Xem mẫu
- Bài tập lớn môn PLC
Mục lục
Chương 1 cơ sở lý thuyết.............................................................................2
1.1 Mục đích.....................................................................................................2
1.2 Phương pháp đo..........................................................................................2
1.2.1 Phương pháp đo tiếp xúc.........................................................................2
1.2.2 Phương pháp đo không tiếp xúc..............................................................4
1.3 Tìm hiểu về PLC ( loại S7 200 )................................................................5
1.3.1 Khái quát về PLC S7 200........................................................................5
1.3.2 Các module, đối tượng mở rộng...........................................................22
Chương 2 Thiết kế hệ thống.....................................................................28
2.1 Lựa chọn thiết bị..........................................................................................
2.2 Xây dựng sơ đồ khối....................................................................................
2.3 Xây dưng thuật toán.....................................................................................
2.4 Xây dựng phần mềm....................................................................................
Chương 3 kết quả đề tài................................................................................
3.1 Kết quả nghiên cứu lý thuyết......................................................................
3.2 Kết quả thực nghiệm...................................................................................
- Bài tập lớn môn PLC
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết.
1.1 Mục đích của đề tài.
Hiện nay các công ty xí nghiệp ở Việt Nam đang tiến hành lắp đặt và
cải tạo mới, mạnh dạn đưa vào các thiết bị, công nghệ tiên tiến, bên cạnh
đó còn nhiều nhà máy, xí nghiệp có ứng dụng công nghệ nhưng chưa đồng
bộ còn thủ công. Do đó việc điều khiển còn hạn chế nên sản phẩm làm ra
chưa dược như mong muốn.
Bên cạnh đó vấn đề tiết kiệm năng lượng trong quá trình sử dụng
công nghệ cũng là vấn đề cần quan tâm khi nước ta hiện any đang thiếu
điện và các nhà máy xí nghiệp cần áp dụng thiết bi và công nghệ vào qua
trình điều khiển để giảm được lượng tiêu thụ điện và giảm được chi phí
sản xuất
Hiểu được tầm quan trọng của việc đó nên nhóm tôi đã chon đề tài:
” Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò
với giải đo [ 0 – 1200 ]°C “
1.2 Phương pháp đo.
Với đại lượng nhiêt chúng ta có các phương pháp đo tiếp xúc và
không tiếp xúc:
1.2.1 phương pháp đo tiếp xúc
1.2.1.1 Cặp nhiệt điện trở ( Thermocouples ).
- Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau, hàn dính một đầu.
- Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV).
- Ưu điểm: Bền, đo nhiệt độ cao.
- Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy không cao.
- Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy nén,
…
- Tầm đo: -100 D.C
- Bài tập lớn môn PLC
- Gồm 2 dây kim loại khác nhau được hàn dính 1 đầu gọi là đầu nóng ( hay
đầu đo), hai đầu còn lại gọi là đầu lạnh ( hay là đầu chuẩn ). Khi có sự
chênh lệch nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh thì sẽ phát sinh 1 sức điện
động V tại đầu lạnh. Một vấn đề đặt ra là phải ổn định và đo được nhiệt
độ ở đầu lạnh, điều này tùy thuộc rất lớn vào chất liệu. Do vậy mới cho ra
các chủng loại cặp nhiệt độ, mỗi loại cho ra 1 sức điện động khác nhau: E,
J, K, R, S, T. Các bạn lưu ý điều này để chọn đầu dò và bộ điều khiển cho
thích hợp.
- Dây của cặp nhiệt điện thì không dài để nối đến bộ điều khiển, yếu tố
dẫn đến không chính xác là chổ này, để giải quyết điều này chúng ta phải
bù trừ cho nó ( offset trên bộ điều khiển ).
