Xem mẫu
- Tiểu luận
Vấn đề áp dụng ISO 9000
ở các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay
- Lời mở đầu
Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài guồng quay đó. Việt
Nam đang tích cực , chủ động hoà nhập vào nền kinh tế thế giới bằng việc
gia nhập tổ chức ASEAN, tổ chức APEC , thực hiện cam kết AFTA, nép
đơn xin gia nhập WTO… Tất cả điều này đã góp phần tạo nên một thị
trường hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng như hiện nay. Do đó các
doanh nghiệp phảI chủ động trong sản xuất kinh doanh và đưa ra những
sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Trong những năm vừa qua chất lượng hàng hoá và quản lý chất
lượng ở nước ta có nhiều chuyển biến tốt, các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng đến chất lượng hàng hoá, dịch vụ và quản lý. Hoạt dộng quản lý chất
lượng ở Việt Nam ngày càng tiên tiến, phù hợp với tiêu chuẩn của thế giới.
Tính đến đầu năm 2003 Việt Nam có khoảng 800 doanh nghiệp, tổ chức
được chứng nhận ISO 9000 mét con số đáng được khích lệ. Vì vậy để tìm
hiểu việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp Việt
Nam em đã chọn đề tàI “ Vấn đề áp dụng ISO 9000 ở các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay” làm đề tàI môn học cho mình.
Đề tàI của em gồm những nội dung sau:
- I. Sự cần thiết tham gia áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000
II. Những lý luận cơ bản về ISO 9000
III. Thực trạng của doanh nghiệp áp dụng ISO 9000
IV. Giải pháp
- I. SỰ CẦN THIẾT THAM GIA ÁP DỤNG HỆ THỐNG
CHẤT LƯỢNG ISO 9000
1. Lịch sử ra đời của quản lý chất lượng như ngày nay
Trải qua nhiều năm phát triển của việc quản lý chất lượng người ta có
thể chia lịch sử phát triển của quản lý chất lượng thành nhiều giai đoạn
khác nhau tuy nhiên người ta thống nhất chia lịch sử phát triển của quản lý
chất lượng thành 4 giai đoạn sau:
1.1. Quản lý chất lượng bằng kiểm tra
Đặc điểm của giai đoạn này đó là chức năng kiểm tra tách ra khỏi sản
xuất do một người chuyên trách đảm nhiệm được gọi là các đốc công.
1.2. Quản lý chất lượng bằng điều khiển và đảm bảo
Hình thức này được xuất hiện ở nửa đầu thế kỷ 20. Nó khác với hình
thức kiểm tra với chức năng chủ yếu là phát hiện. Nhưng phương pháp này
mang tính chất phòng ngõa theo nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Thời kỳ này dùng phương pháp thống kê để điều khiển hoạt động ngăn
ngõa việc gây khuyết tật cho sản phẩm và điều khiển phải gắn liền với việc
kiểm tra cùng song song tiến hành. Mỹ là nơi đầu tiên coi thống kê là công
cụ khoa học để điều khiển mọi hoạt động về chất lượng. Mô hình được
minh hoạ như hình.
Tiêu chuẩn
áp dụngkiểm chứng phù hợp đạt kiÓm chøng
phï hîp ®¹t
không đạt
- tác động sửa chữa
Đảm bảo chất lượng tạo ra phạm vi mà trong đó chất lượng đã đang
và sẽ đựoc điều khiển. Đảm bảo chất lượng tạo khả năng chủ động hơn
trong việc duy trì mức chất lượng cần thiết như kế hoạch đã đề ra.
1.3. Quản lý chất lượng cục bộ
Trong giai đoạn này quản lý chất lượng đã được chú trọng hơn. Đặc
điểm của giai đoạn này là các phòng ban bộ phận làm tốt các chức năng
trong phạm vi của mình và làm tốt công tác chất lượng riêng biệt mà cấp
trên giao phó. Không có mối liên hệ giữa các phòng ban bộ phận với nhau
trong vấn đề quản lý chất lượng của toàn doanh nghiệp.
1.4. Quản lý chất lượng toàn diện
Đặc điểm của giai đoạn này đó là việc quản lý chất lượng dùa trren sù
tham gia của mọi phòng ban bộ phận và mọi người cùng tham gia. chức
năng quản lý chất lượng dùa trên chức năng chéo có nghĩa là các phòng
ban chức năng thường xuyên có mối quan hệ mật thiết không những làm
tốt nhiệm vụ của mình mà còn phải hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt nhiệm
vô chung của doanh nghiệp. Đem lại lợi Ých cho toàn tổ chức và thành
viên .
