
sở để đưa ra những quyết định kịp thời và hữu hiệu.
3. Yêu cầu
Tài liệu được sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dãy số thời
gian- tức là dựa vào sự biến động của hiện tượng ở thời gian đã qua để dự
đoán mức độ của hiện tượng trong thời gian tiếp theo. Việc sử dụng dãy số
thời gian để tiến hành dự đoán thống kê có ưu điểm là khối lượng tài liệu
không cần nhiều, việc xây dựng các mô hình dự đoán tương đối đơn giản và
thuận tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán.
Trong việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê
ngoài yêu cầu cơ bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần
quan tâm là số lượng các mức độ của dãy số là bao nhiêu?
Nếu một dãy số thời gian có quá nhiều các mức độ được sử dụng sẽ làm
cho mô hình dự đoán không phản ánh được đầy đủ sự thay đổi của các nhân
tố mới đối với sự biến động của hiện tượng. Ngược lại, nếu chỉ sử dụng một
số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối thì không chú ý đến tính chất
tương đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện tượng. Do đó
cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng để xác định số lượng
các mức độ của dãy số thời gian dùng để dự đoán thống kê.
II. Một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê
1. Dự đoán dựa vào phương trình hồi quy
Ta có phương trình hồi quy theo thời gian:
Y t = f(t, ao , a1,..., an )
Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế:
ˆ
Y t+h= f( t+h, a0, a1,..., an)
Trong đó: h = 1,2,3,...
ˆ
Y t+h: mức độ dự đoán ở thời gian t+h
2. Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
Phương pháp này có thể sử dụng khi các lượng tăng hoặc (hoặc giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết lượng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân được tính
theo công thức:
y n y1
n 1
từ đó ta có mô hình dự đoán:
y n+h = y n + *h (h= 1,2,3...)
ˆ
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
trong đó yn : mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên
hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình được tính theo công thức
yn
t n1
y1
trong đó:
y1 : mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
yn: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Từ công thức trên có mô hình dự đoán sau:
h
Y n+h = yn *( t)
ˆ
III. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ
ở phần trên, một số phương pháp đơn giản để dự đoán thống kê đã được
đề cập đến, trong đó khi xây dựng các mô hình dự đoán thì các mức độ của
dãy số thời gian được xem như nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá
trình tính toán. do đó làm cho mô hình trở nên cứng nhắc, kém nhạy bén đối
với sự biến động của hiện tượng. Vì vậy để phản ánh sự biến động này đòi
hỏi khi xây dựng mô hình dự đoán, các mức độ của dãy số thời gian phải
được xem xét một cách không như nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối
dãy số) càng cần phải được chú ý nhiều hơn. và do đó mô hình dự đoán có
khả năng thích nghi với sự biến động của hiện tượng. Một trong những
phương pháp đơn giản để xây dựng lại mô hình dự đoán như vậy là phương
pháp san bằng mũ.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là yt và mức độ dự đoán là yt
dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp sau đó (tức
thời gian t+1 có thể viết ):
Y t+1 = * yt + ( 1-) * y t
ˆ ˆ
Đặt 1- = ta có:
y t+1= *yt+ * y t
ˆ ˆ
,: được gọi là các tham số san bằng với + =1 và nằm trong
khoảng [0,1].
Như vậy, mức độ dự đoán ˆ
y t+1 là trung bình cộng gia quyền của các
mức độ thực tế yt và mức độ dự đoán y t .
ˆ
Tương tự ta có: y t = * yt-1 +* y t-1 , thay vào công thức sẽ có:
ˆ ˆ
ˆ 2
Y t+1= * yt + ** y t-1 + * y t-1
ˆ ˆ
Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán y t-1 ...,... y t-i vào công
ˆ ˆ
thức trên
i i+1
ta sẽ có : y t+1= * i=0 * yt-i +
ˆ * y t-i
ˆ
Vì ( 1-)= < 1 nên khi i thì i+1 0 và * i=0 i 1
Khi đó: y t+1 = * i=0 i * yt-i
ˆ
Như vậy y t+1 là tổng số tất cả các mức độ của dãy số thời gian tính theo
ˆ
quyền số, trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào
mức độ cũ của dãy số công thức (1) có thể viết:
ˆ
Y t+1= y t + * ( yt - y t ) nếu đặt et = (yt - y t ) là sai số dự đoán ở thời
ˆ ˆ ˆ
ˆ
gian t thì: Y t+1= y t + * et
ˆ
Từ các công thức trên cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng có
ý nghĩa quan trọng: nếu được chọn càng lớn thì các mức độ càng cũ của
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
dãy số thời gian càng ít được chú ý và ngược lại, nếu càng nhỏ thì các
mức độ cũ được chú ý một cách thoả đáng. Để chọn phải dựa vào việc
phân tích đặc biệt biến động của hiện tượng và những kinh nghiệm nghiên
cứu đã qua ( một số nhà nghiên cứu khuyên nên lấy [0,1; 0,4]).Giá trị
tốt nhất là giá trị làm cho tổng bình phương sai số dự đoán nhỏ nhất.