Lưu ý khi sử dụng:
- Từ những yếu tố trên khi sử dụng loại cảm biến này chúng ta lưu ý là
không nên nối thêm dây ( vì tín hiệu cho ra là mV nối sẽ suy hao rất
nhiều ). Cọng dây của cảm biến nên để thông thoáng ( đừng cho cọng dây
này dính vào môi trường đo ). Cuối cùng là nên kiểm tra cẩn thận việc
Offset thiết bị.
- Lưu ý: Vì tín hiệu cho ra là điện áp ( có cực âm và dương ) do vậy cần
chú ý kí hiệu để lắp đặt vào bộ khuếch đại cho đúng.
1.2.1.2. Nhiệt kế nhiệt điện trở (THERMISTOR)
- Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,…
- Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
- Ưu điểm: Bền, rẽ tiền, dễ chế tạo.
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp.
- Thường dùng: Làm các chức năng bảo vệ, ép vào cuộn dây động cơ,
mạch điện tử.
- Tầm đo: 50
- Bài tập lớn môn PLC
- Thermistor được cấu tạo từ hổn hợp các bột ocid. Các bột này được hòa
trộn theo tỉ lệ và khối lượng nhất định sau đó được nén chặt và nung ở
nhiệt độ cao. Và mức độ dẫn điện của hổn hợp này sẽ thay đổi khi nhiệt
độ thay đổi.
- Có hai loại thermistor: Hệ số nhiệt dương PTC- điện trở tăng theo nhiệt
độ; Hệ số nhiệt âm NTC – điện trở giảm theo nhiệt độ. Thường dùng nhất
là loại NTC.
- Thermistor chỉ tuyển tính trong khoảng nhiệt độ nhất định 50-150D.C do
vậy người ta ít dùng để dùng làm cảm biến đo nhiệt. Chỉ sử dụng trong các
mục đích bảo vệ, ngắt nhiệt, các bác nhà ta thường gọi là Tẹt-mít. Cái
Block lạnh nào cũng có một vài bộ gắn chặt vào cuộn dây động cơ.
Lưu ý khi sử dụng:
- Tùy vào nhiệt độ môi trường nào mà chọn Thermistor cho thích hợp, lưu ý
hai loại PTC và NTC (gọi nôm na là thường đóng/ thường hở ) Có thể test
dễ dàng với đồng hồ VOM.
- Nên ép chặt vào bề mặt cần đo.
- Tránh làm hỏng vỏ bảo vệ.
- Vì biến thiên điện trở nên không quan tâm chiều đấu dây.
1.2.1.3. Nhiệt kế bán dẫn
- Cấu tạo: Làm từ các loại chất bán dẫn.
- Nguyên lý: Sự phân cực của các chất bán dẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
- Ưu điểm: Rẽ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao, chống nhiễu tốt, mạch xử lý
đơn giản.
- Khuyết điểm: Không chịu nhiệt độ cao, kém bền.
- Thường dùng: Đo nhiệt độ không khí, dùng trong các thiết bị đo, bảo vệ
các mạch điện tử.
- Tầm đo: -50
- Bài tập lớn môn PLC
nhiệt Bán Dẫn là những loại cảm biến được chế tạo từ những chất bán
dẫn. Có các loại như Diode, Transistor, IC. Nguyên lý của chúng là dựa trên
mức độ phân cực của các lớp P-N tuyến tính với nhiệt độ môi trường.
Ngày nay với sự phát triển của ngành công nghệ bán dẫn đã cho ra đời rất
nhiều loại cảm biến nhiệt với sự tích hợp của nhiều ưu điểm: Độ chính
xác cao, chống nhiễu tốt, hoạt động ổn định, mạch điện xử lý dơn giản và
rẻ tiền……..
Ta dễ dàng bắt gặp các loại này dưới dạng diode ( hình dáng tương
tự Pt100), các loại IC như: LM35, LM335, LM45. Nguyên lý của chúng là
nhiệt độ thay đổi sẽ cho ra điện áp thay đổi. Điện áp này được phân áp từ
một điện áp chuẩn có trong mạch.