2. Vai trò của quản lý chất lượng.
2.1. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 giúp cho các doanh
nghiệp có cơ cấu quản lý hiệu quả hơn bằng việc đảm bảo nhu cầu về số
lượng cán bộ hành chính phù hợp, chức năng không chồng chéo lên nhau.
Từ đó dẫn đến việc tạo ra cơ cấu làm việc đạt hiệu quả giảm chi phí nâng
cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. Bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp
nâng cao được chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ vì quyền hạn của
từng bộ phận rõ ràng tránh tình trạng “ cha chung không ai khóc” như
trước kia công việc không có ai đảm trách cụ thể đến khi mắc lỗi thì đổ lỗi
- cho nhau khó có cơ hội sữa chữa hay tìm ra nguyên nhân gây lỗi đó. Công
việc được giao cho từng bộ phận phòng ban và cán bộ từng bộ phận phòng
ban đó phải tự chịu trách nhiệm về công việc được giao đó làm như vậy có
thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên phòng ban,
bộ phận phát huy được năng lực từ mỗi người và bên cạnh đó còn giúp
công tác điều chỉnh của phòng ban bộ phận được kịp thời khắc phục nhưng
sai lỗi không để lan rộng ra và kéo dài trong thời gian dài. Về phía lãnh đạo
cấp cao thì giúp họ có cái nhìn tổng quát về tình hình của từng bộ phận
phòng ban và mối quan hệ của từng bộ phận phòng ban để đưa ra được
những quyết định đúng đắn điều khiển kịp thời phù hợp với các bộ phận
khác trong doanh nghiệp.
2.2. Đảm bảo chất lượng hàng hoá dịch vụ luôn đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Theo Juran “ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Do nhu cầu của
con người luôn không ngừng biến đổi nên việc xác định nhu cầu là điều hết
sức cần thiết nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
được. Trọng tâm định hướng vào khách hàng luôn được các hệ thống quản
lý ưu tiên số một vì họ nhìn thấy được tầm quan trọng của khách hàng đối
với doanh nghiệp của mình. Trong đó với việc khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển thì nhu cầu ở mức thấp sẽ không còn phù hợp nữa mà phải
đạt ở mức có chất lượng cao hơn nhu cầu ở mức cơ sở và rõ ràng ngày
càng là một yếu tố không thể thiếu được mà muốn thành công chiếm lĩnh
thị phần doanh nghiệp phải tìm ra được nhu cầu tiềm Èn của họ.
2.3. Điều kiện cần giúp cho doanh nghiệp tham gia vào thị trường khu vực
và thế giới.
Với đà toàn cầu hoá như hiện nay thì đến năm 2006 thì hàng hoá
ngoại nhập sẽ bị đánh thuế rất thấp 0-5%. điều này thúc đẩy mạnh việc
doanh nghiệp tham gia áp dụng vào một hệ thống quản lý chất lượng nào
đó chứ không quản lý theo kiểu cũ được. Vì nó tạo ra hàng hoá có chất
- lượng cao hơn tiêu chuẩn thống nhất hơn, giữa các sản phẩm có thể lắp lẫn
cho nhau. Có thể thay thế cho nhau ở nhiều nước khác nhau cùng sản xuất
một loại sản phẩm. Hơn thế nữa sản phẩm muốn xuất sang một thị trường
nước ngoài thì điều kiện cần thống nhất xem xét đầu tiên đó là được cấp
chứng chỉ ISO 9000. Sau đó rồi mới đi vào chi tiết kiểm tra từng đặc tính
cụ thể nào đó của sản phẩm xem có thoả mãn yêu cầu hay không? Do đó
tham gia áp dụng ISO 9000 là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp
có thể tham gia thị trường khu vực và thế giới nếu làm tốt thì đây cũng là
điều kiện đủ.
2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước.
Khi xem xét đến hiệu quả vấn đề quản lý chất lượng của nhà nước
đối với các doanh nghiệp thì việc các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9000 tạo ra sù ro ràng rành mạch trong cơ cấu quản lý
của nộibộ tổ chức vả lại cơ sở thanh tra kiểm tra của nhà máy thường
xuyên được tiến hành đảm bảo hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu mà khách
hàng mong muốn và thuận lợi cho các thanh tra viên khitiến hành kiểm tra.
Tài chính thu chi rõ ràng rành mạch giúp cho cơ quan thuế và các cơ quan
quản lý khác đánh giá doanh nghiệp doanh nghiệp có độ chính xác hơn.
II. Những lý luận cơ bản về ISO 9000
1. Các nguyên tắc cần thiết khi áp dụng ISO 9000.
1.1. Định hướng theo khách hàng
Nguyên tắc đầu tiên của ISO 9000 là hướng tới khách hàng và xem đó
như là điều kiện tối quan trọng nếu doanh nghiệp muốn phát triển hơn nữa.
