Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h ạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng. Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây ph ản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang n ền kinh tế thị trư ờng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành h ạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho n gười cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngo ài có lợi cho kinh tế phát triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng n gân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân h àng lớn m ạnh, đ áp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoà nh ập với th ế giới. Qua đó ta có thể rút ra rằng: Ch ất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể(thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa trìu tư ợng(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..)và khách quan(sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách h àng..)
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ch ất lư ợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đ ổi của môi trường b ên ngoài, nó th ể hiện sức cạnh tranh của một ngân h àng trong môi trường hoạt động. Ch ất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố nh ư: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, cho vay đ ược nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín dụng.. Ch ất lư ợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết h ợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì một mục đ ích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín dụng. Nh ư vậy, chất lượng tín được h ình thành và bảo đ ảm từ hai phía là ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của m ình. 4 .2. Các ch ỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Xu hư ớng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đ ã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những ngư ời vay là doanh nghiệp lớn và ổn đ ịnh đ ã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng đ ã chuyển sang các nguồn thị trư ờng mở như thị trư ờng như thị giấy tờ thương m ại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Như vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng ngày càng có độ rủi ro cao h ơn và không ổn định do tính chất cạnh cao và không ổn đ ịnh của nền kinh tế. Do vậy việc
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở đ ể để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá ch ất lư ợng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, đ iều chỉnh hoạt động để nâng cao khả n ăng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho n gân hàng tăng thu nhập m à còn giúp ngân hàng đ ược an toàn. Ph ương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng n ên đ ể đ ánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và ch ỉ tiêu đ ịnh tính. 4 .2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn m à khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền n ày ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao h ơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đ ánh giá ch ất lư ợng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đ ầu tư rủi ro: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ cho vay n gắn hạn X 100% Tỷ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay Hai ch ỉ tiêu này càng nhỏ th ì chất lượng tín dụng càng cao.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng ph ải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá h ạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đ ến giá trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà phát sinh n ợ quá hạn. Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh h ưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một n gân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông b áo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ n ày sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý n ghĩa thực tiễn. Thông th ường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý ngh ĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng m ất vốn. Tỷ lệ mất vốn = Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ/Dư nợ b ình bình quân Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt. Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ th ì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ đơn giản là
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một phương pháp qu ản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng ngư ời vay không còn n ợ ngân hàng nữa. Tỷ lệ dự phòng = Dự ph òng mất vốn /Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt Tỷ lệ này đư ợc hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đ ây, t ỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có kh ả n ăng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời k ỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một th ời kỳ. -Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu đ ược từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn # Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn /Dư nợ tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đ ạt tỷ lệ sinh lời cao th ì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều n ày rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng # Doanh số thu nợ /Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân h àng càng nhanh, điều n ày cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đ úng hạn do đó tỷ lệ n ày cao cũng