Cảm biến nhiệt LM35 và cảm biến nhiệt độ dạng Diode
Gần đây có cho ra đời IC cảm biến nhiệt cao cấp, chúng hổ trợ luôn
cả chuẩn truyền thông I2C ( DS18B20 ) mở ra một xu hướng mới trong “
thế giới cảm biến”.
Lưu ý khi sử dụng:
- Vì được chế tạo từ các thành phần bán dẫn nên cảm biến nhiệt Bán Dẫn
kém bền, không chịu nhiệt độ cao. Nếu vượt ngưỡng bảo vệ có thể làm
hỏng cảm biến.
- Cảm biến bán dẫn mỗi loại chỉ tuyến tính trong một giới hạn nào đó,
ngoài dải này cảm biến sẽ mất tác dụng. Hết sức quan tâm đến tầm đo của
loại cảm biến này để đạt được sự chính xác.
- Loại này kém chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt: Ẩm cao, hóa chất
có tính ăn mòn, rung sốc va chạm mạnh.
1.2.2 phương pháp đo không tiếp xúc
1.2.2.1. NHIỆT KẾ BỨC XẠ ( còn gọi là hỏa kế- pyrometer ).
- Cấu tạo: Làm từ mạch điện tử, quang học.
- Nguyên lý: Đo tính chất bức xạ năng lượng của môi trường mang nhiệt.
- Bài tập lớn môn PLC
- Ưu điểm: Dùng trong môi trường khắc nghiệt, không cần tiếp xúc với
môi trường đo.
- Khuyết điểm: Độ chính xác không cao, đắt tiền.
- Thường dùng: Làm các thiết bị đo cho lò nung.
- Tầm đo: -54
- Bài tập lớn môn PLC
module và có các module mở rộng. Các module này được sử dụng với
những mục đích khác nhau. Toàn bộ nội dung chương trình được lưu trong
bộ nhớ của PLC, trong trường hợp dung lượng bộ nhớ không đủ ta có thể
sử dụng bộ nhớ ngoài để lưu chương trình và dữ liệu (Catridge ). Dòng
PLC S7-200 có hai họ là 21X ( loại cũ ) và 22X ( loại mới ), trong đó họ
21X không còn sản xuất nữa. Họ 21X có các đời sau: 210, 212, 214, 215-
2DP, 216; họ 22X có các đời sau: 221, 222, 224, 224XP, 226, 226XM
* Thông số và các đặc điểm kỹ thuật của series 22X :
11.3.2
1.3.1.1 CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA S7-200:
1. Hình dáng và cấu trúc bên ngoài:
1.1. Các đầu vào/ra số:
- Đầu vào (Ix.x ): kết nối với nút bấm, công tắc, sensor…với điện áp
vào tiêu chuẩn 24VDC.
- Bài tập lớn môn PLC
- Đầu ra (Qx.x): kết nối với thiết bị điều khiển với các điện áp
24VDC/220VAC ( tùy theo loại CPU ).
- Đầu vào nguồn: 24VDC/220VAC ( tùy theo loại CPU ).
1.2. Đèn trạng thái:
- Đèn RUN (màu xanh): Chỉ báo PLC đang ở chế độ làm việc và thực
hiện chương trình đã được nạp vào bộ nhớ chương trình.
- Đèn STOP (màu vàng): Chỉ báo PLC đang ở chế độ dừng và không
thực hiện chương trình, các đầu ra đều ở trạng thái “OFF”.
- Đèn SF/DIAG: Chỉ báo hệ thống bị hỏng tức do lỗi phần cứng hoặc
hệ điều hành.
- Đèn Ix.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu vào số(ON/OFF).
- Đèn Qx.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu ra số(ON/OFF).
1.3. Port truyền thông:
- Port truyền thông nối tiếp RS485: Giao tiếp với PC, PG, TD200, OP,
mạng biến tần…
- Port cho module mở rộng: Kết nối với module mở rộng.