Ở đâu đi chăng nữa với nền kinh tế thị trường mở cửa như hiẹn nay cùng
một mặt hàng có vô số các nhà sản xuất chạy theo cùng sản xuất thì doanh
nghiệp làm vừa lòng khách hàng hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thắng còn nếu
mức độ thoả mãn không cao thì càng ngày số lượng khách hàng đến với
doanh nghiệp đó sẽ giảm đi. Do vậy doanh nghiệp nào cũng hướng cạnh
- tranh chủ yếu hợp pháp đó là chạy theo khách hàng. Muốn như vậy thì
buộc các doanh nghiệp phải có một chiến lược đúng đắn trong mỗi giai
đoạn nhất định cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Không giống như
trước kia quan điểm khách hàng thường là người tiêu dùng cuối cùng của
doanh nghiệp hiện nay có nhận thức mới có thể chia khách hàng làm hai
loại : Khách hàng nội bộ và khách hàng bên ngoài. Phân loại về nhận thức
như vậy giúp cho mỗi thành viên và mỗi quá trình đều cố gắng hoàn thành
về số lượng và chất lượng ở khâu của mình tốt hơn có hiệu quả hơn tính tự
chịu trách nhiệm cao hơn trong công việc của mình có như vậy sản phẩm
do bộ phận của mình sản xuất mới được chấp nhận của bộ phận tiếp theo.
Trong quản lý hành chính cũng vậy mỗi sản phẩm của mình làm ra đều
được xem là một quá trình và người yêu cầu làm ra nó cũng được xem như
khách hàng của quá trình đó. Như vậy trong nội bộ của tổ chức phải trở
thành một thể thống nhất với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung cho
doanh nghiệp. Còn đối với khách hàng bên ngoài bao gồm: người cung ứng
vật tư kỹ thuật, các đại lý bán hàng của doanh nghiệp, khách hàng tiêu thụ
sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp…. Tiêu thụ hoặc giúp doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp đó. Quan tâm và tìm hiểu khách hàng
bên ngoài tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giữ được số lượng khách
hàng cũ và gia tăng khách hàng mới nhờ vào việc số lượng khách hàng cũ
đó vừa là người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vừa là người môi giới
tiếp thị sản phẩm cho khách hàng mới. Hơn nữa việc giữ được khách hàng
trung thành này tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
trong việc cải tiến sản phẩm phù hợp với yêu cầu mới hiện đại và chỉ có
mối quan hệ khăng khít bền vững của những khách hàng trung thành mới
có câu trả lời trung thực và họ mới nhiệt tình có lời góp ý khi có sự thay
đổi yêu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp … làm cho doanh nghiệp và xã
hội ngày càng phát triển.
1.2. Vai trò của lãnh đạo cấp cao
- Lãnh đạo cấp cao là người điều hành cao nhất của mỗi doanh nghiệp.
Họ có vai trò ra quyết định đối với mỗi công việc trong nội bộ doanh
nghiệp và trong giao tiếp với bạn hàng bên ngoài. Trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000 đề cao vai trò của lãnh đạo cấp cao nhiệm vụ của họ chủ yếu đó là
việc phân quyền cho các cán bộ cấp dưới phê duyệt chính sách và mục tiêu
của doanh nghiệp. Và họ là người chịu trách nhiệm chính đối với mỗi sai
lỗi trong dây chuyền sản xuất cũng như trong quản lý chứ không phải là
công nhân và nhân viên phòng vì mỗi chính sách, mục tiêu… muốn được
áp dụng trong mỗi tổ chức phải được sự phê duyệt của các cán bộ này, cán
bộ cấp cao phải là người gương mẫu trong làm việc cũng như giao tiếp để
cho các công nhân nhân viên noi theo và hưởng ứng làm như vậy mới có tể
giúp cho toàn bộ doanh nghiệp có mối liên kết thành một thể thống nhất.
Để làm được điều này thì họ phải là người có học vấn, đạo đức và sự linh
hoạt khôn khéo trong ứng xử cũng như trong kinh doanh.
1.3. Thu hót được mọi người cùng tham gia.
Tinh thần làm việc của thời đại công nghiệp hoá và hiện đại hoá có sự
chuyên môn sâu đó là tinh thần tập thể vì các sản phẩm của thế giới hiện
đại gồm rất nhiều chi tiết bộ phận hợp thành mỗi người tổ chức có thể đảm
đương ở một công việc nhất định do vậy để làm được một sản phẩm hoàn
chỉnh đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì cần phải có sự tham gia của
nhiều bộ phận cùng làm do vậy khuyến khích mọi người tham gia chính là
tạo cho sản phẩm cuối cùng không bị sai lỗi. Vả lại lực lượng lao động là
nguồn lực dồi dào tiềm Èn trong mỗi doanh nghiệp khuyến khích được tinh
thần làm việc tập thể mọi người cùng tham gia là tạo động lực làm việc cho
mọi người có thể tăng năng suất lao động tăng sản phẩm tạo sức cạnh tranh
trên thị trường do tỷ lệ tăng tiền lương thấp hơn so với tỷ lệ tăng khối
lượng sản phẩm.
