Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài
"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN HÓA
HÀ SƠN"
1
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Mục lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 5
2.1 Tổng quan tài liệu ..................................................................................................... 5
2.1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 34
3.1 Tổng quan địa điểm nghiên cứu.............................................................................. 34
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................................... 34
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2006-2008 ............................... 44
3.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................................................ 47
3.1.5.1 Về sản xuất:........................................................................................................... 54
3.1.5.2 Về công tác kỹ thuật và quản lý chất lượng.......................................................... 54
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 103
4.1 Kết luận................................................................................................................. 103
4.2 Kiến nghị........................................................................................................... 104
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 108
2
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập WTO, khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước ngày càng mở rộng, các doanh nghiệp luôn có
sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nào
có cách nhìn nhận mới, có phương thức kinh doanh linh hoạt sẽ tồn tại, phát
triển và ngược lại. Do đó việc nắm bắt, thu thập và xử lý thông tin để đánh
giá kết qủa sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện năng lực hoạt động
trong quá tình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính, đánh dấu sự phát
triển của doanh nghiệp qua mỗi kỳ kinh doanh. Do vậy kết quả kinh doanh
rất quan trọng với các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch cho tương lai và
khắc phục tồn tại cũng như thiếu sót của doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố. Từ
đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả đạt được.
Trước yêu cầu đó, các doanh nghiệp nói chung và các công ty TNHH
Điện Hoá Hà Sơn nói riêng cần định kỳ phân tích, đánh giá nhằm tìm ra biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
3
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
cao, nắm bắt thời cơ phát triển không ngừng đồng thời góp phần tích cực
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Điện Hoá Hà Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra
phương hướng và biện pháp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về động sản xuất kinh doanh công ty.
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho
công ty trong thời gian tới.
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu
* Không gian: Tiến hành thu thập thông tin tại công ty, kết hợp
với điều tra khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm tại một số địa phương để
đánh giá thực trạng và tiềm năng của công ty trong thời gian tới.
* Thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày
10/01/2009 đến ngày 25/5/2009.
4
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Số liệu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Điện Hoá Hà Sơn được dùng để nghiên cứu đề tài chủ yếu trong 3
năm từ 2006 đến 2008.
1.3 Kết quả nghiên cứu dự kiến
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
Khái niệm sản xuất
* Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong
các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm
để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất tập trung
vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, giá thành
sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn
lực cần thiết để làm ra sản phẩm.
5
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
* Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc
gia đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao
động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có
quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các
giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí
là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả
những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị
trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có
thu tiền hoặc không thu tiền.
Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh có thể được hiểu là quá trình đầu tư vốn, cơ sở vật chất kỹ
thuật, cũng như kỹ năng quản lý vào các hoạt động kinh tế để tìm kiếm lợi
nhuận. Hay kinh doanh còn có thể hiểu là việc sử dụng một cách tối ưu nhất
những nguồn lực để thực hiện quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ... một
cách có hiệu quả nhất phù hợp với văn hóa xã hội của dân tộc.
Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Có thể hiểu tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, thực hiện giá trị và giá trị sử dung đối với sản phẩm hàng hoá
thông qua quan hệ trao đổi mua bán. Trong quan hệ này, doanh nghiệp
chuyển nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá đồng thời được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số tiền hàng tương ứng với giá trị
số sản phẩm hàng hoá đó.
Hay nói cách khác tiêu thụ sản phẩm là việc con người sử dụng sản
phẩm hàng hoá vào mục đích riêng của từng người để thoả mãn nhu cầu của
họ. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định mở rộng sản xuất đối với người
sản xuất.
Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh
6
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi. Đây là tiêu chí quan trọng giúp đánh giá
hiệu qảu quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quyết định trong các vấn đề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Bản chất và chức năng của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.1.2.1 Bản chất của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh:
- Là việc phân chia, diễn giải các hiện tượng , quá trình và kết qủa sản xuất
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên
hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm rút ra qui luật và xu hướng vận
động phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Đánh giá gắn liền với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chủ thể hoạt động kinh tế.