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân h àng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đ • tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh n ên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. Chi phí cho vay ngắn hạn: Chi phí cho một đồng vốn cho vay ngắn hạn # Chi phí cho vay ngắn hạn/Tổng doanh số cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này ph ản ánh hiệu quả của việc giải ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi phí đ ầu vào như chi phí trả lãi huy đ ộng vốn, chi phí bảo hiểm.. Chi đầu ra bao gồm chi phí để trả lương công nhân, chi phí quản lý.. Tuy nhiên trong một số trường hợp chỉ số này không ph ản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ n ày sẽ lớn, ngược lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ( dẫn đến doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) th ì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn: Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn = Dư nợ ngắn hạn /Nguồn vốn ngắn h ạn Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân h àng, liệu n gân hàng đã sử dụng hết khả năng của m ình trong cho vay ngắn hạn hay ch ưa? - Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay Tỷ lệ dư n ợ tín dụng ngắn hạn#Dư n ợ ngắn hạn (%)/Tổng dư nợ
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn = Doanh số cho vay (%)/Tổng doanh số cho vayHai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư n ợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín dụng n gắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh hiệu quả hoạt động tín d ụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài hạn - Chỉ tiêu xử lý nợ: Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của KH#Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH/Tổng doanh số thu nợ Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ hoạt động kinh doanh của ngân h àng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân hàng có ngu ồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có th ể phát mãi tài sản. Như vậy nếu tỷ lệ n ày lớn thì không thể đ ánh giá ch ất lượng tín dụng của ngân hàng cao được, kể cả trường h ợp số tiền bán tài sản thu được nợ. 4 .2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính. Trong quá trình đánh giá ch ất lượng tín dụng ngoài nh ững chỉ tiêu có th ể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả m ãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 4 .3. Các nhân tố ảnh hưởng đ ến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. NHTM là m ột chủ thể trong nền kinh tế và có quan h ệ mật thiết với sự phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó để đánh giá ch ất lượng tín dụng của ngân h àng thì chúng ta ph ải hiểu biết về những nhân tố tác động đ ến nó. Những nhân tố tác động đ ến chất lư ợng tín dụng ngân hàng bao gồm những
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các nhân tố n ày được chia th ành 3 nhóm: 4 .3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. Khả năng thẩm định cho vay: Th ẩm định cho vay là khâu quan trong hoạt đ ộng tín dụng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm đ ịnh đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặt dù không chính xác tuyệt đối nh ưng làm tốt khâu n ày sẽ tạo tiền đ ề cho việc thu hồi cả vốn và l•i đ ầy đủ khi khoản vay đ ến hạn thanh toán. trong quá trình them định yêu cầu phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động n ày là cho vay thường xuyên nhằm đ áp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp do đó them định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải chính xác bảo đ ảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra. Chất lư ợng cán bộ tín dụng: Để đ ảm bảo chất lư ợng tín dụng được nâng cao thì đòi h ỏi nhiều yếu tố, trong đó con ngư ời là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự th ành b ại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế th ì ho ạt động của ngân h àng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi h ỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay. Vấn đề thông tin tín dụng: Trong n ền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho tàng quý b áu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đ ầy tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hang thường không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay định tiến h ành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy nắm bắt không đ ầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Kiểm soát nội bộ: Các quy ch ế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng không n ắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh h ưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp lu ật, mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời. 4 .3.2. Các nhân tố thuộc về khách h àng. Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đ ến chất lư ợng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho ch ất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng ảnh h ưởng đến chất lượng tín dụng, đó là :