1.4. Cách tiếp cận theo quá trình
- Quá trình là tập hợp các hoạt động biến đổi đầu vào thành đầu ra nhất
định (có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm) do vậy để có một sản
phẩm hoàn chỉnh cần phải có nhiều quá trình liên quan với nhau cùng tạo
ra. Sản phẩm đầu ra của quá trình này sẽ trực tiếp là đầu vào của quá trình
tiếp theo. Các quá trình có liên quan với nhau phải được xác định cụ thể rõ
ràng và phải biết được quan hệ tương tác của chúng để quản lý cho tốt. Quá
trình trước phải thoả mãn yêu cầu của quá trình sau mong đợi. Đó là yêu
cầu và là nhiệm vụ của cách tiếp cận theo quá trình .
1.5. Cách tiếp cận hệ thống
Trong mỗi doanh nghiệp là một thể thống nhất việc quản lý theo hệ
thống là một biện pháp tốt duy trì cơ chế và nhịp độ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đảm bảo bình thường và ngày càng phát triển. Trong mỗi
quá trình nhất định bao gồm thứ tự thực hiện giữa chúng công việc nào
trước công việc nào sau. Để có thể điều hành các quá trình và mối liên hệ
giữa các quá trình ta phải đặt chúng vào trong một hệ thống thống nhất.
Giúp cho cán bộ lãnh đạo kiểm soát tốt hơn công việc của các quá trình và
có thể dự đoán được các khuyết tật của sản phẩm nếu xảy ra. Còn đối với
quản lý hành chính việc đặt họ vào một khối thống nhất đảm bảo được việc
không chồng chéo nhiệm vụ của nhau. Thực hiện có hiệu quả hơn công
việc của mình được giao phó .
1.6. Cải tiến liên tục
Do trạng thái nhu cầu về sản phẩm của khách hàng luôn thay đổi để
làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp luôn tìm cách cải tiến
liên tục sản phẩm của mình cho phù hợp với nhu cầu đặt ra. Để tạo ra được
sản phẩm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường
có 2 cách :
+ Thứ nhất đó là đổi mới sản phẩm tạo ra sản phẩm mới hoàn toàn để
thực hiện được điều này không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có
thể thực hiện mà muốn thực hiện được doanh nghiệp phải có nguồn tài
- chính dồi dào đội ngò cán bộ khoa học và công nhân phải có trình độ cao
để kịp thay đổi với công nghệ mới đưa vào áp dụng… nhưng cơ hội đáp
ứng nhu cầu chậm và có thể thất bại.
+ Thứ hai đó là cải tiến sản phẩm cò thành sản phẩm mới nó kế thừa
được các đặc tính của sản phẩm cũ bên cạnh đó thì bổ sung hoặc thay đổi
thêm một số đặc tính mới cho phù hợp với nhu cầu lợi thế của biên pháp
này là chi phí thấp sự thay đổi một số đặc tính không có ảnh hưởng gì đáng
kể đến tay nghề công nhân làm cho họ dễ thích nghi hơn. Cơ hội rủi ro
thấp và có thể đáp ứng ngay nhu cầu hiện tại của khách hàng. Và bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được biện pháp này.
1.7. Quyết định dùa trên các sự kiện:
“Mọi quyết định có hiệu lực được dùa trên việc phân tích dữ liệu và
thông tin” theo ISO 9000:2000
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa họckỹ thuật như hiện nay mà đặc
biệt là trong lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin. Về phía doanh nghiệp
thì các thông số có liên quan: giá cả các nguyên liệu đầu vào, thông tin
công nghệ mới và thông tyin liên quan đến đối thủ cạnh tranh luôn biến
động. Do đó nếu không biết đích xác về các vấn đề có liên quan mà doanh
nghiệp cứ quyết định bừa thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng: chạy sau đối
thủ của mình, sản xuất ra sản phẩm khó bán chạy, mua nguyên liệu đầu vào
với giá cao đẩy giá thành sản phẩm lên cao, sản phẩm làm ra không có tính
cạnh tranh.