- Là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các tiềm năng cần được khai thác từ đó đề ra các
phương án, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh còn đơn giản, nhỏ
hẹp, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và phức tạp thì việc đánh
giá cũng sẽ đơn giản hơn. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đòi
hỏi thông tin cho người quản lý ngày càng nhiều, đa dạng, phức tạp. Từ đó
phân tích kinh doanh bắt đầu hình thành và phát triển như một môn khoa học
độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
7
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
- Đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp nắm bắt
được khả năng tài chính, cũng như khả năng nguồn vốn, tài sản của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ xác định được mục tiêu, chiến lược
kinh doanh sao cho có hiệu quả.
2.1.1.2.2 Chức năng của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải
đánh giá kết qủa để từ đó rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng
và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời, hợp lý để không ngừng
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu
tác động của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định
xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy chức năng của phân tích kết qủa hoạt động sản xuất
kinh doanh là cụ thể hoá bản chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng chung nhất thì phân tích kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh có 3 chức năng sau:
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị
- Chức năng dự báo
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông qua phân tích kết qủa các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà quản lý và sử dụng sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn
sau:
8
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
- Kiểm tra quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
nguyên vật liệu, lao động, đất đai…
- Kiểm tra quá trình sản xuất ra sản phẩm như: năng suất, chất lượng sản
phẩm, chất lượng lao động…
- Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn tài
chính, các hoạt động khác…
* Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết qủa cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải xây dựng cho mình phương hướng, mục tiêu trong
đầu tư và biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nguồn nhân lực, vật lực.
Do vậy, doanh nghiệp có thể nắm được các nhân tố, mức độ và xu hướng
ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
nằm trong mối liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới giúp cho các doanh
nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong
trạng thái thực của mình. Từ đó, nêu lên một cách tổng quát khả năng hoàn
thành mục tiêu đồng thời phân tích sâu sắc các nhân tố tác động tới việc
hoàn thành hay không hoàn thành mục tiêu đó.
Phân tích kết qủa sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở huy động mọi khả năng tiềm
tàng về vốn, lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
* Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà
phân tích có thể dự báo về xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Mọi tài
liệu phục vụ cho phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đều rất quan trọng
trong việc dự báo về tương lai của doanh nghiệp. Đây là thông tin quan
9
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
trọng trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh còn giúp ta
dự báo về xu hướng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, cả 3 chức năng trên đều được thực hiện cùng một lúc thông
qua quá trình phân tích, các chức này ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Vì vậy,
việc thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo đều kiện tốt cho các chức năng khác
và ngược lại.
2.1.1.3 Vai trò và mục đích của đánh gía kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.1.3.1 Vai trò của đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang tính nội
bộ trong doanh nghiệp nên nó chỉ có vai trò trong công tác điều hành hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp, thể hiện thông qua 2 khía cạnh chính
sau:
- Thứ nhất, có vai trò trong công tác quản lý: Quản lý là quá trình dự
đoán, đặt mục tiêu, lập kế hoạch, đưa kế hoạch vào thực hiện, ghi chép theo
dõi và phân tích, đánh giá.Người quản lý có thể dựa vào tài liệu, thông tin
của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đề ra các biện pháp nhằm khắc
phục những hạn chế và nâng cao tính tích cực của các nhân tố hoặc cũng có
thể thông qua phân tích mà theo dõi sự biến động của các nhân tố để điều
chỉnh sao cho hợp lý.
- Thứ hai, có vai trò kiểm tra giám sát: Là kiểm tra giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tìm ra các nguyên
nhân, các bất cập trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất. Mặt khác, thông
qua đánh gía kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn cho thấy thực trạng
10
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
sử dụng các yếu tố đầu vào và nguồn gốc của sự biến động kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3.2 Mục đích của đánh gía kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Thông qua việc phân tích nhằm tìm ra và giải thích được mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra các biện pháp quản lý tốt như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành , chống thất
thoát tài sản, tăng năng suất lao động… Do đó, việc đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt được mục đích cụ thể sau:
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến
lược mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp vì hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn biến đổi không ngừng
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác
dụng của các nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo
xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Nội dung đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
2.1.1.4.1 Phân loại kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh là một trong các chỉ tiêu để tính được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có đạt được hiệu quả kinh
tế cao hay không thì điều trước tiên là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, các
chỉ tiêu kết qủa sản xuất kinh doanh tăng lên, tiếp đó là xét đến việc sử dụng
các chi phí kinh tế như thế nào.