1.4. Công tắc chuyển chế độ:
- RUN: Cho phép PLC thực hiện chương trình, khi chương trình lỗi hoặc
gặp lệnh STOP thì PLC tự động chuyển sang chế độ STOP mặc dù công
tắc vẫn ở vị trí RUN ( quan sát đèn trạng thái ).
- STOP: Dừng cưỡng bức chương trình đang chạy, các đầu ra chuyển về
OFF.
- TERM: Cho phép người dùng chọn một trong hai chế độ RUN/STOP từ
xa, ngoài ra còn được dùng để download chương trình người dùng.
1.5. Vít chỉnh tương tự:
- Bài tập lớn môn PLC
Mỗi PLC đều có từ một đến hai vít chỉnh tương tự có thể xoay được
270 độ để thay đổi giá trị của vùng nhớ biến trong chương trình.
2. Cấu trúc phần cứng:
Cấu trúc phần cứng của một PLC gồm có các module sau:
- Module nguồn.
- Module đầu vào.
- Module đầu ra.
- Module đơn vị xử lý trung tâm (CPU).
- Module bộ nhớ.
- Module quản lý phối ghép vào ra.
Khối ngõ vào
Bộ nguồn Đơn vị xử lý Quản lý ghép
trung tâm nối
Bộ nhớ
Khối ngõ ra
Mô hình tổng quát của một PLC
2.1. Đơn vị xử lý trung tâm (CPU Central Processing Unit):
CPU dùng để xử lý, thực hiện những chức năng điều khiển phức tạp
quan trọng của PLC. Mỗi PLC thường có từ một đến hai đơn vị xử lý trung
tâm. CPU thường được chia làm hai loại: đơn vị xử lý “một bit” và đơn vị
xử lý “từ ngữ”:
- Đơn vị xử lý “một bit”: Chỉ áp dụng cho những ứng dụng nhỏ, đơn
giản, chỉ đơn thuần xử lý ON/OFF nên kết cấu đơn giản, thời gian xử lý
dài.
- Bài tập lớn môn PLC
- Đơn vị xử lý “từ ngữ”: Có khả năng xử lý nhanh các thông tin số,
văn bản, phép toán, đo lường, đánh giá, kiểm tra nên cấu trúc phần cứng
phức tạp hơn nhiều tuy nhiên thời gian xử lý được cải thiện nhanh hơn.
2.2. Bộ nhớ:
Bao gồm các loại bộ nhớ RAM, ROM, EEFROM, là nơi lưu trữ các
thông tin cần xử lý trong chương trình của PLC. Bộ nhớ được thiết kế
thành dạng module để cho phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điều
khiển với các kích cỡ khác nhau. Muốn mở rộng bộ nhớ chỉ cần cắm thẻ
nhớ vào rãnh cắm chờ sẵn trên module CPU
Bộ nhớ có một tụ dùng để duy trì dữ liệu chương trình khi mất điện
2.3. Khối vào/ra:
Khối vào ra dùng để giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC (điện
áp 5/15VDC) với mạch công suất bên ngoài (điện áp 24VDC/220VAC).
Khối ngõ vào thực hiện việc chuyển mức điện áp từ cao xuống mức tín
hiệu tiêu chuẩn để đưa vào bộ xử lý.
Khối ngõ ra thực hiện việc chuyển mức tín hiệu từ tiêu chuẩn sang
tín hiệu ngõ ra và cách ly quang.
2.4. Bộ nguồn:
Biến đổi từ nguồn cấp bên ngoài vào để cung cấp cho sự hoạt động
của PLC.
2.5. Khối quản lý ghép nối:
Dùng để phối ghép giữa PLC với các thiết bị bên ngoài như máy tính,
thiết bị lập trình, bảng vận hành, mạng truyền thông công nghiệp.
1.3.1.2. CẤU TRÚC BỘ NHỚ:
1. Phân chia bộ nhớ:
- Bài tập lớn môn PLC
Bộ nhớ của PLC S7-200 được chia thành bốn vùng cơ bản và hầu
hết có thể đọc ghi được chỉ trừ vùng nhớ đặc biệt (SM) chỉ có thể truy cập
để đọc.