Nếu có thông tin rồi thì mọi thông tin và dữ liệu thu được không phải
lúc nào cũng chính xác do nhiều nguyên nhân mang lại : người thu thập
thông tin không chính xác, các đối thủ tung tin ma để đánh lừa…. Nên phải
họp cán bộ để phân tích các dữ liệu và thông tin đó việc phân tích phải dùa
vào các sự kiện thực tế phát sinh trên thị trường và mối quan hệ của các sự
kiện đó. Từ đó tìm ra những nguồn thông tin xác thực nhất.
1.8. Mối quan hệ tương hỗ lợi Ých giữa doanh nghiệp và người cung ứng
- Trên đây là các nguyên tắc cần thiết trong khi áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo ISO 9000 vào doanh nghiệp. Do tính ưu việt của việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nên bất kỳ một doanh nghiệp
hay tổ chức hành chính … đều có thể áp dụng được thành công các tiêu
chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 này.
2. Cách tiếp cận và triết lý của ISO 9000
2.1. ISO 9000 cho rằng chất lượng sản phẩm và chất lượng quản lý
có quan hệ nhân quả, chất lượng sản phẩm do chất lượng quản lý quyết
định do vậy chất lượng quản lý là nội dụng chủ yếu của quản lý chất lượng
điều này được giải thích bằng cách đó là con người là yếu tố trọng tâm chi
phối mọi vấn đề như sản xuất, kinh doanh, xã hội…. Do đó quản lý chủ
yếu là về vấn đề con người. Con người tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ
do đó quản lý tốt về con người dẫn đến các sản phẩm do họ làm ra sẽ có
chất lượng.
2.2. Phương châm chiến lược
Đó là làm đúng ngay từ đầu lấy phòng ngõa làm chính. Đó là yêu cầu
quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải luôn phấn đấu để
đạt được. Làm đúng ngay từ đầu có thể tiết kiệm chi phí: nguyên vật liệu,
nhân công, máy móc thiệt bị và về thời gian giao hàng cho khách hàng dẫn
đến giá thành rẻ hơn còn lấy phương châm phòng ngõa đó là tạo ra thế chủ
động trong việc tiến hành và điều hành nhịp điều sản xuất kinh doanh trong
mỗi bộ phận khi có phát sinh sai lỗi để tránh không bị bỡ ngỡ và có biện
pháp kịp thời để điều chỉnh.
2.3. Tấn công vào những hoạt động chi phí.
Trong kinh doanh yếu tố chi phí góp phần quyết định đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó liên quan đến giá thành của sản phẩm.
Yếu tố chi phí lãng phí không tạo thêm giá trị cho sản phẩm mà đẩy giá
thành sản phẩm lên cao hơn bình thường dẫn đến việc tăng giá bán hạn chế
cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường. Và nếu xử lý không tốt sẽ
- gây hậu quả nghiêm trọng đến việc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cố gắng thực hiện chính sách làm đúng ngay
từ đầu cho nên trước khi bước vào hoạt động phải xem xét và lập kế hoạch
chi tiết cho từng đơn vị và từng bộ phận và điều chỉnh nó trong quá trình
hoạt động đang được tiến hành.
3. Các yêu cầu:
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 bao gồm 20 yêu cầu của hệ thống
chất lượng :
3.1. Trách nhiệm của lãnh đạo
Trong 3 vấn đề chính :
- Chính sách chất lượng : người điều hành phải lập hồ sơ và sự cam
kết thực hiện, chính sách. Chính sách này phải được lập thành văn bản.
Chính sách chất lượng phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức và các bên
quan tâm khác.
- Tổ chức:
+ Trách nhiệm và quyền hạn: xác định được quyền hạn và trách
nhiệm của người quản lý về công việc điều hành của mình phụ trách.
+ Nguồn lực : đảm bảo được các nguồn lực cần thiết cho tiến độ sản
xuất kinh doanh và đặc biệt là các nguồn lực được đảm bảo bằng hồ sơ.
+ Đại diện của lãnh đạo: nhiệm vụ để duy trì đảm bảo và áp dụng theo
hồ sơ. Sau đó báo cáo việc thực hiện đến lãnh đạo cấp cao để xem xét và
làm cơ sở để cải tiến hệ thống chất lượng.
- Xem xét của lãnh đạo : ban lãnh đạo phải xem xét định kỳ hệ thống
chất lượng để đảm bảo nó luôn phù hợp và có hiệu quả đáp ứng được các
yêu cầu của tiêu chuẩn và chính sách, mục tiêu chất lượng đã được công
bố.