11
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện xu
hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như từng công đoạn trong quá trình
sản xuất. Kết quả sản xuất của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
- Kết qủa hoạt động từ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Kết qủa hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
2.1.1.4.2 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Để xác định được kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì
công việc của nhà quản lý và người làm kế toán phải có phương pháp xác
định phù hợp với đặc điểm, tính chất và tình hình của công ty, doanh nghiệp.
Đồng thời, phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh đố phải phù
hợp với quy định của Nhà nước. Để việc xác định chính kết quả sản xuất
kinh doanh được thuận lợi thì cần xác định chính xác giá vốn hàng bán, chí
phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác,
doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính cà doanh thu từ hoạt động
khác. Đi đôi với xác định các chỉ tiêu kinh tế đó là việc phát các loại phiếu (
phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho), tập hợp các khoản chi
vào sổ cái, sổ chi tiết và lập báo cáo gửi lên cấp trên sau mỗi tháng, quý,
năm.
Trên cơ sở phân loại kết quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần tính
các chỉ tiêu sau để xác định kết qảu sản xuất. Cụ thể như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh
thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý.
+ Tổng doanh thu: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp trong một khoản thời gian nhất định, thường là một năm.
12
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
+ Các khoản giảm trừ: Phản ánh các khoản giảm trừ vào doanh thu
bán hàng, thong qua chỉ tiêu này cho biết tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu = Các khoản giảm
trừ
+ Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá hàng bán
+ Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí quản lý: Là các chi phí bỏ ra cho công tác quản trị doanh
nghiệp được tính vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Lợi nhuận Chí phí Chi phí
= LN gộp Bán hàng quản lý
từ HĐSXKD
- Kết quả hạot động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu và chi của
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được xác định
theo công thức
- Lợi nhuận từ hoạt Thu nhập từ hoạt Chi phí từ hoạt
= -
động tài chính động tài chính động tài chính
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD là lợi nhuận từ hoạt động
SXKD và lợi nhuận từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ đi các khoản chi
phí.
LN thuần từ LN từ Chi phí Chi phí
= LN gộp +
HĐ SXKD HĐTC quản lý bán hàng
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi
phí trong thời kỳ nhất định.
13
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác Chi phí khác
Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của
công ty thì cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp lại để xác định thuế phải
nộp cho Nhà nước.
Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ Lợi nhuận Lợi nhuận
= + +
trước thuế hoạt động SXKD từ HĐTC khác
Tổng lợi nhuận Tổng lợi nhuận Thuế thu nhập
=
Sau thuế trước thuế doanh nghiệp
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của
quá trình tiêu thụ, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, tuy nhiên ta có thể
quy về hai yếu tố sau:
2.1.1.5.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
2.1.1.5.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tổng thể các nhân tố như chính trị - pháp luật, kinh
tế, văn hoá – xã hội, công nghệ, quốc tế….Các nhân tố này có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển được cần phải quan tâm,
xem xét các yếu tố này như một phần tất yếu để có thể nắm bắt những cơ hội
và tránh những rủi ro không đáng có. Môi trường vĩ mô gồm một số yếu tố
chủ yếu sau:
a. Các nhân tố chính trị - pháp luật
Các nhân tố này có ảnh hưởng một cách trực tiếp tới nền sản xuất trong
nước nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói
riêng. Nếu như một nền chính trị ổn định, các hệ thống luật pháp - quy phạm
14
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
rõ ràng, có sự thống nhất từ trung ương tới địa phương, có một sự công bằng
giữa các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trái lại nếu như nền chính trị mất ổn định, các hệ thống
luật pháp không rõ ràng, thường xuyên thay đổi, không có hệ thống thì sẽ
làm cho các doanh nghiệp không thể an tâm để sản xuất kinh doanh và điều
đó sẽ dẫn tới việc suy giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó môi trường chính trị không ổn định dễ làm cho các nhà
đầu tư nước ngoài e ngại, không muốn đầu tư vào sản xuất trong nước, như
vậy sẽ là một tổn thất rất lớn đối với nền kinh tế trong nước. Mặt khác, sự
không ổn định về chính trị dễ gây mất lòng tin với các nhà đầu tư trong nước
dẫn đến tình trạng không muốn đầu tư hoặc có đầu tư chỉ là kiểu đầu tư
“chụp giật” không thể đem lại sự lớn mạnh cho nền kinh tế và như vậy hiệu
quả sản xuất kinh doanh không cao.