EEFROM Miền nhớ ngoài
Cấu trúc bộ nhớ của PLC.
- Vùng nhớ chương trình: Là miền nhớ được dùng để lưu trữ các
lệnh được dùng trong chương trình.Vùng này thuộc kiểu non-volatile có thể
đọc và ghi được.
- Vùng nhớ tham số: Dùng để lưu giữ các tham số như từ khóa, địa
chỉ trạm… Vùng này thuộc kiểu non-volatile có thể đọc và ghi được.
- Vùng dữ liệu: Dùng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao
gồm kết quả các phép tính, các hằng số được định nghĩa trong chương
trình, bộ đệm truyền thông…
- Vùng đối tượng: Bao gồm các bộ đếm, bộ định thì, các cổng vào ra
tương tự. Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nhưng có thể đọc và ghi
được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một
chương trình.
2. Vùng nhớ chương trình:
Vùng nhớ chương trình gồm ba khối chính: OB1, SUBROUTIN và
INTERRUPT.
- OB1: Chứa chương trình chính, các lệnh trong khối này luôn được
quét trong mỗi vòng quét.
- Bài tập lớn môn PLC
- SUBROUTIN: Chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và
có biến hình thức để trao đổi dữ liệu, chương trình con sẽ được thực hiện
khi có lệnh gọi từ chương trình chính.
- INTERRUPT: Miền chứa chương trình ngắt, được tổ chức thành
hàm và có khả năng trao đổi dữ liệu với bất kỳ một khối chương trình nào
khác. Chương trình này sẽ được thực hiện khi có sự kiện ngắt xảy ra.
3. Vùng nhớ dữ liệu:
Vùng dữ liệu là một vùng nhớ động. Nó có thể được truy cập theo
từng bit, từng byte, từng từ đơn (word) hay từ kép (double word) và được
sử dụng làm miền lưu trữ dữ liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông,
lập bảng, các hàm dịch chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ…Vùng
dữ liệu được chia thành những vùng nhớ nhỏ để phục vụ cho những mục
đích và công dụng khác nhau, bao gồm các vùng sau:
- V (Variable memory): Vùng nhớ biến.
- I (Input image register): Vùng đệm đầu vào.
- Q (Output image register): Vùng đệm đầu ra.
- M (Internal memory bits): Vùng nhớ các bit nội.
- SM (Special memory): Vùng nhớ đặc biệt.
Cách thức truy cập địa chỉ của vùng nhớ dữ liệu:
3.1. Truy cập trực tiếp:
- Truy cập theo bit: Tên miền nhớ + địa chỉ byte + • + chỉ số bit.Ví
dụ:V10.4 chỉ bit 4 của byte 10 thuộc miền nhớ V.
- Truy cập theo byte: Tên miền nhớ + B + địa chỉ byte. Ví dụ VB15
chỉ byte 15 trong miền nhớ V.
- Bài tập lớn môn PLC
- Truy cập theo từ: Tên miền nhớ + W + địa chỉ byte cao của từ. Ví
dụ VW183 chỉ từ đơn gồm hai byte là VB183 và VB184 trong đó VB183 là
byte cao trong từ 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
VB183(byte cao) VB184(byte thấp) VW183
- Truy cập theo từ kép: Tên miền + D + địa chỉ byte cao trong miền.Ví
dụ VD345 chỉ từ kép gồm 4 byte 345, 346, 347, 348 trong miền nhớ V trong
đó 345 là byte cao trong từ kép. 31 24 23 16 15 8 7 0
VB183(byte cao) VB184 VB185 VB186(byte thấp) VD183
3.2. Truy cập gián tiếp:
Truy cập địa chỉ gián tiếp thông qua con trỏ (pointer). Con trỏ là một
miền nhớ từ kép chứa địa chỉ của vùng nhớ khác. Các vùng nhớ V, L và
thanh ghi chỉ mục ( AC1,AC2,AC3 ) có thể được sử dụng như là con trỏ.