3.2. Hệ thống chất lượng
3.3. Xem xét hợp đồng
4.4. Kiểm soát thiết kế
- 4.5. Kiểm tra tài liệu
4.6. Mua sản phẩm
4.7. Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
4.8. Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
4.9. Kiểm soát quá trình
4.10. Kiểm tra thử nghiệm
4.11. Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm
4.12. Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm
4.13. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
4.14. Hành động khắc phục phòng ngõa
4.15. Xếp dỡ lưu kho bao gói bảo quản và giao hàng
4.16. Kiểm soát hồ sơ chất lượng
4.17. Xem xét đánh giá chất lượng nội bộ
4.18. Đào tạo
4.19. Dịch vụ kỹ thuật
4.20. Kỹ thuật thống kê
Đây là 20 yêu cầu về hệ thống chất lượng do bộ tiêu chuẩn ISO 9000
:1994 ban hành. Nêu lên những công việc phải làm khi áp dụng ISO 9000
:1994.
Sau khi sửa đổi ISO 9000 :1994 thành ISO 9000:2000 được phân lại
nhóm theo hoạt động và cách tiếp cận quá trình thành:
- Các yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng gồm cả yêu cầu
về hệ thống văn bản, tài liệu và hồ sơ.
- Trách nhiệm của lãnh đạo: trách nhiệm của lãnh đạo cấp cao đối với
hệ thống quản lý chất lượng gồm cam kết của lãnh đạo, định hướng vào
khách hàng, hoạch định chất lượng và thông tin nội bộ.
- Quản lý nguồn lực: cung cấp nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản
lý chất lượng trong đó có các yêu cầu về đào tạo.
- - Tạo sản phẩm: gồm các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ trong đó có
xem xét hợp đồng, mua hàng, thiết kế, sản xuất đo lường và hiệu chuẩn.
- Đo lường phân tích và cải tiến: gồm các yêu cầu cho hoạt động đo
lường trong đó có việc đo lường sự thỏa mãn của khách hàng, phân tích dữ
liệu và cải tiến liên tục.
III. Thực trạng áp dụng ISO 9000 ở các doanh nghiệp Việt
Nam
1. Sự thâm nhập của phương thức quản lý ISO 9000 :
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời năm 1987 do hội đồng tiêu chuẩn quốc
tế lập ra chủ yếu là dùa trên bộ tiêu chuẩn của Anh BS 5750 phục vụ cho
phương thức quản lý ở các nước tiên tiến là chủ yếu vì trong nội bộ tiêu
chuẩn này không đề cập đến những vấn đề còn tồn tại ở các nước kém phát
triển như : tài chính, công nghệ thông tin, …. Do vậy các doanh nghiệp ở
các nước kém phát triển muốn áp dụng phải giải quyết được các vấn đề đã
nêu trên.
Trong những năm gần đây ở nước ta đang dấy lên phong trào nâng
cao chất lượng khá sôi nổi ở các doanh nghiệp. Bằng nhiều cách khác
nhau các doanh nghiệp đã góp phần nâng cao uy tín cho sản phẩm Việt
Nam. Có một xu hướng trong những năm gần đây là việc xây dựng các hệ
thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp và các hệ thống như TQM,
ISO 9000, GMP, HACCP… đã trở nên khá quen thuộc. Việc triển khai áp
dụng cũng đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên đa số các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay chỉ tập trung áp dụng ISO 9000 mặc dù hệ
thống này mới chỉ được các doanh nghiệp biết đến không lâu.
Tại hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ nhất (8/1995) phó chủ tịch
nước Nguyễn Thị Bình đã phát động phong trào “ thập niên vì chất lượng
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ năm 1995-2005”. Hội nghị là mốc son đánh
dấu mở đầu cho việc truyền bá các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
- vào Việt Nam. Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á ( ASEAN) vào tháng 7/199; tham gia sáng lập diễn đàn
hợp tác Á- Âu (ASEM) vào tháng 2/ 1997 và tháng 11/1998 Việt Nam gia
nhập diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC). Để làm
tốt công tác hội nhập và phát triển thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá
thương mại và đầu tư sau khi nghiên cứu xem xét khả năng áp dụng bộ tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000 tổng cục tiêu chuẩn- chất lượng - đo lường đã
nhanh chóng tuyên truyền phổ biến sâu rộng về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và
thực hiện biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến này. Mặc dù trên thế giới đã áp dụng từ rất lâu và thực tiễn
cho thấy bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã mang lại những lợi Ých thiết thực
nhưng do bối cảnh lịch sử của một nền kinh tế đang chuyển đổi ở nước ta
cơ sở hạ tầng, công nghệ còn thấp, trình độ quản lý còn hạn chế, nên việc
áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ thực sự được triển khai tới các doanh
nghiệp bắt đầu từ năm 1996. Được sự chỉ đạo của tổng cục tiêu chuẩn- chất
lượng - đo lường các chi cục trong thời gian qua cũng đồng loạt ra quân,
thường xuyên, tổ chức hội thảo, tuyên truyền quảng bá về hiệu quả của
ISO 9000 tham gia tư vấn cho các doanh nghiệp. Nhiều đơn vị thuộc tổng
cục phối hợp với mốt số bộ ngành tổ chức tuyên truyền sâu rộng về ISO
9000 từ trung ương đến địa phương cơ sở. Theo thống kế sơ bộ các đơn vị
của tổng cục đã tổ chức gần 500 líp đào tạo, tập huấn với sự tham gia của
gần 3000 doanh nghiệp trong cả nước với 27000 học viên. trong giai đoạn
từ năm 1995- 1998 theo chương trình của tổ chức ESCAP 10 doanh nghiệp
trong toàn quốc đã được hỗ trợ tư vấn xây dựng và áp dụng ISO 9000.