ˆ
San bằng mũ được thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính Y t+1 ta
phải có y t , để tính
ˆ y t ta phải có
ˆ y t-1 ,... do vậy để tính toán, ta
ˆ
phải xác định giá trị ban đầu ( hay điều kiện ban đầu) như có thể lấy giá trị
đầu tiên trong dãy số, hoặc là số trung bình của một số giá trị đầu tiên, hoặc
các tham số của hàm xu thế...
IV. Dự đoán dựa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên.
1. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu
nhiên xuất hiện qua thời gian theo một quy luật xác suất nào đó. Một quá
trình ngẫu nhiên được gọi là dừng nếu quy luật phân phối của yt1, yt2,...,ytn.
Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu
dựa vào hàm tự hiệp phương sai, hàm tự tương quan.
Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng:
yt1, yt2,...,ytn với kỳ vọng: E [ yt]= M
phương sai: var[ yt]= E[( yt – M)2] = 2 * y
Hàm tự hiệp phương sai: yk = cov[yt, yt-k] = E [(yt-M)*( yt-k-M)]
Với k= 0,1,2,...
Hàm tự tương quan: k
cov y y , yt k
yk
var y t * var yt k y0
Với k=0,1,2,...
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y1, y2,... yn. do đó ta phải ước
lượng yk và k qua ck và Rk được tính từ dãy này.
n
1
Ck = ( ) * yt y yt k y
n t 1
Rk = Ck/ C0 với C0 =
1 n
n t 1
y y ;
t
2
y
1 n
yt
n t 1
Các toán tử sau đây thường được sử dụng để mô tả các mô hình
B: toán tử chuyển dịch về phía trước
B* yt = yt-1
Bm* yt = yt-m
: toán tử sai phân
y t y t y t 1 1 y t
2
yt 1 y 1 2 y
2
t
2
t
y
d d
yt 1 t
Sau đây là một số quá trình tuyến tính dừng:
Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p)
Yt= 1 * yt-1 + 2 * yt-2 +...+p* yt-p + at.
Trong đó 1, 2,...,p là các tham số hồi quy.
at là một quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng
với E[at]=0, var[at]= *a2,
cov[at, at-k]=0.
Biểu diễn qua toán tử B
(1 t 2 2 p p ) y t a t
hay
p () y t a t
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Hàm tự tương quan:
k 1 k 1 2 k 2 p k p
hay
p k 0
Một số quá trình AR đơn giản:
quá trình bậc một: AR(1) yt= 1* yt-1+ at
Hàm tự tương quan:
k
k 1
1
k 1 1 1
quá trình bậc hai: AR(2) yt = 1*yt-1+2*yt-2+at
Hàm tự tương quan:
k 1 k 1 2 k 2
2
Với 1 1 2 2
1
1 2
,2 2
1 1
1 1
Quá trình bình quân trượt bậc q – kí hiệu MA (q):
yt=at-1* at-1 - 2* at-2 - ... = q*at-q
trong đó
1,2... q: là các tham số
Biểu diễn qua toán tử B:
yt=(1- 1*B-2*B2-...-q*Bq)*at
hay yt= (B)* at
Hàm tự tương quan:
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
k 1 k 2 2 k 2 p k k
2 2
k 1 1 q , k 1,2, , q
0, k q
Một số quá trình MA đơn giản:
Quá trình bậc một:MA(1)
yt=at-t*at-1=(1-1*B)*at
Hàm tự tương quan:
1
,k 1
k 1 2
0, k 1
Quá trình bậc 2: MA(2)
yt=at-1*at-1-2*at-2=(1-1*B-2*B2)*at
Hàm tự tương quan:
1 1 2
1
1 12 22
2
2
1 12 22
k 0, k 3
Quá trình tự hồi quy bình quân trượt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)
yt 1 y t 1 p y t p a t 1 a t 1 q at 1
hay : yt a t
trong thực tế, ARMA(1,1) thường được sử dụng:
yt 1 yt 1 at 1 at 1
Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó người
ta sử dụng toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có:
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
1 1
2 2 p p d yt
hay, d yt a t
Quá trình trên được gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình
trượt- kí hiệu ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là
bậc của toán tử sai phân, q là bậc của toán tử trung bình trượt.
