Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Vai trò của nền kinh tế vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
  2. MỤ C LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ .............................................................. 4 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 5 I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................. 5 1. Khái niệm về đầu tư qu ốc tế ................................................................... 5 2. Các hình thức của đầu tư quốc tế ............................................................ 5 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài ................................................................ .. 5 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................ .. 5 a. Khái niệm ................................................................................................. 5 b. Nguồn vốn ................................................................................................. 6 c. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài............................................................... 6 II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP N ƯỚC NGOÀI: ................... 7 2. Chuyển giao công nghệ: ........................................................................... 8 3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................................................ .. 9 4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................... 11 III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM: ................................................. 12 1. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2004 .......................... 17 a) K ết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài ................................................ 17 b) Tình hình thực hiện dự án ..................................................................... 18 c) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn Đ TNN trong thời gian tới........................................................................... 19 a) K ết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài ................................................ 23 b) Tình hình thực hiện ............................................................................... 23 c) Một số giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài năm 2006 ........................ 24 3. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2006 .......................... 25 a) Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN .................. 25 b) Thu hút vốn đầu tư ................................................................................ 26
  3. c) Luỹ kế tình hình ĐTNN từ 1988 đến 62006 ................................ .......... 27 d) Phân theo địa phương ............................................................................ 29 KẾT LUẬN ................................................................................................. 33 MỤC LỤC .................................................................................................. 34
  4. LỜI NÓI ĐẦU Sau năm 1975, nước ta bước vào công cuộc x ây d ựng và phát triển đất nước. Trong những năm đầu sau giải phóng, chú ng ta tập trung chủ yếu vào khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Chú ng ta không thể không nhắc tới sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Sau đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, cuộc cải cách kinh tế 1986, đã thực sự tạo ra sự chuyển biến to lớn cho sự p hát triển kinh tế V iệt Nam. Cuộc cải cách kinh tế đã đưa nền kinh tế nước ta từ … bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó mở đầu nèn kinh tế hội nhập và p hát triển cù ng .. thế đưa nước ta phát triển công nghiệp hoá, hiện đại ho á,không thể không nói đ ến một yếu tố q uan trọng đố i với nền kinh tế còn non yếu như nước ta là nguồn vố n đầu tư, trong đó vố n đầu tư trực tiếp là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Để tìm hiểu thực trạng đề ra các giải pháp thu hút nguồn vốn này, ta khô ng thể khô ng tìm hiểu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN). Bài tiểu luận này sẽ trình bày về vai trò của nền kinh tế vai trò của đ ầu tư trực tiếp nước ngo ài (Đ TTTNN) đố i với sự phát triển kinh tế V iệt Nam.