Ngoài ra sự thay đổi thường xuyên của hệ thống pháp luật sẽ làm cho
một số doanh nghiệp được lợi còn một số khác thì lâm vào tình cảnh bất lợi,
chính vì thế mà các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các quy phạm
pháp luật cũng như các chính sách mới của Nhà nước để từ đó nắm lấy cơ
hội cho mình.
b. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế như lạm phát, tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng
kinh tế, các chính thương mại…đều có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước lẫn
doanh nghiệp tư nhân. Mỗi một nhân tố tác động tới doanh nghiệp theo các
hướng khác nhau. Thí dụ, khi xem xét chính sách khuyến khích xuất khẩu
hàng dệt may chẳng hạn, có ý kiến cho rằng nên bán hạn ngạch một cách
công khai như vậy sẽ tránh được tình trạng phân bổ hạn ngạch không hợp lý.
15
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Tuy nhiên nếu làm như vậy thì chỉ một số ít doanh nghiệp có nền tài chính
mạnh sẽ mua được hầu hết hạn ngạch và từ đó các doanh nghiệp nhỏ sẽ
không có được hạn ngạch. Chính vì vậy có thể làm nảy sinh vấn đề, các
doanh nghiệp lớn có thể ép giá bắt các doanh nghiệp nhỏ bán sản phẩm cho
mình và lấy phần chênh lệch giữa giá mua của doanh nghiệp nhỏ trong nước
và giá xuất khẩu ra nước ngoài.
Chính vì vậy mà đối với mỗi một nhân tố kinh tế đều có thể gây ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo
chiều hướng tốt hoặc chiều hướng xấu. Điều đó là hoàn toàn phụ thuộc vào
việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách của Nhà nước trong mỗi thời kỳ
của nền kinh tế.
c. Các nhân tố khoa học – công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố then chốt quyết định tới chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại
ngày nay khoa học công nghệ thay đổi liên tục khiến cho các nước đi sau có
điều kiện tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để cải tiến kỹ
thuật, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không mất nhiều thời
gian như các nước tư bản trước đây.
Tuy nhiên việc tiếp thu và vận dụng được hay không đó còn là vấn đề
cần xem xét. Lý do chủ yếu là do điều kiện năng lực của mỗi doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp chỉ biết tận dụng những thành tựu mới nhất nhưng điều
kiện sản xuất không cho phép thì những công nghệ đó cũng chẳng có ích lợi
gì. Hơn thế nữa việc đổi mới công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải có nền tài
chính đủ mạnh, nếu không thì sẽ không thể theo kịp tốc độ phát triển như
hiện nay.
Ngoài ra, để có thể sử dụng được những công nghệ hiện đại này đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có một chương trình đào tạo con người phù hợp,
16
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
điều đó sẽ góp phần xây dựng tác phong công nghiệp cho nhân viên, đồng
thời sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên đáng kể.
d. Các nhân tố quốc tế
Việt Nam đang cố gắng ra nhập tổ chức WTO một cách sớm nhất, hơn
thế nữa môi trường quốc tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với nền sản xuất
trong nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình hội
nhập các doanh nghiệp có thể có những cơ hội như: thị trường được mở rộng
hơn, tiếp thu được các phong cách quản lý hiện đại, chuyển giao và ứng
dụng được nhiều khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại hơn….Bên cạnh đó
các doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn như: khách hàng khó tính
hơn, môi trường cạnh tranh gay gắt hơn…
Nếu các doanh nghiệp tận dụng được những điểm mạnh và hạn chế
được những điểm yếu thì đó sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu không tận
dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức thì doanh nghiệp
sẽ không thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường như ngày nay.
e. Các nhân tố thuộc cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là yếu tố tác động một cách gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng như:
hệ thống đường giao thông, hệ thống điện nước, hệ thống thông tin liên
lạc…Các nhân tố này có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau. Cụ thể: nếu doanh
nghiệp nào có điều kiện gần đường giao thông chính nơi tập trung của nhiều
dân cư, gần khu cung ứng và tiêu thụ… sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên nếu là nơi đông người thì doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp khắc phục ô nhiễm, tiếng ồn…để bảo
đảm cuộc sống cho người dân.