Để sử dụng con trỏ phải sử dụng lệnh MOVE_D để chuyển địa chỉ của
vùng nhớ được định địa chỉ gián tiếp vào vùng con trỏ. Con trỏ cũng có thể
được chuyển tới chương trình con như là một tham số. S7-200 cho phép
con trỏ truy cập các vùng nhớ V,M,I,Q,S,T,C theo giá trị hiện hành và không
cho phép truy cập theo từng bit và các vùng nhớ AI,AQ,HC,SM,L. Để truy
cập gián tiếp dữ liệu địa chỉ của một vùng nhớ, phải tạo một con trỏ cho
vùng đó bằng cách sử dụng ký tự & cùng với vùng nhớ có địa chỉ cần lấy.
Toán hạng đầu vào của lệnh phải bắt đầu với ký tự & để chỉ rằng địa chỉ
vùng nhớ, thay cho nội dung của nó được chuyển vào vùng định nghĩa toán
hạng đầu ra của lệnh. Quy ước sử dụng con trỏ để truy nhập như sau:
- & địa chỉ byte (cao): Toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép.
VD: MOVD &VW100,AC1: Tạo con trỏ bằng cách đưa địa chỉ byte
cao VB100 vào trong thanh ghi AC1, thanh ghi AC1 sẽ chứa địa chỉ của
VW100
- Bài tập lớn môn PLC
- * con trỏ: Toán hạng lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con
trỏ chỉ vào.
Theo ví dụ trên, khi đã tạo con trỏ ta có thể lấy nội dung của AC1 và
chuyển vào VW300 bằng cách dùng toán hạng lấy nội dung trỏ vào thanh
ghi AC1
VD: MOVW &AC1,VW300: Nội dung của AC1 được chuyển vào
VW300.
4. Vùng đối tượng:
Vùng đối tượng được sử dụng để lưu giữ dữ liệu cho các đối tượng
lập trình như các giá trị tức thời, giá trị đặt trước của bộ đếm, hay timer.
Dữ liệu kiểu đối tượng bao gồm các thanh ghi của Timer,
Counter, HSC, bộ đệm vào ra tương tự và các thanh ghi chỉ mục.
- Bài tập lớn môn PLC
I.2.7. Ngôn ngữ lập trình.
Có 3 dạng ngôn ngữ lập trình cơ bản đó là:
- Phương pháp hình thang ( Ladder Logic ) viết tắt là LAD.
- Phương pháp liệt kê lệnh ( Statemnt List ) viết tắt là STL.
- Phương pháp theo dạng dữ liệu hình khối( Data Block) viết tắt là
DB.
Nếu chương trình dược viết theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự
tạo ra một chương trình theo kiểu STL tương ứng. Nhưng ngược lại không
phải một chương trình nào được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển
được sang LAD.
Ở trong đồ án em sử dụng phương pháp hình thang(LAD).
- Bài tập lớn môn PLC
LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ. Những thành phần cơ
bản dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển
bằng rơle.Trong chương trình LAD các phần tử cơ bản dùng để biểu diễn
lệnh logic như sau.
Tiếp điểm: Là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le,
các tiếp điểm đó có thể là thường mở hoặc thường đóng
Cuộn dây (coil): Là biểu tượng mô tả các rơ le được mắc theo chiều
dòng điện cung cấp cho rơ le.
Hộp (box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi
có dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn
bằng hộp là các bộ thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán
học..
Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện,
đi từ đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên
trái là dây nóng, cấp (đường nguồn bên phải thường không được thể hiện
khi dùng chương trình tiện dụng STEP7-Mcro/Dos hoặcMicro/Win).
I.2.8. Các tập lệnh cơ bản trong S7-200.
I.2.8.1 Lệnh về bit.
Tiếp điểm thường mở.