  5. PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm về đầu tư qu ốc tế Đ ầu tư quốc tế là mộ t hình thức của di chuyển quố c tế về vố n , trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác để thực thiện một ho ặc một số dự án đầu tư nhằm đ em lại lợi ích cho các bên tham gia . Thực chất của đầu tư quốc tế là sự vận động của tiền tệ và tài sản giũa các quốc gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giũa các yếu tố sản xuất ,tạo điêù kiện cho nền kinh tế giữa các quốc gia phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nó i chung . 2. Các hình thức của đầu tư quốc tế Đ ầu tư quố c tế gồm có 2 hình thức là: + Đầu tư trực tiếp nước ngo ài + Đầu tư gián tiếp nước ngoài 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài Đ ầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia ,trong đó người chủ sở hữu vố n không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động về sử dụng vố n . Nó i cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là là một loạ hình đầu tư quố c tế mà quyền sở hữu tách rời quyến sử dụng đối với một tàI sản đầu tư .Chủ đầu tư nước ngoaì có thể đầu tư d ưới hình thức cho vay và hưởng lãI suất hoạc đầu tư mua cổ phiếu ,tráI phiếu ,và hưởng lợi tức , 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Kh ái niệm Đ ầu tư trực tiếp nước ngo àI (FDI) là mộ t lạo hình của đầu tư quốc tế, trong đó người sử hữu vố n đồng thời là người trực tiếp quản lý và diều hành ho ạt động sử dụng vốn Về thực chất ,FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm x ây d ựng các cơ sở ,chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay tong phần cơ sở đó .Đây
  6. là loại hình đ ầu tư ,trong đó chủ đầu tư nước ngoàI tham gia đóng góp một số vố n đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý ,điều hành đối tượng đầu tư . b. Nguồn vốn FDI chủ yếu đ ược thực hiện từ nguồn vốn tư nhân ,vố n của công ty nhằm m ục đích thu được lợi nhuộn cao hơn việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài c. Đặ c điểm của đầu tư nước ngoài + Các chủ đầu tư nước ngoài phả đống góp mộ t số tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật lệ của mỗi nứớc . + Q uyền quản lý ,điều hành đố i tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ vốn góp >Nếu góp 100% vốn thì đố i tượng đ ầu tư hoàn to àn do chủ đầu tư nước ngoàI đ iều hành và quản lý . + Lợi nhuậntừ ho ạt động sản xuất đ ầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt độ ng sản xuất kinh doanh và được phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp + FDI được xây dung thông qua việc xây dung doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay tong phần doanh nghiệp đ ang hoạt động sản xuất ho ặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau . d .Cá c hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thực tiễn ,FDI đ ược thực hiện theo nhiều hình thức đầu tư khác nhau, trong đ ó những hinh thức được áp dụng phổ biến bao gồm: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác inh doanh . + Doanh nghiệp liên doanh +Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàI Tuỳ vào điều iện của tong nước ,các hình thức đầu tư trên đước áp dụng ở múc độ khác nhau . Bên cạnh đó, để tạo đ iều kiện thuận lợi cho các nhà đ ầu tư ,chính phủ các nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãI đầu tư trong lãnh thổ nước mình như : khu chế xuất ,khu công nghiệp tập trung , khu công nghệ cao và đặc khu
  7. kinh tế, đ ồng thời còn áp dụng các hợp đồng xây dung _ kinh doanh chuyển giao (B.T.O)_xây dung chuyển giao kinh doanh (B.O.T) và xây dung chuyển giao (B.T). II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: 1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vố n trong nước và vố n từ nước ngoài. Đối với các nước lạc hậu ,sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ trong nước còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN có ý nghĩa đ ặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước này, có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiêm năng ấy. Các nước nàychỉ có thể tho át ra khỏi cáI vò ng luẩn quẩn của sự đó i nghèa bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng inh tế cao và ổn định. Đ ể thực hiện được việc này các nước đang phát triển cần có nhiều vôn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nước nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đ ầu tư ra nước ngoàI thì đó là cơ hội để các nướcđang phát triiển có thể tranh thủ nguồn vốn đ ầu tư nước ngo ài vào việc phát triển kinh tế. Ở nhiều nước đang phát triển, vốn đầu tư nước ngoàI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó cómột số nước ho àn to àn d ựa vào vố n đầu tư của nước ngoài, đạc biệt là ở giai đo ạn đầu của sự phát triển kinh tế.Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài, chúng ta có thể xem xét tỷ kệ VĐTTTNN trong tổng sản phẩm quốc dânở một số nước đã thục hiện khá thành công chiến lựoc thu hút vố n đầu tư nước ngoài, có tỷ l FDI/GNP trung b ình khoảng trên 10% như: braxin 11.1% Columbia 15,8%, venexuela 10%, hongkong 15,2%, indonexia10,9%. Một số nước tích cực thu hú t vốn đầu tư nước ngoàI có tỷ lệ cao hơn 20% như Argentina 23,9%, malayxia 26,6% và đặc biệt là singapore có tỷ lệ này rất cao:65,3%.