Trong khuôn khổ dự án EU- Việt Nam 20 doanh nghiệp khác đã được chọn
làm thí điểm để áp dụng ISO 9000. Sau gần 7 năm thực hiện nước ta đã có
780 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 9000 ( tính đến hết tháng
12/2002). Nhìn chung đã có bước phát triển mạnh trong vấn đề áp dụng
ISO 9000. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp áp dụng ISO 9000 còn quá Ýt
- các doanh nghiệp đạt chứng nhận chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp
nhà nước, một số doanh nghiệp đầu đàn của ta nơi mà vấn đề chất lượng
sản phẩm đã được giải quyết, vấn đề của họ chỉ là vấn đề quá trình, vấn đề
quản lý. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
điều kiện khó khăn không đủ khả năng đáp ứng được các yêu cầu của việc
áp dông ISO 9000 như chi phí quá cao, mất rất nhiều thời gian. Đây là trở
ngại lớn cần có những biện pháp thích hợp để đa số các doanh nghiệp có
thể áp dụng hệ thống này trong thời gian tới.
Phụ lục
Sè doanh nghiệp được chứng nhận ISO 9000 theo lĩnh vực hoạt
động
( tính đến tháng 12 / 2002)
Tổng sè doanh nghiệp được chứng
Lĩnh vực hoạt động đã được nhận
STT
chứng nhận
Số lượng %
1 Mỏ và khai khoáng 4 0.5
Sản phẩm, thực phẩm, đồ
2 131 16.8
uống và thuốc lá
3 Dệt và các sản phẩm dệt 78 10
4 Gỗ và các sản phẩm từ gỗ 2 0.26
Giấy và các sản phẩm từ
5 16 2.05
giấy
6 In Ên 2 0.26
Sản xuất than coke và hoá
7 8 1.03
dầu
Hoá chất, sản hoá và sợi hoá
8 40 5.12
học
9 Dược phẩm 6 0.77
10 Sản phẩm cao su và nhựa 54 6.9
11 Khoáng sản phi kim loại 43 5.51
- 12 Bê tông xi măng VLXD 34 4.35
Kim loại cơ bản và sản phẩm
13 65 8.33
chế biến từ kim loại
14 Máy và thiết bị 25 3.2
15 Điện và thiết bị điện 93 11.92
16 Hàng không 1 0.13
17 Thiết bị vận tải 11 1.41
18 Cung cấp điện năng 1 0.13
19 Xây dùng 34 4.35
20 Dịch vụ bán buôn bán lẻ 5 0.64
21 Dịch vụ vận tải lưu kho 14 1.79
Môi giới tài chính buôn bán
22 2 0.26
cho thuê bất động sản
23 Công nghệ thông tin 27 3.46
24 Dịch vụ kỹ thuật 33 4.23
25 Dịch vụ khác 55 7.05
26 Dịch vụ xã hội 16 2.05
27 Tổng 306 100
Nhưng đến tháng cuối tháng 12/2002 đã có 780 doanh nghiệp được
cấp chứng nhận áp dụng thành công ISO 9000.
Các doanh nghiệp tham gia áp dụng ISO 9000 chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn về tài chính, công nghệ và các doanh nghiệp liên doanh, còn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cơ quan hành chính thì chưa áp dụng.
2. Thực trạng áp dụng ISO 9000 ở các doanh nghiệp Việt Nam:
Do tuổi đời của ISO 9000 ngắn 14 năm và sự xâm nhập vào Việt Nam
muộn khoảng năm 1996 nên bên cạnh những thuận lợi cũng còn không Ýt
những khó khăn.