2. Phương pháp luận của Box và Jenkins
Box và Jenkins đã đề ra phương pháp dự đoán dựa vào mô hình ngẫu
nhiên mà thủ tục tiến hành có thể được tóm tắt như sau:
Làm Nhận ước Mô
dừng có Dự
dạng lượng hình có
dãy số mô các được đoán
thời hình tham số chấp
igan nhận
llà,l không Thay
hay đổi mô
Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, người ta sử dụng toán từ sai
phân phù hợp với dãy được nghiên cứu. Bước nhận dạng mô hình nhẵm xác
định các tham số p,d, q. Box và Jenkins đã thiết lập các hàm tự tương quan
được tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và kết hợp kiểm định thống
kê sẽ cho một ý tưởng về mô hình cần chọn.
Phương pháp thường được sử dụng để ước lượng các tham số là phương
pháp cực đại có thể xảy ra, nó là sự biểu hiện dưới dạng không tuyến tính
của phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Việc nhận dạng và ước lượng các tham số của mô hình là một nghệ
thuật, nó đòi hỏi các kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phương
pháp lặp đồng thời dựa vào thực tế và kinh nghiệm nghiên cứu.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Bước hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lựa chọn có được chấp
nhận hay không? Để trả lời câu hỏi này người ta nghiên cứu các số dư được
tính toán xuất phát từ mô hình đã được ước lượng có thể xem như là biểu
hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm tự tương quan có
thể phần nào trả lời vấn đề được đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng đã
được xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thường được sử
dụng nhất dựa trên kết quả sau đây:
Nếu k a là ước lượng của tự tương quan bậc k của các số dư và k là
ˆ ˆ
một số tuỳ ý, nhỏ hơn n thì:
k
Q n k2 2 p q
ˆ k
k 1
Nếu mô hình đã chọn không được chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu
không được chấp nhận thì trở lại bước nhận dạng.
Dự đoán yt h của mức độ yt+h được thực hiện bởi:
ˆ
ˆ
yt h = E(yt+h , y1, y2,..., yt)
Như vậy y t h là kỳ vọng của yt+h với điều kiện các mức độ y1, y2,..., yt
ˆ
đã biết.
Ví dụ đối với quá trình AR(p):
yt+h= 1* yt+h-1+2* yt+h-2 +...+p *yt+h-p+ at+h
ˆ
y t h = E[1* yt+h-1+2* yt+h-2 +...+ p *yt+h-p+ at+h * y1, y2,..., yt]
Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải được xác định như sau:
E[yt-j] = yt-j
E[yt+y]= yt j
ˆ
E[ at-j]= at-j= yt-j - yt j
ˆ
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
E[ at+j]= 0
Với j = 0,1,2,...
PHẦN II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ
TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà
mỗi quốc gia có một thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhưng lại
không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục các hạn chế và tận
dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng
hoá và dịch vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy
nhiên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các
quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi
quốc gia đó không có được lợi thế thu được lợi nhuận khi tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế
đối ngoại đối với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng
được nâng cao và dần dần trở thành một trong những nhân tố cơ bản thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Như chúng ta đã biết một nước muốn tăng trưởng đòi hỏi phải có 4 điều
kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu
chỉ trông chờ vào những sản phẩm có trong nước (chủ yếu là những sản
phẩm do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác
chưa qua chế biến. Đó là những mặt hàng nông-lâm-hải sản, hàng thủ công
mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều kiện cần thiết để
tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết việc
làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của người lao động.
a.Vai trò của xuất khẩu
Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một
số vấn đề sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc
công nghệ mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nước.
CNH đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khoa học khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất
nước. CNH-HDH đòi hỏi chúng ta phải có một lượng vốn lớn để có thể nhập
khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công nghệ hiện đại bằng cách
thức đầu tư nước ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các quốc gia
sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và như vậy để vừa nhập khẩu máy móc
thiết bị kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn
vay từ nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định đến quy mô tăng trưởng qua hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu ngoại tệ. Nguồn thu
từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95 theo tỷ
lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nước kém phát triển vốn từ
nước ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu tư hay người cho vay thấy được
khả năng sản xuất và xuất khẩu của đất nước.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Đặc biệt nên coi thị trường trong nước và thị trường thế giới
là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích
cực đến sư chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác
động của nó thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc
nhuộm. Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu,
dẩu thực vật, chè, ... có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
tạo thiết bị phục vụ cho nó .
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam,
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả và chất lượng. Quan hệ cạnh tranh này đòi hỏi mỗi
quốc gia phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích
nghi với thị trường.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện
công việc, quá trình công việc sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động làm việc.
Xuất khẩu tạo ra nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Như vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan
hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với quan hệ đối ngoại ngày
càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng xuất khẩu
đã thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế.
b. Vai trò của nhập khẩu.
Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu có một vai trò cũng hết sức quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết
định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu nhằm bổ sung những
hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những mặt
hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nước.
Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để
đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng
sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất
trong nước và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá trình sản xuất chúng ta
cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để nâng cao tay
nghề đối với người lao động. Vì vậy, nhập khẩu hàng hoá sẽ đóng một vai
trò quan trọng trong chiến lược kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trường sản
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
phẩm hàng hoá mới có tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt
hơn.