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có liên quan nh ư vật liệu được cung cấp từ đ âu, điều kiện giao thông vận tải có thuận lợi không, cơ sở hạ tầng như th ế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được không vv... Những đ iều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn tới làm ăn thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng xấu tới chất lư ợng tín dụng. Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp: Hiện nay hầu hết các khách h àng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các n guyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp lệnh th ì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo l•nh và thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế. Trên thực tế 80% các pháp nhân và thể nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp nh à nước không có chứng nhận sở hữu. Mặt khác doanh nghiệp nhà nước vốn tự có rất bé. Trong khi đó chức n ăng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh là rất lớn, yêu cầu vay vốn gấp 20-50 lần vốn tự có. Thực tế nhiều bộ phận khách h àng khi vay không thực hiện đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một ràng buộc pháp lý n ào giữa ngân h àng và khách hàng và làm ảnh h ưởng đ ến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của ngân hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, đ ặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đ ặc trưng của tín dụng ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác đ ịnh khả n ăng trả nợ
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của khách h àng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ bỏ vốn vào nh ững dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế của doanh nghiệp đ ể có thể thu được lợi nhuận. Đạo đức của người vay: Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thậnyếu tố liên quan đ ến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân thật và kh ả n ăng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi mon cho vay đã được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đ ích khác nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hư ởng tới chất lượng tín dụng. 4 .3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường. Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đ ều có những tác động đ ến hoạt động ngân h àng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trư ởng kinh tế, thuế... đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên còn một số những khó khăn doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách, cơ ch ế vĩ mô. Do vậy doanh nghiệp gặp những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hàng hoá tồn đọng, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đò i điều n ày ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng. Cùng với sự thay đ ổi của môi trư ờng kinh tế thì môi trường pháp lý thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. 4 .4. Phương pháp đánh giá ch ất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân h àng.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trên thế giới có nhiều cách đánh giá khác nhau về chất lư ợng tín dụng ngân h àng. Nhưng tại Việt Nam hiện việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu định lượng như đ ã trình bày rất khó, do đó chỉ mang tính tương đối. Các phương pháp sử dụng: Ph ương pháp định lượng: Đây là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu đ ịnh lượng như đã trình bày ở m ục 3.2.1 như tỷ lệ nợ quá hạn, cơ cấu vốn đầu tư , t ỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của n gười vay, chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng... Nghiên cứu cụ thể và đ em ra được một tiêu chu ẩn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một đ iều cần thiết. Hiện tại sử dụng các chỉ tiêu này m ới chỉ phần n ào đ ánh giá ch ất lượng tín dụng trên những con số. Do đó ta cần đánh giá ch ất lượng tín dụng trên phương pháp khác. Ph ương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp nh ằm đánh giá những yếu tố trừu tư ợng như : trình độ cán bộ tín dụng, nghiệp vụ tín dụng, việc đánh giá này phải được căn cứ trên tiêu chuẩn nhất định để có được tính đồng nhất trong toàn h ệ thống, thuận lợi khi so sánh chất lượng tín dụng các kỳ. Thông thường đ ể đ ánh giá đúng đắn chất lượng tín dụng của một ngân h àng người ta sử dụng thang đ iểm cho từng chỉ tiêu đánh giá. Nếu sử dụng thang điểm 100 căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. cuối cùng ta tính tổng điểm cho chất lượng tín dụng như sau: CLTD # Dct1 + Dct2 + Dct3 + ....Dctn Trong đó Dct1,2,3.. điểm cho chỉ tiêu 1,2,3... Nếu tổng đ iểm CLTD
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu tổng đ iểm CLTD từ 36 đến 65 đ iểm đ ạt loại B. Nếu tổng đ iểm CLTD từ 66 điểm trở lên đ ạt loại A. Rỏ ràng dùng hai phương pháp trên vẫn chưa đánh giá chính xác chất lượng tín dụng của ngân h àng. Do đó cần nghiên cứu ra những phương pháp đ ánh giá ch ất lượng tín dụng hiệu quả hơn đ ể đ ảm bảo đ ảm an toàn, hiệu quả cho ngân hàng cũng như n ền kinh tế. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh hai bà trưng. 1. Khái quát về ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng. 1 .1. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức. Ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam.Sau khi thực hiện nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp,từ một chi nhánh NHNN cấp quận và một chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn qu ận Hai Bà Trưng,trực thuộc NHNN th ành phố Hà Nội chuyển thành các chi nhánh NHCT khu vực I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam. Tại quyết định số 93/NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đ ốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên đ ịa b àn Hà Nội theo mô h ình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp th ành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, th ành ph ố.Kể từ ngày 1/9/1993,theo quyết định của tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vựcI vào chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn qu ận Hai Bà Trưng(Hà Nội) chỉ còn duy nh ất một chi nhánh NHCT. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh công thương II- Hai Bà Trưng là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các d ịch vụ ngân hàng. Hiện nay: Chi nhánh có trụ sở chính tại 285 Trần Khát Chân và 2 phòng giao dịch đ ặt tại chợ Hôm và ch ợ Trương Định, bên cạnh đó chi nhánh còn có 12 qu ỹ tiết kiệm và một cửa hàng vàng b ạc nằm rải rác trên kh ắp điạ bàn. Bộ máy tổ chức của chi nhánh như sau: - Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh ngo ại tệ và thanh toán quốc tế. - Phòng kế toán. - Phòng nguồn vốn. - Phòng thông tin điện toán. - Phòng hành chính tổ chức. - Phòng kho qu ỹ. - Phòng kiểm soát. - 2 phòng giao d ịch. - Cửa hàng kinh doanh vàng b ạc. - 12 qu ỹ tiết kiệm. - Với đội ngủ trên 334 cán bộ và trên 60% có trình độ đ ại học và trên đ ại học. Nằm trên địa bàn quận HBT là một quận tương đối rộng, đông dân cư và tập trung khối sản xuất công nghiệp Trung ương và địa phương nhất là khu công nghiệp Sợi – Dệt – May và công nghiệp cơ khí, công ty th ương nghiệp và nhiều loại hình kinh
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu h ạn và các loại hình h ợp tác x• cùng các hộ tư thương buôn bán nhỏ. Nhưng trên đ ịa b àn này t ỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh thương nghiệp,XNK, dịch vụ du lịch và khách sạn không nhiều. Đây chính là điều kiện thuận lợi về mặt thị trường cho ngân h àng, với những đặc điểm trên đ ịa b àn như vậy NHCT II- HBT có nhiều thuận lợi về huy đ ộng vốn chủ yếu là huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và nguồn gửi của các tổ chức doanh nghiệp. Song cũng có những yếu tố không thuận lợi như kh ả n ăng tăng trưởng đ ầu tư tín dụng là rất khó khăn vì tốc độ chững lại trong những n ăm gần đây của khu vực sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp dệt may và cơ khí. Cùng với sự thăng trầm của kinh tế nước ta NHCT KVII-HBT nhiều lúc cũng phải đối mặt với những khó khăn nh ất đ ịnh, hạn chế khả n ăng huy đ ộng tiền vốn cũng như cho vay đối với các tô chức kinh doanh ở một số lĩnh vực như khách sạn, cơ khí... với sự cố gắng không ngừng đ ến nay NHCT KVII-HBT đã khẳng định được vị trí và vai trò của m ình đối với kinh tế thủ đô, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lư ới giao dịch, đa dạng các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ –ngân hàng, thường xuyên tăng cường nguồn vốn một cách có hiệu quả, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế nhiều th ành ph ần, tăng cường vật chất kỹ thuật đ ể từng bước đổi mới công nghệ, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Không dừng lại ở đó, hoạt động cuả ngân h àng không chỉ bó hẹp trong địa b àn quận HBT mà còn vươn ra bình đẳng kinh doanh với các ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội, hoà nhập với sự nghiệp đổi mới kinh tế, đổi mới hoạt động của nghành. Tập
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ể lãnh đ ạo và cán bộ nhân viên chi nhánh NHCT KVII-HBT đã phấn đấu thực h iện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ do cấp trên giao phó với mục tiêu:vì sự thành đ ạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, sự thành đ ạt trong doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng. 1 .2. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT II- HBT trong những năm qua. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đ ất nước ta, trong h ơn 10 n ăm qua NHCT II – HBT đã vư ợt qua những khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, NHNN Hà Nội. Phương châm phát triển là an toàn- hiệu quả - cạnh tranh. Chi nhánh đã đạt được những th ành công nhất đ ịnh cũng nh ư mở rộng được các sản phẩm và d ịch vụ ngân hàng. 1 .2.1. Hoạt động huy động vốn. Chi nhánh đ• luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các qu ỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đ ã được sự yên tâm tin tư ởng của người gửi tiền. Song song với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chú trọng đ ến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy tín của m ình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là: nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng. Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn không cao so với mặt b ằng chung của các ngân hàng thương mại khác hệ thống trên địa bàn, đặc biệt là lãi