Tiếp điểm thường đóng.
Cuộn coil, ngõ ra.
Trạng thái đảo bit
Set bit.
- Bài tập lớn môn PLC
Lấy sườn lên..
Lấy sườn xuống
I.2.8.2. Lệnh nạp tiếp điểm thường mở, thường đóng vào thanh
nguồn (LD, LDI)
Bảng1 Mô tả lệnh nạp tiếp điểm vào thanh nguồn
Ladder Vùng nhớ Mô tả
Tieáp ñieåm
N: X, Y, M, S, T, thöôøng môû seõ
C ñöôïc ñoùng neáu
n=1
Tieáp ñieåm
N: X, Y, M, S, T, thöôøng môû seõ
C ñoùng töùc thôøi
khi n = 1
Lệnh trên STL Vùng nhớ Mô tả
Lệnh nạp giá trị
n: I, Q, M, SM, logic của điểm n
LD n
(bit) T, C, V vào bit đầu tiên
trong ngăn xếp
Lệnh nạp giá trị
logic nghịch đảo
n: I, Q, M, SM,
LDN n của điểm n vào
(bit) T, C, V
bit đầu tiên trong
ngăn xếp
I.2.8.3. Lệnh đầu ra (OUT)
- Bài tập lớn môn PLC
Bảng 2 Mô tả lệnh OUT
Ladder Vùng nhớ Mô tả
Cuộn dây đầu ra
n; I, Q, M, SM, ở trạng thái kích
T, C, V thích khi có dòng
điện điều khiển
đi qua
Lệnh trên STL Vùng nhớ Mô tả
Sao giá trị của
định ngăn xếp tới
n: I, Q, M, SM,
= n tiếp điểm n được
(bit) T, C, V
chỉ định trong
lệnh
I.2.8.4. Nối tiếp tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường
đóng (AND, ANI)
Bảng 3 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm
Ladder STL Vùng nhớ Chức năng
AND n n: X, Y, M, Lệnh thực hiện phép tính
S, T, C logic and giữa giá trị của
tiếp điển n với giá trị logic
bit đầu tiên của ngăn xếp.
- Bài tập lớn môn PLC
Kết quả lưu giữ ở bit đầu
tiên của ngăn xếp.
Lệnh thực hiện phép tính
logic and giữa giá trị nghịch
n: X, Y, M, đảo của tiếp điển n với giá
AN n
S, T, C trị logic bit đầu tiên của
ngăn xếp. Kết quả lưu giữ ở
bit đầu tiên của ngăn xếp.
I.2.8.5. Lệnh nối song song tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường
đóng (OR, ORI)
Bảng 4 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm
Vùng
Ladder Intruction Chức năng
nhớ
Lệnh thực hiện phép tính logic or
n: X, Y, giữa giá trị logic của tiếp điển n
OR M, S, T, với giá trị logic bit đầu tiên của
C ngăn xếp. Kết quả lưu giữ ở bit
đầu tiên của ngăn xếp.
Lệnh thực hiện phép tính logic or
giữa giá logic trị nghịch đảo của
n: X, Y,
tiếp điển n với giá trị logic bit
ON M, S, T,
đầu tiên của ngăn xếp. Kết quả
C
lưu giữ ở bit đầu tiên của ngăn
xếp.
- Bài tập lớn môn PLC
I.2.8.6. Lệnh lấy sườn lên, sườn xuống (LDP, LDN)
Bảng 5 Mô tả các lệnh lấy sườn
Ladder Toán hạng Mô tả
Không có n: X, Y, M, S, T, C
Không có n: X, Y, M, S, T, C
I.2.8.9. Lệnh nối nối tiếp các khối lệnh (ANB)
Bảng 8 Lệnh nối tiếp và các khối lệnh
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
ANB
1
(And Block)
I.2.8.10. Lệnh nối song song các khối lệnh (ORB)
Bảng 9 Lệnh nối song song và các khối lệnh
nguon tai.lieu . vn