  8. Tỷ lệ FDI/GNP của Việt nam năm 1991 là 8,5%, năm 1994 là khoảng 10%.đ.Con số này chứng tỏ Việt Nam đã khá thành cô ng trong viẹc thu hút vố n ĐTTTNN. X u hướng tăng đầu tư trực tiếp nước ngo ài đang là hướng chung trong sự phát triển kinh tế quố c tế , nhằm tăng cường hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng này xuâts phát từ lợi ích của các quốc gia , khi tham gia vào lao động quốc tế các nước sẽ p hát huy đ ược thế mạnh của mình đẻ phát triển nền kinh tế. 2. Chuyển giao công nghệ: K hi đầu vào mộ t nước nào đó , chủ đ ầu tư không chỉ chuyển vào đó vố n bằng tiền mà còn chuyển vào cả vốn hiện vật máy móc, thiết b ị, nguyên vật liệu…(hay cò n gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khaohọc bí quyưết quản lý, năng ực tiếp cận thị trường..( hay còn gọ i là công nghệ mềm ).Thông qua hoạt dộng Đ TTTNN , quá trình chuyển giao công nghệ đ ược thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đ ầu tư. Một trong nhưng trở ngại lớn nhất trên con đường phát triên kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình đọ khoa học kỹ thuật cô ng nghệ còn lạc hậu. Trong thời đại khoa học công nghệ hát triển như vũ b áo hiện nay thì các nước đang phát triển tự nghiên cứa để phát triển khoa họ c kỹ thuật công nghệ cho kịp với các nước phát triển và v ô cùng khó khăn và tốn kém. Con đường nhanh nhất để phát triển kỹ thuật c ông nghệ và trình độ sản xuất của các nước này là phải biết tậnđụng những thành tựa của các nước tiên tiến thô ng qua chuyển giao công nghệ .Mặc dù việc tiếp nhận công nghệ của các nước này cò n phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng đây cũng là lợi ích căn b ản của các nước khi tiép nhận ĐTTTNN. Đối với Việt Nam, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá, công nghệ còn lạc hậu, việc tiếp nhận khoa họ c cô ng nghệ của
  9. các nước tiên tiến là đ iều kiện, chiến lược phát triển không thể thiếu, đ ặc biệt thô ng qua con đ ường ĐTTTNN. 3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển nó để thực hiện m ục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đ ây cũng là điểm nút của các nước đang phát triển thoát khỏi caí vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Thực tiễn kinh nghiệm của nhiều nước cho thấyquốc gia nào biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên trong ngoài biến nó thành các nhân tố bên trong thì q uốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. X em xét tình tình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên thế giới, có thể rút ra mộ t số nhận xét sau đây: 1) Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trưởng kinh tế với khối lượng vố n đầu tư nứơc ngoài được huy động và sử dụng . 2) Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với mức tăng trưởng xuất khẩu. Thực tế tăng trưởng kinh tế các nước đ ang phát triển , nhất là NIC, đã chứng minh thêm cho nhận định trên đây.Rõ ràng là ho ạt động đ ầu tư trực tiếp nước ngo àI đà góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề , là chỗ dựa vững để khai thác những tiềm năng to lớn ở các nước nhằm phát triển nền kinh tế. 66-73 74-80 81-90 91 -93 1994 Thuỵ sỹ 6.9 5 3.2 0 .8 2 Châu Phi 4.7 3.1 1.7 0 .6 2.2 Đông Á 7.9 6.8 7.6 8 .7 9.3 N am Á 3.7 4 5.7 3 .2 4.7 Châu Âu và Trung Á 7 4.9 2.9 -9.4 -7.5 Trung Quốc & Phi 8.5 4.7 0.2 3 .4 0.3 Mỹ La Tinh & Caibe 6.4 4.8 1.7 3 .2 3.9
  10. Nguồ n: Worlb Bank, globate economic prospects and the developing contries 1995. Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư là chủ yếu, nhờ đó các nhân tố khác như tông số lao động được sư dụng , năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thô ng qua tỷ lệ đầu tư tực tiếp nước ngoàI trong tổng đ ầu tư để đánh giá vai trò của đầu tư nước ngoàI đối với tăng trưởng kinh tế. Lấy ví dụ như trường hợp của Singapore, thời kỳ từ 1972 -1980 đạt m ức tăng trưởng trung bình là 8% , trong đó tư bản đầu tư là 6,8%, sức lao động là 2 .1%, cò n nhân tố năng suất lao độ ng là -0.9%. Như vậy tư bản đầu tư chiếm tới 80%trong tăng trưởng kinh tế của Singapore. Tổng vốn đầu tư trong thời kì 1972-1989 của Singapore là 20450triệu dollars singgapore, trong đó số ượng vốn đầu tư nước ngoài lên tới 16040 triệu dollars chiếm 78,5% X em xét riêng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ở các nước đang phát triển , ĐTTTNN đã đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của lĩnh vực này. V í dụ như các cô ng ty nứoc ngoàI đã sản suất tới 78% giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo của PPhilippin, 62,9% của Singapore , 43,4% của Coumbia, 39,8% của Malayxia, 35,9% của Venexuela, 32%của brazin, 29,8% của Mêchico , 29,4% của Argentina, và 27% của Indonexia. Q ua nghiên cứu tình hình thực tiễn của nhiều quốc gia đang phát triển châu Á trong nhưng năm của hai thập kỷ 80 và 90 , các chuyên gia của ADB đưa ra kết q ủ phân tích như sau: Ảnh hưởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố : Chỉ tiêu AID FDI CX CLF GDPN GR S N hịp độ tăng trưởng 0.047 0.119 0.097 0.137 0.8 tỷ lệ tiết kiệm -0.016 0.032 0.016 0.4 0.053
  11. Nguồ n: tuyển tập báo cáo hội thảo ‘’Một số vấn đề kinh tế vĩ mô ’’. Trung tâm nghiên cứu hệ thống và quản lý -1992. Theo kết quả trên đây thì tăng 1% đầu tư tư nhân nứoc ngo àI sẽ làm tăng nhịp độ tăng trưởng lên 0.119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0.032%. Tuy nhiên đó mới chỉ là sự phản ánh hết tác d ụng to lớn về chất của ĐTTTNN đối với sự tăng trưởng kinh tế. 4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Y êu cầu dịch chuyển cơ cấu nền kinhtế không chỉ là dòi hởi bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế ,mà nó cò n đòi hỏi xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Đầu tư trực tiếp nước ngoàI là mộ t bộ phận quan trộ ng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao độ ng quốc tế .Để hội nhập vào kinh tế quốc tế và tham gia vào các quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới ,dò i hởi tong quốc gia phảI thay đổ i cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với phân công lao độ ng quốc tế .Sự dịch chuyền cơ cấu kinh tế của mổi quốc gia phù hợp với sự phát triển chung trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI .Ngược lại chính đầu tư trực tiếp nước ngoàI lại góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Vì +Thô ng qua quá trình đ ầu tư nước ngoàI làm xuất hiện nhiều ngành và lĩnh vực mới ở nước nhận đầu tư + Đ ầu tư trực tiếp nước ngoàI đọng góp vào sự phát triển nhanh chống của khoa học công nghệ ở nhiều ngành kinh tế ,góp phần tăng năng sút lao độ ng ở các ngành này . + Một số ngành được kích thích phát triêt bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng sẽ co nhiều ngành bị mai một đi rồ i sẽ dẫn đến bị xoá sổ . N goài những tác đ ộng trên đây ,đầu tư trực tiếp b ước ngoài có một số tác độ ng kahc như sau :
  12. Đóng góp đáng kể vào nguồ n thu của ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của cácd đơn vị đầu tư nước ngoàI và tiền thu từ việc cho thuê đất …. Đ ầu tư trực tiếp nước ngoàI cũng góp phần cảI thiện cán cân thanh to án quốc tế cho tiếp nhận đầu tư . Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiêp nước ngoàI là xuất vào sản xuất các sản phẩm ‘ hướng vào xuất khẩu ‘.Phần dống góp của tư b ản nước ngo ài vào việc xuất khẩu nước ngo àI là khã lớn trong nhiều nwocs đang phát triển.Ví d ụ như ở singapỏe lên tới 72.9% brazin 37.2% Mechico 32.1%,ĐàI loan 26.5% Thái Lan 22.7% Hồng K ông 16.5% .Cùng với việc tăng năng xuất khẩu hang hoá đầu tư trực tiếp nước ngoàI cò n góp phần mở rộng thị trường trong và ngoàI nước đ a số các dự án đầu tư nước ngoàI đ ều có phương án bao tiêu sản phẩm .