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com suất huy động USD giảm mạnh, nhưng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều, đ ảm bảo được cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác quản lý tiền gửi dân cư được chi nhánh thực hiện nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra với nhiều h ình thức. Qua đó đã kh ắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đ ối nguồn tiền gửi của dân cư và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động. 1 . Tiền gửi của các TCKT. 527 33,4% 643 35% 695 34,5% 2 . Tiền gửi dân cư. 1052 66,6% 1194 65% 1318 65,5% 3 . Tiền gửi kỳ phiếu. 0 - - - - - 4 .Theo nội và ngo ại tệ: * Tiền gửi VNĐ * Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi VNĐ) Tổng cộng 1 .2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác. Cũng như mọi ngân hàng khác, NHCT khu vực II- Hai Bà Trư ng cũng thực hiện chức năng chính của m ình là đ i huy đ ộng tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều n ày có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi nhuận đảm b ảo khả n ăng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác đ ịnh được điều quan
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trọng đó NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đang từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, đang từng bư ớc tăng tổng dư nợ. Trong công tác đầu tư cho vay, với bối cảnh môi trường đ ầu tư hết sức khó khăn, chi nhánh đ ặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trư ởng một cách lành mạnh vững chắc. Đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các doanh nghiệp, phân tích k ỹ những khó khăn, thuận lợi, dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh đ ể hạn chế rủi ro, những đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng. Quan trọng hơn là đồng vốn ngân hàng thực hiện đúng chức năng: Góp phần thúc đ ẩy nền kinh tế thủ đô phát triển theo định h ướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đ ã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, không ngừng hoạn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có h ệ số an toàn cao. Bên cạnh đó theo ch ỉ đạo của NHCT Việt Nam, để khắc phục những tồn tại cũ, làm lành mạnh các khoản nợ. Ban xử lý nợ tồn đọng đ ã được thành lập. Dựa trên cơ chế mới như : Thông tư liên bộ 03/2001/TTLB/NHNN-BCA- BTC-TCTD và các văn bản quy đ ịnh khác, ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã n ghiên cứu từng khoản nợ và đề ra những bư ớc xử lý thích hợp, với những động thái tích cực đ ã tác động đến các khách hàng có nợ khó đòi.Kết quả đ ã làm tốt chỉ tiêu kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Trong n ăm 2002 thu nợ được 5456 triệu đồng, trong đó xử lý nợ tồn đọng 4923 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1.09% trong tổng dư nợ và đầu tư trong n ăm 2002.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài cho vay chính là các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài qu ốc doanh thì NHCT khu vực II Hai Bà Trưng còn thực hiện cho vay đ ối với sinh viên. Việc cho vay sinh viên được triển khai thường xuyên và kịp thời hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. Tính đ ến 31/12/2002 đ ã có 2218 sinh viên của các trường đ ại học :Bách Khoa, Xây Dựng, Viên Mở đã thực hiện vay vốn với tổng dư nợ 4,6 tỷ đồng ,tăng 35,3% so với cuối năm 2001. Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm tài sản. Được thực hiện bảo đ ảm chế độ, cán bộ công nhân viên vay vốn chủ yếu là mua sắm phương tiện đi lại,sữa chữa nhà...đều trả nợ đúng cam kết. Đã có 470 cán bộ vay vốn với dư nợ là 3,6 tỷ đ ồng tăng 27% so với cuối năm 2000. Cơ cấu dư nợ các năm qua được thực hiện ở bảng sau: Bảng 2: Cơ cấu dư nợ(2000-2002) tại NHCT – HBT. Đơn vị: triệu đồng 1 .Phân theo kỳ hạn chovay: Ngắn hạn Trung và dài hạn Cho vay sinh viên Cho vay đ ặc biệt 2 .Phân theo TPKT Kinh tế QD Kinh tế ngoài QD 3 . Phân theo nội ngoại tệ: VNĐ
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngo ại tệ(quy đ ổi) Tổng cộng 1 .2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại. Ngoài kinh doanh đ ối nội, ho ạt động kinh doanh đối ngoại cũng đạt kết quả đáng khích lệ, hổ trợ tích cực cho việc tăng trưởng dư nợ. Chất lượng dịch vụ, trình độ n ăng lực của cán bộ nhân viên nhiều tiến bộ, đ áp ứng tốt yêu cầu trong việc thực h iện xử lý các nghiệp vụ, do vậy chi nhánh đã làm vừa lòng khách hàng, lượng khách hàng tới giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên kết quả còn h ết sức khiêm tốn: Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 36,7 triệu USD, tăng 55% so với năm 2001. Doanh số bán ngoại tệ đạt 38.7 triệu USD, tăng 75,7% so với n ăm 2001.Năm qua nguồn ngoại tệ rất căng th ẳng do tỷ giá USD tăng, áp lực về nguồn vốn ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên chi nhánh đã cố gắng tìm mọi biện pháp đ ể đ áp ứng nhu cầu n goại tệ của doanh nghiệp. Thanh toán quốc tế: Công tác thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, kiểm tra các bộ chứng từ nhanh chóng, chính xác, thường xuyên tư vấn tạo điều kiện thuận cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự đ áp ứng yêu cầu nhiệm vụ. - L/C nhập:337 món = 20,5 triệu USD thanh toán 400 món = 24,7 triệu USD - L/ C xuất: 311 món =9,7 triệu USD tăng 48% so với n ăm 2001 Dịch vụ trả kiều hối: Luôn đảm bảo cho khách hàng nhanh chóng, thuận tiện. 1 .2.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh. Trong công tác tài chính kế toán, chấp h ành nghiêm chỉnh pháp lệnh và ch ế độ quy đ ịnh. Đảm bảo tính kịp thời, chính xác trung thực, việc ghi chép sổ sách kế toán hợp
nguon tai.lieu . vn