2.1. Thuận lợi
Tuy bước đầu trước khi áp dụng ISO 9000 không phải bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng thuận lợi cả nhưng những thành công đem lại cho
họ là không nhỏ:
Đối với công ty thuốc bảo vệ thực vật I là một ví dụ: Vượt qua được
rào cản của cán bộ công nhân viên nhà máy bằng việc quyết tâm của ban
- giám đốc và sự nhiệt tình của cán bộ tư vấn thì khi bắt tay vào xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000 thì việc xây dựng hệ thống văn bản
cũng gặp nhiều khó kăn vì thiếu người đủ trình độ năng lực trong việc soạn
thảo góp ý và sửa chữa. Sau khi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 và được tổ chức QUACERT cấp giấy chứng nhận vào
28/6/2001 giám đốc công ty Trần Quang Hùng cam kết sẽ duy trì thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng. Kết quả đạt được là công ty đã kiểm soát
được chặt chẽ giảm được thiệt hại là 30% so với các năm trước do mặt
hàng tái chế chưa xử lý được so với các năm trước. Đúc rút lại thành công
của công ty thuốc bảo vệ thực vật I cho rằng “ điều quan trọng nhất là tất
cả mọi thành viên trong công ty đều ý thức được đảm bảo chất lượng là
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người chứ không phải là của một bộ phận
như trước. Do đó dù ở cương vị nào làm việc gì mọi người đều phải cố
gắng vì chất lượng thứ hai đó là xây dựng được nề nếp tác phong làm việc
có tính khoa học chặt chẽ theo phong cách 5S ”. Nguyên nhân đó là sự
tham gia nhiệt tình của ban lãnh đạo điều quan trọng nhất của việc thực
hiện chương trình quản lý mới và lực lượng này giữ vị trí quan trọng trong
mỗi doanh nghiệp. Muốn thực hiện được thành công thì áp dụng rộng rãi
trong toàn doanh nghiệp này đều do cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm và
làm gương trước.
Còn đối với may 10 thì việc thành công trong việc áp dụng ISO 9000
đó là do kết quả của các chính sách đúng đắn đó là việc đầu tư vào con
người và cơ sở vật chất kỹ thuật xúc tiến thương mại tìm kiếm và phát triển
thị trường”. Đây cũng là các mặt yếu nhất của cơ cấu kinh tế, xã hội nói
chung và với tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng. Sau gần 100
năm trường kỳ kháng chiến cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung rất
thấp kém và lạc hậu trình độ cán bộ thấp số lượng lại Ýt. Do đó đầu tư vào
khâu yếu nhất trong quá trình đó là bí quyết của sơ đồ Pareto, là một
phương pháp kiểm soát chất lượng của ISO 9000. Có được thành công đó
- là công ty biết đầu tư vào các khâu yếu nhất trong quy trình hoạt động
nhằm đẩy các yếu tố khác cùng phát triển lên cao. Mỗi công ty trong mỗi
thời kỳ muốn thành công phải biết nắm bắt được các yêu cầu và trọng tâm
của mỗi doanh nghiệp từ đó xây dựng chiến lược chất lượng đúng đắn.
Nguyên nhân việc thành công đến với công ty may 10 đó là việc cán bộ
công ty biết nhìn nhận vấn đề đúng đắn 5 yếu tố nền tảng trong ISO 9000.
Do còn yếu trong vấn đề tài chính, công nghệ, quản lý và thông tin nên
doanh nghiệp đã biết chú trọng vào con người. Một yếu tố không phải bỏ
thêm chi phí mà có thể từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế tích luỹ thêm
kinh nghiệm và tiến từng bước hiện đại hoá doanh nghiệp. Thứ hai doanh
nghiệp biết thực dụng đầu tư vào khâu yếu nhất trong một dây truyền công
nghệ để đẩy công sát lên đều nhau làm giảm thời gian ngừng máy của
những máy có công suất cao hơn, tăng hiệu quả của toàn bộ dây truyền
công nghệ.
2.2. Hạn chế
Đầu tiên phải kể đến lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp mới là người
quyết định cao nhất việc doanh nghiệp có nên áp dụng hay không như trên
đã nói thì việc thu hót được lực lượng này rất khó chủ yếu là họ tự nhận
biết và chiến thắng bản thân mình.
Thiếu đội ngò cán bộ làm chất lượng trong mọi doanh nghiệp. Khi
tiến hành áp dụng tiệu chuẩn ISO 9000 trong doanh nghiệp các cán bộ
doanh nghiệp chưa có sự hiểu biết sâu về vấn đề chất lượng và xây dựng
chính sách chất lượng, hồ sơ chất lượng, do vậy khi thực hành không có
người hướng dẫn kịp thời trong các hoạt động. Nếu thuê chuyên gia thì
thời gian ở các doanh nghiệp của các chuyên gia không nhiều bằng cán bộ
doanh nghiệp. Vả lại khi có sự việc phát sinh cần điều chỉnh kịp thời thì
các chuyên gia không thể sẵn sàng lúc nào cũng đáp ứng được. Do đó công
việc đạt hiệu quả không cao mà còn tốn thêm chi phí để trả cho các chuyên
nguon tai.lieu . vn