Đây gọ i là hiện tượng ‘hai chiều ‘ đang trở thành một hiện tượng khá phổ biến ở các nước đang phát triển như hiện nay . V ề mặt xã hôị,đ ầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới, thu hút được một khối lượng người đáng kể người lao độ ng ở nước nhận đầu tư vào làm việc trong các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Đ iều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp, vốn là vấn đề nan giải của nhiều quố c gia. Đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có đ iều kiện khai thác và sử dụng được thì ĐTTTNN được coi là chiếc chìa khoá quan trọng để giải quyết vấn đề trên, vì Đ TTTNN tạo ra các điều kiện về vốn và kĩ thuật cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng của nền kionh tế, trong đó có tiềm năng về lao độ ng. ở mộ t số nước đang làm việc trong các doanh nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng số người có việc làm đạt tỷ lệ tương đố i cao như:Singap ỏe 54,6%, brazin 23%, mêhico 21%. III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM:
  13. Trong thời gian qua ,ĐTTTNN đã đó ng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –xã hội ở Việt Nam: Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp – chiếm tới 36,4% giá trị sản lượng cô ng nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước);nhưng ngành công ngiệp nhẹ như:dệt may, da giày chiếm 12,1%; sản xuất vật liệu x ây dựng, gố m thuỷ tinh 9,7%; thực phẩm, đồ uố ng 22,5%,...và phần lớn các nghành công nghệ cao như sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị văn phòng, ôtô, xe m áy đ ều do các doanh nghiệp FDI sản xuất. Từ nhữngnăm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tố c độ tăng giá sản lượng cô ng nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bình quân gia đoạn 1991-1995 là 23,3%; gia đoạn 19996-2000 là 22,4%; giai đo ạn 2001-2003 là 15,6%. Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đo ạn, nhưng vẫn còn cao hơn so với mức tăng giá trị sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 1991-2000, chỉ tăng chậm hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 2001- 2003. Tỷ trong của khu vực FDI trong một số sản phẩm công nghiệp năm 2002: Tỷ trọng Tỷ trọng chiếm chiếm Ngành Ngành trong tổng trong tổng số %) số %) - Lắp ráp ôtô -Xà phòng bột giặt. 96, 48,0 - Sản x uất và lắp ráp xe 80,3 -Sản xuất thép. 46,2 -Sản xuất xi mâng. máy. 88,0 32,8 - Sản xuất và lắp ráp tivi. -Dệt vải 100 33,5 - Lắp ráp m áy giặt và tủ 100 -May mặc 27,4 lạnh. -Sản xuất bia 55,5 28 -Khai thác dầu thô. -Sản xuất đường 50,6 25,7 -Sản xuất dầu thực vật. -Sản xuất sữa. Tốc độ tăng giá trị sản xuất cô ng nghiệp bình quân hằng năm (theo giá năm 1994)
  14. Doanh To àn ngành Doanh Thời kì nghiệp ngoài DNNN nghiệp FDI quốc doanh. 1991-1995 13,7 13,4 10,6 23,3 1996-2000 13,9 9,8 11,6 22,4 2001-2003 15,1 12,1 19,8 15,6 -FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đ óng góp vào GDP của khu vực FDI ngày càng tăng, b ình quân giai đoạn 1995-2002 là 9,71%, chỉ đứng sau khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế cá thể. Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 1994 (%). Thành phần kinh 1995 1997 1998 1999 2000 2001 2002 tế\năm K inh tế nhà nước 40,07 41,35 41,27 40,4 38,53 38,4 38,31 K inh tế tập thể 9,7 8,72 8,54 8,64 8,58 8,16 7,98 K inh tế tư nhân 3,06 3,25 3,31 3,26 3,38 3,73 3,93 K inh tế cá thể 35,94 34,22 33,45 33,09 32,31 31,84 31,42 K inh tế hỗn hợp 4,5 4,26 4,19 4,25 3,92 4,22 4,45 K inh tế có vốn 6,73 8,2 9,24 10,36 13,28 13,75 13,91 đầu tư nước ngoài -Bổ sung vào nguồn vố n đầu tư phát triển phát triển, góp phần quan trọng tạo tiền đề thực hiện chiến lược công nghiệp hoá-hiện đ ại hoá đ ất nước. Bình quân giai đoạn 1995 -2002, Đ TTTNN đã đóng góp 24,5% tổ ng số vốn đầu tư phát triển to àn xã hội, từ đó tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Nhưng trong những năm gần đ ây , tỷ trọng nguồn vốn đ ầu tư này có xu hướng giảm là do lượng vốn đ ầu tư giảm sú t. Mặt khác, với sự ra đ ời Luật Doanh nghiệp ( có hiệu lực vào 1-1-2000) đã tạo nên khuôn khổ p háp lý thuận lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân trong nước. Đóng góp của đ ầu tư nước ngoài với vốn đầu tư phát triển giai đo ạn 1995-2003.