Nhập khẩu thường có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ
sung. Chúng ta cần phải có một chiến lược đúng đắn trong nhập khẩu thì sẽ
có tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc
biệt là làm cân đối giữa công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền
kinh tế ở Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển không
những tăng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh
đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với thế giới mà còn tác động tích cực đến
nền kinh tế trong nước thể hiện ở một số khía cạnh sau:
a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà.
Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ
chủ yếu cho đất nước, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân
ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng lương dự trữ ngoại hối,tăng khả
năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển công nghiệp.Trong
điều kiện nước ta hiện nay, với một nên công nghiệp còn thấp thì các hoạt
đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân,
Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đã trở thành
nguồn tích luỹ cơ bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá.
b. Tăng thu nhập
Nhờ có xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân
tăng nên, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết
bị, khoa học công nghệ mới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo
sự phát triển kinh tế ổn định và mạnh mẽ.
Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp
chế biến và sản xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đã
đáp ứng những kỹ thuật tiên tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm lượng kỹ
thuật cao, chất lượng tốt, rút ngắn thời gian sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đã
dẫn đến sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, muốn
tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa
nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp
cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào
trong sản xuất cũng như kinh doanh, đồng thời phải có đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo
trong công việc. Đối với nước ta trong những năm gần đây, nhập khẩu còn
có vai trò tích cực đến việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở
chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo môi trường
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài.
a. Giải quyết việc làm
Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trước đây
và bây giờ. Từ khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đã làm
nhẹ đi gánh nặng cho nhà nước cũng như chính phủ và các nhà chức trách.
Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục vạn người có công ăn việc
làm, không những thế mà còn có thu nhập cao hơn các ngành khác.
4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nước ta
Ngành ngoại thương nứơc ta từ năm 1979 trở về trước được tổ chức
theo
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
cơ chế tập trung quan hệ ngoại thương của nước ta chủ yếu là với các nước
trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây. Nhà nước chịu trách nhiệm kí kết các
nghị định với các nước và giao chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các
đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định thư đó... Trên cơ sở đó các
đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nước. Mọi hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại
thương trung ương (gọi là các tổng công ty ngoại thương Trung Ương)
thuộc quản lý Bộ Ngoại Thương. Các Bộ, Ngành khác và các địa phương có
nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao hàng cho các đơn vị kinh
doanh của Bộ ngoại thương xuất khẩu theo kế hoạch nhà nước.
Từ năm 1980 đến nay, nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách mới
nhằm khuyến khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thương,
nhà nước trao quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất,
thực hiện chủ trương khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành.
Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phương, nhà nước cũng cho
phép nhiều địa phương có đủ những điều kiện do nhà nước quy định, được
phép trực tiếp xuất, nhập khẩu với nước ngoài.
Với chủ trương thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước số
đơn vị kinh doanh ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị
kinh doanh ngoại thương Trung ương là 11 đơn vị kinh doanh, không có
đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phương. Năm 1985, đã có 23 đơn vị kinh
doanh ngoại thương trung ương và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thương địa
phương. Năm 1990, tổng số các đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp thường xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn
vị trung ương và 163 đơn vị địa phương. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu
trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn 7000 đơn vị.
Sự phát triển của hoạt động ngoại thương không chỉ thể hiện ở sự gia
tăng mạnh mẽ số lượng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
- §Ò ¸n m«n Lý ThuyÕt Thèng Kª
khẩu qua mỗi năm đều tăng đáng kể, nhất là trong những năm gần đây.
Năm 1976, tổng mức lưu chuyển ngoại thương của cả nước chỉ đạt 1,2 tỷ
USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm 1990 là 5,1
tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ước tính
năm 1999 đạt trên 23 tỷ USD.
Số nước có quan hệ thương mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh
chóng, năm 1985 nước ta có quan hệ ngoại thương với 67 nước, năm 1990
là 57 nước, đến nay con số này đã là trên 160 nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp phần quan trọng trong những
thành tựu kinh tế xã hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát
giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống còn 2 con số vào đầu những
năm 90 và còn một con số trong những năm từ 1996 đến nay, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Kết quả của hoạt động ngoại thương được tạo ra và gắn liền với hệ
thống kê xuất nhập khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất
nhập khẩu cũng được chịu ảnh hưởng nhiều chính sách, cơ chế điều hành,
quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương.
II. Vận dụng phương pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập
khẩu hàng hoá ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nước ta có nhiều bước
thay đổi lớn. Hàng nhập khẩu ngày càng được giảm tỷ trọng của các thiết bị
toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng
và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công
nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trình có quy mô lớn
nhưng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng
hoá để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước. Không những thế mà Việt
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÞnh Thu HuyÒn
nguon tai.lieu . vn