17
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
f. Các nhân tố văn hoá – xã hội
Các nhân tố thuộc về văn hoá – xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này thường bao
gồm: độ tuổi, giới tính, thói quen, mức thu nhập của dân cư, niềm
tin…Những yếu tố này có thể làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn,
còn một số khác thì có nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh. Điều căn bản là
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng và tìm
cách thoả mãn nó thì đó sẽ là cơ hội để doanh nghiệp có thể nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thí dụ như sản phẩm bánh kẹo của công ty
bánh kẹo Hải Hà. Công ty này đã có những sản phẩm bánh kẹo từ thường
dân đến những sản phẩm bánh kẹo cao cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày cho đến nhu cầu trong các buổi trọng đại. Về thực chất bánh kẹo của
công ty này đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân, vì thế mà sản
phẩm của công ty đã có mặt ở khắp nơi trên mọi miền đất nước.
Từ đó có thể thấy rằng, để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nắm bắt cơ hội mà phải
tìm cách biến những cơ hội đó thành điểm mạnh của chính mình, từ đó có
những chiến lược thích hợp để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường kinh
doanh.
2.1.1.5.1.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô có phạm vi nhỏ hơn môi trường vĩ mô nhưng nó lại
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. M.Porter đã đưa ra mô hình gồm 5 lực lượng cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
18
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
Trong mô hình đó có những nhân tố khác nhau và mỗi một nhân tố có
chiều hướng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp một hướng khác nhau.
Dưới đây là mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter:
Mối đe doạ từ các
đối thủ thủ
Khả năng thương Tính khốc Khả năng thương
lượng của nhà cung liệt cạnh lượng của khách
cấp tranh của các hàng
đối thủ
Mối đe doạ từ những
sản phẩm và dịch vụ
thay thế
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
- Mối đe doạ từ các đối thủ (tiềm năng)
Đây là những doanh nghiệp sắp xâm nhập vào thị trường. Đối với các
doanh nghiệp này thì lúc đầu có thể sản phẩm của họ chưa được khách hàng
chấp nhận nhưng về lâu về dài thì sự có mặt của họ sẽ lôi kéo được một bộ
phận khách hàng nhất định và từ đó làm cho lượng khách hàng của doanh
nghiệp giảm sút, điều đó sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không cao.
Do đó, các doanh nghiệp cần phải luôn luôn phải đổi mới sản phẩm của
mình, làm cho sản phẩm của mình chiếm được lòng tin của khách hàng. Bên
19
- Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Long – QTKD – 50
cạnh đó doanh nghiệp cần phải chủ động tìm các biện pháp đối phó với
những doanh nghiệp mới này khi mà họ mới xâm nhập thị trường để tránh
cho doanh nghiệp mình khỏi tổn thất và giảm lợi nhuận.
- Khả năng thương lượng của khách hàng
Khách hàng chính là người quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nếu không có khách hàng thì doanh nghiệp không thể bán sản
phẩm của mình cho ai, điều đó làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ lớn. Nếu
khách hàng ở thế mạnh hơn doanh nghiệp tức là khi sản phẩm của doanh
nghiệp có thể thay thế bằng sản phẩm khác, khách hàng dễ dàng mua được
sản phẩm đó ở bất kỳ đâu, khối lượng khách hàng là khá lớn và khách hàng
có người cung ứng dễ dàng khi đó khách hàng có thể ép giá doanh nghiệp và
điều đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Còn nếu doanh nghiệp ở
thế mạnh hơn khách hàng thì doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá sản phẩm
của mình từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sản xuất và có được nhiều lợi nhuận hơn.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường đang
ngày càng được mở rộng ra toàn cầu thì khả năng thương lượng của khách
hàng ngày càng lớn. Chính vì vậy mà để có được lợi nhuận cao và ổn định
doanh nghiệp phải luôn luôn cải thiện mẫu mã phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng đồng thời phải tạo được niềm tin nơi khách hàng để sản
phẩm của doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Làm
được điều đó doanh nghiệp sẽ vượt xa đối thủ cạnh tranh và sẽ luôn được
khách hàng tín nhiệm.
- Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế
Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế có thể là một áp lực
đáng kể trong cạnh tranh hiện nay. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã
tiếp sức cho loại hình dịch vụ này. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
20
nguon tai.lieu . vn