  15. Năm Tổ ng vốn đầu Khu vực ngoài Tỷ trọng FDI K hu vực FDI tư phát triển. q uốc doanh (%) 1995 72,4 20,0 23,39 32,3 1996 87,4 21,8 25,00 28,6 1997 108,4 24,5 33,93 31,3 1998 117,1 27,8 29,16 24,9 1999 131,2 31,5 23,88 18,2 2000 145,3 34,6 24,41 16,8 2001 163,5 38,5 39,24 24 2002 183,8 46,5 34,00 18,5 2003 217,6 58,1 36,40 16,8 Nguồ n : Tổng cụ c thống kê. -Tạo công ăn việc làm cho người lao động: khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giải quyết việc làm cho 645000 lao động trực tiếp và 1 ,3 triệu lao độ ng gián tiếp, Trong đó có khoảng 6000 các bộ q uản lý ,25000 cán bộ kỹ thuật. Chỉ tính riêng năm 2003 , khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải quyết việc làm cho 45000 lao động . Cùng với giải quyết việc làm và đ em lại thu nhập, trình độ tay nghề, trình độ quản lý, trình độ khoa học –công nghệ cuỉa người lao động không ngừng nâng cao.Và đặc biệt , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút được nhiều lao động nữ. Đây là đ iều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lao độ ng Việt Nam. Tình hình thu hút của các doanh nghiệp có vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2000 2001 2002 Số lao động các doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 407565 489287 691088 Trong đó lao độ ng nữ 246151 307427 448477 % lao động nữ trong tổng số 60.4 62.83 64.89 Tốc độ phát triển liên ho àn về số lương của lao động (%) 100 120.05 141.24 Trong đó :Tốc độ phát triển liên hoàn của lao động nữ(%) 100 124.89 145.88
  16. Nguồn: Tính từ thực trạng doanh nghiệp qua kết qủ a đ iều tra năm 2001,002,003’’.NXB Thống kê, Hà Nội,2004. -Thúc đẩy sản xuất hàng hoá , mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng cô ng nghiệp hoá -hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao đ ộng cao , từng bước đ ưa nền kinh tế nước ta chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. Mộ t nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải thể hiện ở tỷ trọng khu vực II( cô ng nghiệp và xây dựng) trongGDP ngày càng cao hơn hẳn khu vực I ( gồm các ngành khai thác tự nhiên :nông, lâm, thuỷ hải sản). Điều này đang diễn ra ở nước ta.Nếu như năm 1990 khu vực I chiếm 22,67% thì đến năm 2003 tỷ lệ này là 21,83% và 39,95% . Đ ây là sự chuyển dịch kinh tế rất ấn tượng giữa khu vực I và khu V ực II. Mặt khác, lĩnh vực có sự tham gia của FDI trong công nghiệp Việt N am trong những năm qua có tố c độ tăng trưởng cao hơn khu vực công nghiệp trong nước . Do đó , tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong nghành công nghiệp nước ta. - Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Cụ thể :năm 1994:128 triệu USD; năm 1995: 195 triệu USD; năm 1996:263 triệu U SD; năm 1997: 340 triệu USD; năm 1998: 370 triệu USD; năm 1999: 271 triệu USD; năm 2000: 280 triệu USD; năm 2001:373 triệu USD; năm 2002: 460 triệu USD; năm 2003 : 500 triệu USD. Bình quân khu vực FDI đóng góp khoảng 7% ngân sách hằng năm. - Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham gia hiệu quả vào phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo đ iều kiện cho việc thực hiện đ ường lối đối ngoại rộ ng mở đa dạng hoá ,đa phương hoá của Đảng và N hà nước ta. K im nghạch xuất nhạp khẩu của doanh nghịp FDI giai đo ạn 1991-2003 Năm Kim nghạch xuất Kim nghạch xuất Tỷ trọng (%)
  17. khẩu (tr USD) khẩu từ FDI*(trieuUSD) 1991 2078.1 2.5 52 1992 2580.7 4.3 112 1993 2986.2 9.0 169 1994 4054.3 6.2 252 1995 5448.9 6.2 336 1996 6255.9 10.9 788 1997 9185.0 19.5 1890 1998 9361.0 21.2 1982 1999 11541.4 22.1 2547 2000 14483.0 23.2 3320 2001 15029 27.3 3573 2002 16705 27.2 4500 2003 19800 31.4 6225 Nguồn: Tổng cục thống kê. ghi chú : * Không kể dầu khí. IV.TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TỪ KHI CÓ LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NAY 1. Tình hình đầu tư nước ngoà i tại Việt Nam năm 2004 a) Kết quả thu hút vố n đầu tư nướ c ngo ài Đ ến hết năm 2003, cả nước đ ã cấp giấy phép đầu tư cho5.424 dự án Đ TNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đó có 4.376 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vố n đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66,9% về số dứan và 57,2% tổng vố n đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực d ịch vụ, chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,6% về số dự án và 7% về vốn đ ầu tư đăng ký . Trong số 64 nước và vù ng lãnh thổ có d ự án đ ầu tư tại Việt Nam, Singapore đứng đầu, chiếm 6,6% về số dự án và 19% tổng vốn đ ầu tư đăng ký . Tiếp theo là Đ ài Loan, Nhật Bản, Hàn Quố c và Hồng Kông. V iệt kiều từ 15 nước khác nhau đã đầu tư 63 dự án với vố n đầu tư đăng ký 208,67 triệu USD, chỉ bằng 0,5% tổng vốn đầu tư, quy mô b ình quân của
  18. mộ t dự án thấp hơn quy mô bình quân của cả nước. V ốn đầu tư của Việt kiều chủ yếu là từ ba nước: CHLB Đức, Liên bang Nga và Pháp. Các thành phố lớn, có đ iều kiện kinh tế xã hội thuận lợi vẫn là những địa phương dẫn đầu thu hú t Đ TNN. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước, chiếm 31,2% về số dự án và 26% về vố n đăng ký. Hà Nội đ ứngthứ hai chiếm 11% về số dự án và 11,1 5 về vốn đăng ký. Tiếp theo là Đồng Nai và Bình Dương. Riêng vùng trọng đ iểm phía Nam (TP HCM, Bình D ương và Bà Rịa - V ũng Tàu) chiếm 56% tổ ng vốn Đ TNN của cả nước. Vù ng kinh tế trọng điểm phía Bắc (H à Nội, H ải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) chiếm 26,3% tổng vốn ĐTNN đăng ký của cả nước. Đ ến hết năm 2003, có khoảng 1.400 dự án ĐTNN đầu tư vào các KCN, K CX (không kể các d ự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN) còn hiệu lực, với tổng vố n đăng ký 11.145 triệu USD, b ằng 26,7% tổng vốn ĐTNN cả nước. b) Tình h ình thực hiện dự án Tổng vốn ĐTNN thực hiện từ năm 1988 đến nay đạt hơn 28 tỷ U SD (gồ m cả vố n thưc hiện của các dự án hết hạn hoặc giải thể trước thời hạn); trong đó vố n nước ngoài khoảng 25 tỷ U SD, chiếm 89% tổng vốn thực hiện. Riêng thời kỳ 1991 -1995, vốn thực hiện đạt 7,15 tỷ USD, thời kỳ 1996-2000 đạt 13,5 tỷ USD. Trong 3 năm 2001-2003, vốn thực hiện đạt 7,7 tỷ U SD bằng70% mục tiêu đề ra tại Nghị quyế 092001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ cho 5 năm 2001-2005 (11 tỷ USD). Trong quá trình hoạt động, nhiều dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vố n đăng ký, mở rộng quy mô sản xuất. Từ 1988 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng hêm trên 9 tỷ U SC. Trong ba năm 2001-2003, vố n bổ sung đ ạt gần 3 tỷ U SD, b ằng 47,6% tổng vố n đầu tư đăng ký mới. Tính đến hết năm 2003, các dự án Đ TNN đ ã đạt tổng doanh thu gần 70 tỷ U SD (khô ng kể dầu khí). Trong đó, riêng ba năm 2001-2003 đạt khoảng
  19. 38,8 tỷ U SD. Giá trị xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trên 26 tỷ U SD, riêng 3 năm 2001-2003 đ ạt 14,6 tỷ U SD (nếu tính cả dầu khí là 24,7 tỷ U SD). Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng nhanh, bình quân trên 20%/năm đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị x uất khẩu của cả nước tăng liên tục qua các năm: năm 2001 là 24,4%; năm 2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4% (khô ng kể dầu khí). Đ ến nay, khu vực kinh tế có vốn Đ TNN đã tạo việc làm cho 665 ngàn lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao độ ng gián tiếp. Đ ến hết năm 2003, đã có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký 658 triệu USD và có 1.009 dự án giải thể trước thời hạn với vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ U SD. Như vậy số dự án giải thể trước thời hạn chiếm gần 18,6% tổng số dự án được cấp phép; vốn đăng ký của các dự án giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng vốn đăng ký của tất cả các dự án được cấp phép. c) Mộ t số giải phá p nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn Đ TNN trong thời gian tới - Quán triệt hơn nữa quan điểm của Đảng về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả thu hút ĐTNN, nhất là nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Trung ương 9. Trên cơ sở đó, thống nhất nhận thức và hành động giữa các Bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương về thu hút và sử dụng vố n ĐTNN. Đ ề nghị đưa vào chương trình hành đ ộng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 09 các quan điểm chỉ đạo và các biện pháp cụ thể. - N ghiên cứu chiến lược thu hút và sử d ụng vốn FDI đến năm2010 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đ ến năm 2010, x ác định rõ m ục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn. Đ ề nghị Chính phủ giao Bộ Kế ho ạch và Đầu tư chủ trì phố i hợp với các Bộ, ngành xây dựng chiến lược này trình Chính phủ trong năm 2004. - Ho àn chỉnh quy hoạch, dỡ bỏ một số hạn chế về đầu tư. Rà soát đ iều chỉnh quy hoạch ngành theo hướng xoá bỏ độ c quyền và bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho khu vực ĐTNN tham gia nhiều hơn vào phát
  20. triển các ngành. Trước nhất, đề nghị đ iều chỉnh Quy hoạch ngành xi măng, sắt thép, nước giải khát, viễn thô ng, tổ ng sơ đồ phát triển ngành đ iện theo hướng loại bỏ b ớt các hạn chế đố i với Đ TNN phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương. Ban hành các quy hoạch ngành còn thiếu như quy ho ạch mạng lưới các trường đại học, dạy nghề cù ng với các điều kiện, tiêu chuẩn cấp phép cho các dự án thuộ c lĩnh vực này. Trên cơ sở đó xem xét chấm dứt hiệu lực của Công văn số 1 80/VPCP-QHQT của Văn phòng Chính phủ về việc yêu cầu tạm dừng xem x ét các dự án mới đào tạo đại họ c. Đ iều chỉnh lại Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đến năm 2010 cho phù hợp với tình hình thực tế tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có thể chủ độ ng xây d ựng mới hoặc mở rộng KCN trong trường hợp đ ã lấp đầy trên 60% diện tích đất cô ng nghiệp hiệncó. - Tiếp tục ho àn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về ĐTNN theo hướng hình thành mộ t mặt b ằng pháp lý chung cho đầu tư trong nước và đ ầu tư nước ngoài, tạo thêm điều kiện thuận lợi, đảm b ảo tính minh bạch và dễ tiên đo án, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Trước mắt giải quyết các vướng mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng theo hướng Bộ KH & ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 806/BKH-PC ngày 6/2/2004. Sửa đổ i Nghị định số 105/2003/NĐ -CP ngày 19/9/2003 của Chính phủ theo hướng nới lỏng hạn chế tỷ lệ lao động nước ngoài trong các doanh nghiệp ĐTNN hoạt động trong lĩnh vựccô ng nghệ cao, giáo dục đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh. - Tiếp tục cải tiến quy trình thẩm định dự án theo hướng mở rộng diện đăng ký cấp phép đầu tư, rú t ngắn thời hạn thẩm đ ịnh, từng bước chuyển từ "tiền kiểm" sang "hậu kiểm". Trước mắt, đề nghị các Bộ và Uỷ ban nhân d ân các tỉnh, thành phố xem xét có ý kiến sớm về các dự án mà Bộ KH & Đ T đã gửi xin ý kiến, thực hiện đú ng quy định về thời gian xem xét góp ý ghi trong N ghị định 24/2001/NĐ -CP của Chính phủ (khô ng quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ).
nguon tai.lieu . vn